ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4876/KH-SYT
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THU DUNG VÀ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH COVID-19
TRONG TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH BÙNG PHÁT LAN RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
A. PHÂN TẦNG ĐIỀU TRỊ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC KỊCH BẢN SỐ TRƯỜNG HỢP F0 GIA
TĂNG
Trước tình hình
số trường hợp F0 tiếp tục tăng cao tại Tp.HCM, tương ứng số ca nặng, nguy kịch
và tử vong tiếp tục tăng (tính đến hết ngày 21/7/2021 là hơn 35.000 trường hợp
F0 với 2.106 người bệnh cần hỗ trợ hô hấp và 382 ca tử vong), Sở Y tế điều chỉnh
kế hoạch thu dung và điều trị người bệnh COVID-19 theo hệ thống 5 tầng điều trị
như sau:
Tầng 1: Cơ sở
chăm sóc và theo dõi sức khỏe các trường hợp F0 tại địa bàn quận, huyện và
thành phố Thủ Đức
Các trường hợp
F0 không có triệu chứng, không bệnh nền chưa được điều trị ổn định, không béo
phì được cách ly tập trung tại các cơ sở trên địa bàn quận, huyện. Để thực hiện
chức năng theo dõi, chăm sóc sức khỏe và phát hiện kịp thời người bệnh chuyển
sang có triệu chứng nặng, các cơ sở này sẽ được bổ sung các trang thiết bị cơ bản
như: bình oxy, dụng cụ để thở (bình làm ẩm, máy tạo oxy...), máy đo độ bão hòa
oxy trong máu ngoại vi (SpO2), máy thở đơn giản, dụng cụ cấp cứu cơ
bản và cơ số thuốc điều trị cơ bản (hạ sốt, polyvitamin, thuốc kháng viêm dạng
uống, thuốc kháng đông sử dụng trước khi chuyển viện các trường hợp có nguy cơ
chuyển nặng…).
Các cơ sở này
có nhiệm vụ: (1) Sàng lọc người bệnh COVID-19 không có triệu chứng với kết quả
xét nghiệm đủ điều kiện để đưa về giám sát y tế tại nhà/nơi lưu trú theo quy định,
(2) Chăm sóc và điều trị ban đầu các trường hợp COVID-19 có triệu chứng nhẹ,
(3) Xử trí cấp cứu các trường hợp có dấu hiệu chuyển biến nặng trước khi chuyển
viện.
Dự kiến tầng 1
sẽ thu dung khoảng 50% trong tổng số trường hợp F0.
Tầng 2: Bệnh
viện dã chiến thu dung điều trị COVID-19
Các trường hợp
F0 mới được phát hiện trong cộng đồng, được sàng lọc và chuyển đến từ các cơ sở
chăm sóc và theo dõi sức khỏe các trường hợp F0 tại địa bàn quận, huyện và
thành phố Thủ Đức. Để các bệnh viện dã chiến thực hiện chức năng điều trị cơ bản
và theo dõi người bệnh, các bệnh viện này sẽ được bổ sung thêm nguồn oxy lỏng với
dụng cụ, trang thiết bị thở oxy, máy HFNC, máy thở đơn giản, máy đo độ bão hòa
oxy trong máu ngoại vi (SpO2,) máy chạy thận nhân tạo (tại một số bệnh
viện), monitor theo dõi sinh hiệu, máy X-Quang di động và cơ số thuốc điều trị
cơ bản (hạ sốt, polyvitamin, thuốc chống đông...), thuốc điều trị một số bệnh nền
phổ biến (tăng huyết áp, đái tháo đường, thiếu máu cơ tim...).
Bệnh viện dã
chiến có nhiệm vụ: (1) Điều trị các trường hợp COVID-19 có triệu chứng, và điều
trị các bệnh lý nền kèm theo, (2) Xử trí cấp cứu các trường hợp có dấu hiệu
chuyển biến nặng trước khi chuyển viện.
Dự kiến tầng 2
sẽ thu dung khoảng 27% trong tổng số trường hợp F0
Tầng 3: Bệnh
viện điều trị COVID-19 các trường hợp có triệu chứng
Là những bệnh
viện đa khoa hạng 2 được chuyển đổi công năng trở thành bệnh viện điều trị
COVID-19 chuyên tiếp nhận điều trị các trường hợp có triệu
chứng ở mức độ trung bình và nặng. Để thực hiện chức năng này, các bệnh viện ở
tầng này sẽ được bổ sung thêm các trang thiết bị, dụng cụ thuốc như bệnh viện
dã chiến thu dung điều trị COVID-19 nhưng với cơ số thuốc điều trị nhiều loại
hơn cho nhiều loại bệnh lý nền đi kèm.
Bệnh viện điều
trị COVID-19 có nhiệm vụ: (1) Điều trị ở mức cơ bản đối với các trường hợp mắc
COVID-19 có triệu chứng trung bình và nặng, có hoặc không kèm nhiều bệnh lý nền,
(2) Hồi sức cấp cứu (thở máy) một số trường hợp chuyển biến nặng, (3) Xử trí cấp
cứu các trường hợp có dấu hiệu chuyển biến nặng trước khi chuyển viện.
Dự kiến tầng 3
sẽ thu dung khoảng 10% trong tổng số trường hợp F0
Tầng 4: Bệnh
viện điều trị COVID-19 có bệnh lý đi kèm nặng cần can thiệp điều trị chuyên
khoa
Là những bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa hạng 1 (và một vài BV hạng 2 nhưng phát triển chuyên
khoa khá mạnh) được chuyển đổi công năng trở thành bệnh viện điều trị COVID-19
có bệnh lý đi kèm nặng cần can thiệp điều trị chuyên khoa. Để thực hiện chức
năng này, ngoài việc cần thêm các trang thiết bị như tầng 3, các bệnh viện này
cần được bổ sung máy thở chức năng cao, máy lọc máu liên tục. Đảm bảo đầy đủ cơ
số thuốc cho điều trị người bệnh COVID-19 có triệu chứng nặng theo phác đồ của
Bộ Y tế.
Bệnh viện điều
trị COVID-19 có bệnh lý đi kèm nặng có nhiệm vụ (1) Điều trị các trường hợp mắc
COVID-19 nặng do bệnh lý nền hoặc bệnh lý đi kèm, (2) Hồi sức cấp cứu (thở máy,
lọc máu liên tục) các trường hợp nặng.
Dự kiến tầng 4
sẽ thu dung khoảng 8% trong tổng số trường hợp F0
Tầng 5: Bệnh
viện hồi sức COVID-19
Là những bệnh
viện được trang bị đầy đủ các phương tiện hồi sức hiện đại, có nhiệm vụ hồi sức
chuyên sâu cho các trường hợp COVID-19 nguy kịch. Đảm bảo đầy đủ cơ số thuốc
cho điều trị người bệnh COVID-19 có triệu chứng nặng và nguy kịch theo phác đồ
của Bộ Y tế.
Dự kiến tầng 5
sẽ thu dung khoảng 5% trong tổng số trường hợp F0
Bảng 1: Phân
bố số giường theo từng tầng điều trị tương ứng với các kịch bản 50.000, 80.000,
100.000 trường hợp F0.
Tầng
|
Dự kiến tần suất phân bổ số giường theo từng tầng (%)
|
50.000 trường hợp F0
|
80.000 trường hợp F0
|
100.000 trường hợp F0
|
Tầng 1
|
50 %
|
25.000
|
40.000
|
50.000
|
Tầng 2
|
27%
|
13.500
|
21.600
|
27.000
|
Tầng 3
|
10%
|
5.000
|
8.000
|
10.000
|
Tầng 4
|
8 %
|
4.000
|
6.400
|
8.000
|
Tầng 5
|
5 %
|
2.500
|
4.000
|
5.000
|
B. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN TRIỂN KHAI THEO CÁC KỊCH BẢN 50.000 TRƯỜNG HỢP F0
VÀ 80.000 TRƯỜNG HỢP F0 THEO PHÂN TẦNG TƯƠNG ỨNG.
1. Tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có để chuyển
đổi công năng thành các cơ sở chuyển tiếp nhận và điều trị COVID-19:
1.1 Tầng 1:
- Sử dụng các
cơ sở hạ tầng sẵn có tại địa phương như: khu ký túc xá của trường học; khu
chung cư mới chưa đưa vào sử dụng; khách sạn, nhà nghỉ; trường học... để hình
thành cơ sở cách ly tập trung cho đối tượng F0 với tổng quy mô tối thiểu tương ứng
1.250 giường đến 2.000 giường (tương ứng kịch bản có 50.000 và 80.000 trường hợp
F0) (lưu ý thành phố Thủ Đức phải tính bằng 3 lần các quận, huyện khác)
1.2 Tầng 2
- Các bệnh viện
dã chiến thu dung hiện đã có 13 bệnh viện với tổng số giường khoảng 32.000 giường,
và tiếp tục sẽ tăng trong thời gian tới. Đây là số giường thực kê tối đa (bao gồm
cả giường xếp, ghế bố) nhằm kịp thời thu dung các trường hợp F0, tuy nhiên để
các bệnh viện tầng 2 thực sự trở thành các cơ sở điều trị COVID-19, việc sắp xếp,
bố trí lại giường bệnh theo các tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định (sử dụng giường
bệnh, tăng khoảng cách giữa các giường bệnh) cần được khẩn trương thực hiện.
1.3 Tầng 3
- Các bệnh viện
điều trị COVID-19 ở mức cơ bản (chủ yếu được chuyển đổi công năng từ các bệnh
viện quận, huyện) hiện có 8 bệnh viện với tổng số giường khoảng 3.315 giường. Để
đạt được yêu cầu có 10.000 giường và 16.000 giường (tương ứng kịch bản có
50.000 và 80.000 trường hợp F0), các bệnh viện tuyến quận, huyện cần xây dựng kế
hoạch sẵn sàng chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ sang điều trị COVID-19. Trưng dụng
các bệnh viện tư nhân tham gia công tác phòng, chống dịch
TT
|
Bệnh viện
|
Số giường thực kê
|
1.
|
BV Điều trị
COVID-19 Cần Giờ
|
600
|
2.
|
BV Điều trị
COVID-19 Củ Chi
|
500
|
3.
|
BV Điều trị
COVID-19 Bình Chánh
|
500
|
4.
|
BV Điều trị
COVID-19 Quân dân Y Miền Đông
|
365
|
5.
|
BV Điều trị
COVID-19 Lê Văn Việt
|
150
|
6.
|
BV Điều trị
COVID-19 Hóc Môn
|
700
|
7.
|
BV Điều trị
COVID-19 Gò vấp
|
300
|
8.
|
BV Điều trị
COVID-19 Đa Khoa Sài Gòn
|
200
|
|
Tổng cộng
|
3.315
|
|
Các bệnh viện
có thể tiếp tục chuyển đổi công năng (khi cần)
|
1.
|
BV Da Liễu
|
120
|
2.
|
BV Phục hồi
chức năng & điều trị bệnh nghề nghiệp
|
550
|
3
|
BV Quận 1
|
110
|
4
|
BV Quận Bình
Thạnh
|
120
|
5
|
BV Quận 4
|
150
|
6
|
BV Quận 6
|
160
|
7
|
BV Quận 7
|
150
|
8
|
BV Quận 8
|
180
|
9
|
BV Quận 11
|
270
|
10
|
BV Quận 12
|
230
|
11
|
BV Quận Tân
Phú
|
330
|
12
|
BV Quận Bình
Tân
|
700
|
13
|
BV Quận Phú
Nhuận
|
100
|
14
|
BV Huyện Nhà
Bè
|
110
|
15
|
BV Bưu điện
|
340
|
16
|
BV Giao thông
vận tải
|
150
|
17
|
BV Chỉnh hình
& Phục hồi chức năng
|
350
|
|
Tổng cộng
|
4.120
|
|
Các bệnh viện
tư nhân có thể huy động hoặc trưng dụng (khi cần)
|
18
|
BV Đa khoa
Hoàn Mỹ Sài Gòn
|
260
|
19
|
BV Triều An
|
300
|
20
|
BV Quốc tế
City
|
150
|
21
|
BV Đa khoa Quốc
tế Nam Sài Gòn
|
150
|
22
|
BV Đa khoa Vạn
Hạnh
|
150
|
23
|
BV Đa khoa
Hoàn Mỹ Thủ Đức
|
100
|
24
|
BV Xuyên Á
|
1150
|
|
Tổng cộng
|
2.260
|
|
Tổng cộng
tầng 3
|
9.695
|
1.4 Tầng
4
- Các bệnh viện
điều trị COVID-19 có bệnh lý đi kèm nặng cần can thiệp điều trị chuyên khoa (là
những bệnh viện đa khoa, chuyên khoa hạng 1 và một vài Bệnh viện hạng 2 nhưng phát
triển chuyên khoa khá mạnh) hiện có 10 bệnh viện với tổng số giường khoảng 3900
giường. Để đạt được yêu cầu có 4.000 giường và 6.400 giường (tương ứng kịch bản
có 50.000 và 80.000 trường hợp F0), các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa mạnh cần
xây dựng kế hoạch sẵn sàng chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ sang điều trị
COVID-19. Huy động hoặc trưng dụng các bệnh viện tư nhân có cơ sở vật chất đáp ứng
được nhu cầu hồi sức cấp cứu cho người bệnh nặng tham gia vào tầng này.
Dự kiến tầng 4
sẽ thu dung khoảng 8% trong tổng số trường hợp F0
TT
|
Bệnh viện
|
GĐ hiện nay
|
Khả năng huy động tối đa
|
1.
|
BV Điều trị
COVID-19 Phạm Ngọc Thạch
|
869
|
869
|
2.
|
BV Điều trị
COVID-19 Trưng Vương
|
800
|
800
|
3.
|
BV Điều trị
COVID-19 Thủ Đức
|
700
|
700
|
4.
|
BV Điều trị
COVID-19 TP.Thủ Đức
|
314
|
314
|
5.
|
BV Nhi đồng
Thành phố
|
90
|
200
|
6.
|
BV Nhi đồng 2
|
100
|
200
|
7.
|
BV Điều trị
COVID-19 Nguyễn Trãi
|
212
|
212
|
8.
|
BV Điều trị
COVID-19 Nguyễn Tri Phương
|
150
|
500
|
9.
|
BV Điều trị
COVID-19 An Bình
|
566
|
566
|
10.
|
BV Điều trị
COVID-19 Từ Dũ
|
140
|
500
|
11.
|
BV Điều trị
COVID-19 Tâm Thần
|
100
|
100
|
12.
|
BV Đại học Y
dược TP.HCM
|
|
200
|
13.
|
BV Hùng Vương
|
|
400
|
14.
|
BV Bình Dân
|
|
400
|
15.
|
BV Gia An 115
|
|
150
|
16.
|
BV FV
|
|
200
|
17.
|
BV Tim Tâm Đức
|
|
230
|
18.
|
BV Đa khoa Quốc
tế Vinmec Central Park
|
|
90
|
|
Tổng cộng tầng 4
|
4.041
|
6.631
|
1.5 Tầng
5
- Các bệnh viện
điều trị COVID-19 được trang bị đầy đủ các phương tiện hồi sức hiện đại, có nhiệm
vụ hồi sức chuyên sâu cho các trường hợp COVID-19 nguy kịch. Hiện có 04 bệnh viện
với tổng số giường khoảng 2.000 giường. Để đạt được yêu cầu có 4.000 giường và
5.000 giường (tương ứng kịch bản có 50.000 và 80.000 trường hợp F0), các bệnh
viện cần xây dựng kế hoạch sẵn sàng tăng quy mô số giường hồi sức cấp cứu của
đơn vị.
Dự kiến tầng 5
sẽ thu dung khoảng 5% trong tổng số trường hợp F0
TT
|
Bệnh viện
|
GĐ hiện nay
|
Khả năng huy động tối đa
|
1
|
BV Chợ Rẫy
|
300
|
400
|
2
|
BV Bệnh Nhiệt
Đới
|
300
|
400
|
3
|
BV Hồi sức
COVID-19
|
1.000
|
1.000
|
4
|
BV Quân Y 175
|
200
|
400
|
5
|
BV Nhân dân
115
|
|
200
|
6
|
BV Nhân dân
Gia Định
|
|
400
|
|
Tổng cộng
tầng 5
|
1.800
|
3.400
|
2. Nguồn nhân lực y tế cần có cho các cơ sở và bệnh viện thu dung và điều
trị COVID-19:
- Tầng 1: Với chức năng theo dõi, chăm sóc ban đầu và phát hiện kịp thời các dấu
hiệu nặng, mô hình nhân viên y tế tại tầng 1 cần có các bác sĩ đa khoa hoặc các
bác sĩ chuyên khoa đã được tập huấn về chẩn đoán và điều trị COVID-19, điều dưỡng
trình độ trung cấp trở lên. Về phân bổ số lượng: đảm bảo tối thiểu 01 bác sĩ và
02 điều dưỡng chăm sóc và theo dõi cho mỗi 50 - 100 trường hợp F0.
|
50.000 trường hợp F0
|
80.000 trường hợp F0
|
Số giường tối thiểu tại mỗi cơ sở cách ly tập trung quận,
huyện
|
1.250 giường
|
2.000 giường
|
Số NVYT
|
Bác sĩ
|
12 - 25
|
20 - 40
|
Điều dưỡng
|
25 - 50
|
40 - 80
|
- Tầng 2: Với chức năng điều trị các trường hợp COVID-19 có triệu chứng và điều trị
các bệnh lý nền kèm theo, xử trí cấp cứu các trường hợp có dấu hiệu chuyển biến
nặng trước khi chuyển viện, mô hình nhân viên y tế tại tầng 2 cần có các bác sĩ
đa khoa, chuyên khoa nội, nhi, truyền nhiễm, tất cả đều được tập huấn về chẩn
đoán và điều trị COVID-19. Điều dưỡng chăm sóc có trình độ trung cấp trở lên. Về
phân bổ số lượng: đảm bảo tối thiểu 01 bác sĩ điều trị và 02 điều dưỡng chăm
sóc cho mỗi 25 trường hợp F0.
|
50.000 trường hợp F0
|
80.000 trường hợp F0
|
Số giường
|
13.500 giường
|
21.600 giường
|
Số NVYT
|
Bác sĩ
|
540
|
864
|
Điều dưỡng
|
1080
|
1728
|
Thực tế trong
thời gian qua, thành phố đã triển khai 13 bệnh viện dã chiến thu dung đang hoạt
động (chưa tính bệnh viện dã chiến số 5A/QK7) với tổng số giường khoảng 32.000
giường, theo đó số lượng bác sĩ, điều dưỡng tập trung cho các bệnh viện dã chiến
này với tổng số bác sĩ là 609 và điều dưỡng là 1181. Do đó tùy tình hình thực tế,
Sở Y tế sẽ điều chỉnh số lượng bác sĩ, điều dưỡng từ tầng 2 về tầng 1 khi cần
thiết.
- Tầng 3: Với chức năng điều trị ở mức cơ bản đối với các trường hợp mắc COVID-19
có triệu chứng trung bình và nặng, có hoặc không kèm nhiều bệnh lý nền, loại
hình nhân viên y tế tại tầng 3 cần có là: các bác sĩ đa khoa, chuyên khoa nội,
nhi, truyền nhiễm, hồi sức, cấp cứu. Điều dưỡng chăm sóc có trình độ trung cấp
trở lên. Tất cả đều được tập huấn về chẩn đoán và điều trị COVID-19. Về phân bổ
số lượng: đảm bảo tối thiểu 01 bác sĩ điều trị và 02 điều dưỡng chăm sóc cho mỗi
20 trường hợp F0
|
50.000 trường hợp F0
|
80.000 trường hợp F0
|
Số giường
|
10.000 giường
|
16.000 giường
|
Số NVYT
|
Bác sĩ
|
500
|
800
|
Điều dưỡng
|
1.000
|
1.600
|
Thực tế hầu hết
các bệnh viện này sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ, bao gồm tổng số bác sĩ là 606
và điều dưỡng là 1008, tuy nhiên một số bệnh viện cần bổ sung thêm các bác sĩ
chuyên khoa để điều trị được các bệnh lý nền kèm theo (nội tiết, tim mạch,...)
- Tầng 4: Với chức năng điều trị các trường hợp mắc COVID-19 nặng do bệnh lý nền
hoặc bệnh lý đi kèm, hồi sức cấp cứu các trường hợp nặng, loại hình nhân viên y
tế tại tầng 4 cần có là các bác sĩ chuyên khoa có năng lực triển khai các kỹ
thuật chuyên sâu và các bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức (phụ sản, tim mạch,
ngoại khoa...). Điều dưỡng chăm sóc có trình độ cao đẳng trở lên. Tất cả đều được
tập huấn về chẩn đoán và điều trị COVID-19. Về phân bổ số lượng: đảm bảo tối
thiểu 01 bác sĩ điều trị và 02 điều dưỡng chăm sóc cho mỗi 10 trường hợp F0.
|
50.000 trường hợp F0
|
80.000 trường hợp F0
|
Số giường
|
4.000 giường
|
6.400 giường
|
Số NVYT
|
Bác sĩ
|
400
|
640
|
Điều dưỡng
|
800
|
1280
|
Thực tế hiện
nay, thành phố có 10 bệnh viện chuyên khoa tiếp nhận người bệnh COVID-19 nặng
do bệnh lý nền hoặc bệnh lý đi kèm, tổng số các nhân viên y tế của 10 bệnh viện
này là 578 bác sĩ chuyên khoa và 1202 điều dưỡng. Do đó, Sở Y tế có thể điều động
nguồn nhân lực chuyên khoa từ các bệnh viện này đến các bệnh viện tầng 3 khi cần.
- Tầng 5: Với chức năng hồi sức chuyên sâu cho các trường hợp COVID-19 nặng và
nguy kịch, loại hình nhân viên y tế tại tầng 5 cần có là các bác sĩ chuyên khoa
cấp cứu hoặc các bác sĩ đa khoa đã tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn về cấp cứu,
hồi sức và có năng lực triển khai các kỹ thuật chuyên sâu về hồi sức như thở
máy chức năng cao, lọc máu liên tục, ECMO, hồi sức chống sốc... Điều dưỡng chăm
sóc có trình độ cao đẳng trở lên, có kinh nghiệm về hồi sức cấp cứu. Tất cả đều
được tập huấn về chẩn đoán và điều trị COVID-19. Về phân bổ số lượng: đảm bảo tối
thiểu 01 bác sĩ điều trị và 02 điều dưỡng chăm sóc cho mỗi 5 trường hợp F0.
|
50.000 trường hợp F0
|
80.000 trường hợp F0
|
Số giường
|
4.000 giường
|
5.000 giường
|
Số NVYT
|
Bác sĩ
|
800
|
1.000
|
Điều dưỡng
|
1.600
|
2.000
|
Thực tế hiện nay,
thành phố có 04 bệnh viện được phân công tham gia vào tầng 5, với tổng quy mô số
giường là 1.800 giường. Tuy nhiên khó khăn chung của các bệnh viện này là thiếu
nguồn nhân lực bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức theo số giường đã được phân
công. Để giải quyết bài toán nhân lực này, cần tăng cường nguồn nhân lực chuyên
khoa hồi sức cấp cứu từ các tỉnh, thành do Bộ Y tế điều động, ngoài ra cần đẩy
mạnh tập huấn ngắn hạn chuyên đề về hồi sức cho trường hợp COVID-19 nặng và
nguy kịch.
3. Dụng cụ, trang thiết bị, thuốc cần thiết phục vụ công tác điều trị
và chăm sóc người bệnh COVID-19:
- Tầng 1: Để thực hiện chức năng theo dõi, chăm sóc sức khỏe và phát hiện kịp thời
người bệnh chuyển sang có triệu chứng nặng, các cơ sở này sẽ được bổ sung các
trang thiết bị cơ bản như: bình oxy, dụng cụ để thở (bình làm ẩm, máy tạo
oxy...), máy đo độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi (SpO2), máy thở
đơn giản, dụng cụ cấp cứu cơ bản. Mỗi cơ sở phải có một tủ thuốc thiết yếu bao
gồm: thuốc hạ sốt, polyvitamin, thuốc kháng viêm dạng uống, thuốc kháng đông sử
dụng trước khi chuyển viện các trường hợp có nguy cơ chuyển nặng...).
- Tầng 2: Để các bệnh viện dã chiến thực hiện chức năng điều trị cơ bản và theo
dõi người bệnh, các bệnh viện này sẽ được bổ sung thêm nguồn oxy lỏng với dụng
cụ, trang thiết bị thở oxy, máy HFNC, máy thở đơn giản, máy SpO2 đo
độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi, máy chạy thận nhân tạo (tại một số bệnh viện),
monitor theo dõi sinh hiệu, máy X-Quang di động và cơ số thuốc điều trị cơ bản
(hạ sốt, polyvitamin, thuốc chống đông...), thuốc điều trị một số bệnh nền phổ
biến (tăng huyết áp, đái tháo đường, thiếu máu cơ tim...).
- Tầng 3: Để thực hiện chức năng này, các bệnh viện ở tầng này sẽ được bổ sung thêm
các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác điều trị và chăm sóc cho người
bệnh ở mức độ trung bình và nặng. Tủ thuốc thiết yếu giống như tầng 2 nhưng có
bổ sung thêm nhiều loại thuốc điều trị đặc hiệu cho các bệnh lý nền đi kèm.
- Tầng 4: Để thực hiện chức năng này, ngoài việc cần thêm các trang thiết bị như
tầng 3, các bệnh viện này cần được bổ sung máy thở chức năng cao.
- Tầng 5: được trang bị đầy đủ các phương tiện hồi sức hiện đại, có nhiệm vụ hồi
sức chuyên sâu cho các trường hợp COVID-19 nguy kịch.
Dưới đây là các
dụng cụ và trang thiết bị thiết yếu cho hoạt động chăm sóc, điều trị và theo
dõi các trường hợp F0 tại các cơ sở chăm sóc và điều trị theo các tầng tương ứng
(từ huy động và phân bổ các trang thiết bị chống dịch sẵn có của các bệnh viện
trên cùng địa bàn và từ nguồn điều phối của Sở Y tế). Riêng hóa chất, vật tư
tiêu hao (bao gồm cả xét nghiệm test nhanh) phục vụ cho công tác chăm sóc và điều
trị F0 tại các cơ sở y tế của các tầng sẽ đơn vị chủ động mua sắm từ nguồn kinh
phí phòng chống dịch.
|
Trang thiết
bị
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
1.
|
Giường bệnh
thông thường
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2.
|
Giường hồi sức
|
|
|
x
|
x
|
x
|
3.
|
Bộ dụng cụ thở
oxy (bình làm ẩm, đồng hồ đo lưu lượng...)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
4.
|
20 ổ thở oxy,
khí nén cho 20 giường bệnh (có thể mua loại chia đôi, cắm 01 ổ chia hai)
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
5.
|
Máy thở chức
năng cao
|
|
|
x
|
x
|
x
|
6.
|
Máy thở xâm
nhập (Máy thở thông thường)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
7.
|
Hệ thống oxy
dòng cao HFNC
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
8.
|
Máy thở xách tay
kèm van PEEP, 2 bộ dây
|
|
|
x
|
x
|
x
|
9.
|
Máy lọc máu
liên tục (cho đơn vị đã có đủ năng lực thực hiện)
|
|
|
|
x
|
x
|
10.
|
Hệ thống ECMO
(cho đơn vị đã có đủ năng lực kỹ thuật thực hiện, dùng chung cho 01 bệnh viện)
|
|
|
|
|
x
|
11.
|
Máy X quang
di động
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
12.
|
Máy siêu âm
có ≥ 3 đầu dò
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
13.
|
Máy siêu âm
Doppler màu có ≥ 3 đầu dò
|
|
|
x
|
x
|
x
|
14.
|
Máy đo khí
máu (đo được điện giải đồ, lactat, hematocrite)
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
15.
|
Máy theo dõi
BN ≥ 5 thông số
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
16.
|
Máy đo độ bão
hòa ô xy kẹp tay
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
17.
|
Hệ thống oxy
(có thể thay thế bằng bình ô xy hoặc ô xy hóa lỏng)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
18.
|
Bơm tiêm điện
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
19.
|
Máy truyền dịch
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
20.
|
Máy hút đờm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
21.
|
Máy hút dịch
liên tục áp lực thấp
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
22.
|
Bình hút dẫn lưu
màng phổi kín di động
|
|
|
x
|
x
|
x
|
23.
|
Bộ đèn đặt nội
khí quản thường
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
24.
|
Bộ đèn đặt nội
khí quản có camera (bao gồm 04 cỡ lưỡi)
|
|
|
x
|
x
|
x
|
25.
|
Bộ khí dung kết
nối máy thở
|
|
|
x
|
x
|
x
|
26.
|
Máy khí dung
thường
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
27.
|
Máy phá rung tim
có tạo nhịp
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
28.
|
Máy điện tim
≥ 6 kênh
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
29.
|
Bộ mở khí quản
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
30.
|
Đèn thủ thuật
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
31.
|
Bóng ambu có van
PEEP
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
32.
|
Bóng Ambu (quả)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
33.
|
Lưỡi đèn đặt
nội khí quản
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
D. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Trung tâm Cấp cứu 115 Thành phố: dựa vào phân loại triệu chứng, mức độ của người bệnh COVID-19 (F0), điều
phối và vận chuyển người bệnh COVID-19 tới các bệnh viện theo từng tầng trong
mô hình điều trị tháp 5 tầng.
2. Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật Thành phố:
- Cung cấp tờ
rơi hướng dẫn trường hợp F0, người tiếp xúc gần với F0 (F1) với nội dung cụ thể,
dễ hiểu về việc tự giám sát theo dõi sức khỏe, các biện pháp phòng chống dịch
khi được giám sát y tế tại nhà/nơi lưu trú.
- Phối hợp với
các chuyên gia để ghi hình các bài giảng về phòng và kiểm soát lây nhiễm
SARS-CoV-2, hướng dẫn chẩn đoán điều trị viêm hô hấp cấp do SARS-CoV-2, sử dụng
dụng cụ hỗ trợ hô hấp, máy thở, theo dõi sức khỏe tại nhà/nơi lưu trú và phổ biến
trên các phương tiện truyền thông (Website, YouTube, Facebook...)
- Tổ chức xin ý
kiến chuyên gia về các điều kiện cách ly trường hợp F1 tại nhà, những khó khăn
khi triển khai và có phương án đề xuất Bộ Y tế thay đổi điều kiện triển khai
thí điểm các trường hợp F1 mới phát hiện trong cộng đồng được giám sát y tế tại
nhà/nơi lưu trú.
- Hướng dẫn, tập
huấn cho tất cả Trung tâm Y tế về việc rút ngắn thời gian cách ly đối với các
trường hợp F0, F1.
3. Các phòng chức năng của Sở Y tế:
3.1 Phòng Kế hoạch
Tài chính
- Lập danh mục dụng
cụ, trang thiết bị y tế cần bổ sung đối với các bệnh viện theo từng tầng trong
mô hình điều trị 5 tầng.
- Phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh vận động, tiếp nhận, phân bổ
các trang thiết bị, vật tư y tế, xe cấp cứu... từ các nguồn tài trợ tới các bệnh
viện được phân công thu dung điều trị COVID-19, đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Ưu
tiên phân bổ trang thiết bị, vật tư y tế cho các bệnh viện dã chiến, cơ sở cách
ly tập trung các trường hợp F0 trên địa bàn quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
- Chịu trách
nhiệm điều phối các trang thiết bị cấp cứu, hồi sức (ECMO, máy thở, máy lọc
máu...) đáp ứng nhu cầu khẩn cấp tại các bệnh viện điều trị COVID-19.
- Chịu trách
nhiệm cung ứng các vật dụng cần thiết (giường, đệm, ghế bố, quạt,...) để sớm
đưa các bệnh viện dã chiến mới đi vào hoạt động trong thời gian tới.
- Phối hợp Tổ
liên ngành của Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức mua sắm các trang thiết bị phục
vụ công tác phòng chống dịch.
3.2 Phòng Tổ chức
Cán bộ
- Triển khai
phân bổ nguồn nhân lực nhân viên y tế tăng cường cho các cơ sở điều trị
COVID-19 theo mô hình điều trị 5 tầng, đảm bảo phù hợp với quy mô của từng bệnh
viện.
- Phối hợp Ban
Tôn giáo TP.HCM điều phối tình nguyện viên tôn giáo đến các bệnh viện thu dung
điều trị COVID-19 nhằm hỗ trợ công tác điều trị người bệnh COVID-19.
- Cập nhật và
thống kê tình hình nhân viên y tế bị phơi nhiễm trong quá trình công tác tại
các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố.
- Tham mưu tiếp
tục chuyển đổi công năng một phần hoặc toàn phần sang điều trị COVID-19 của một
số bệnh viện trên địa bàn thành phố.
- Chủ động chuẩn
bị kế hoạch hỗ trợ về nhân lực y tế cho các quận, huyện, thành phố Thủ Đức để
hình thành các khu cách ly tập trung các trường hợp F0 trên địa bàn quận, huyện,
thành phố Thủ Đức.
- Chịu trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố bổ sung nguồn nhân lực tại các bệnh viện
dã chiến thu dung điều trị. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho các bệnh viện dã chiến
mới chuẩn bị đi vào hoạt động trong thời gian tới.
3.3 Phòng
Nghiệp vụ Dược
- Lập danh mục thuốc
điều trị và hướng dẫn sử dụng đối với từng bệnh viện trong mô hình điều trị 5 tầng.
- Triển khai thử
nghiệm áp dụng Y học cổ truyền trong điều trị người bệnh COVID-19.
3.4 Phòng Nghiệp
vụ Y
- Tổ chức tập
huấn cho các tình nguyện viên tham gia công tác chăm sóc người bệnh tại các bệnh
viện điều trị COVID-19 về phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2, sử dụng
phương tiện phòng hộ cá nhân.
- Tập huấn sử dụng
dụng cụ hỗ trợ hô hấp và máy thở cho các cơ sở điều trị COVID-19, đặc biệt là
các cơ sở nằm trong tầng 1, 2 theo mô hình điều trị 5 tầng.
- Phối hợp
Trung tâm kiểm soát Bệnh tật Thành phố ghi hình các buổi tập huấn về kiểm soát
nhiễm khuẩn, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19, hướng dẫn chăm sóc sức
khỏe tại nhà cho các trường hợp F0, F1 với thời gian phù hợp.
- Tập huấn hướng
dẫn chẩn đoán điều trị viêm đường hô hấp cấp do SARS-CoV-2 do Bộ Y tế ban hành
và giám sát việc tuân thủ tại tất cả các cơ sở điều trị COVID-19.
- Hướng dẫn,
theo dõi việc triển khai các trường hợp người bệnh không triệu chứng lâm sàng
xuất viện sớm, rút ngắn thời gian điều trị đối với các trường hợp F0 tại các cơ
sở điều trị COVID-19.
- Triển khai thực
hiện và giám sát công tác “chuyển viện 2 chiều” giữa bệnh viện điều trị
COVID-19 và bệnh viện dã chiến thu dung điều trị.
- Đảm bảo công
tác báo cáo kịp thời, đúng theo quy định về số liệu người bệnh COVID-19 đang điều
trị, tử vong tại các cơ sở điều trị COVID-19.
3.5. Văn phòng
Sở Y tế
- Triển khai hỗ
trợ tư vấn cho các trường hợp F0, F1 đang được giám sát y tế tại nhà/nơi lưu
trú qua tổng đài “1022”.
- Phối hợp Ban
Dân vận tổ chức hỗ trợ các trường hợp F0, F1 thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn
khi về giám sát y tế tại nhà/nơi trú.
- Đầu mối đẩy mạnh
hoạt động của Tổ Tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử Sở Y tế, nhằm đưa những
thông tin kịp thời, chính xác nhất tới người dân.
- Tham mưu văn
bản chỉ đạo và giám sát việc nhập dữ liệu vào phần mềm “Hệ thống quản lý người
cách ly và người bệnh COVID-19” tại các cơ sở y tế.
- Thử nghiệm các
công cụ để giám sát các trường hợp được giám sát y tế tại nhà/nơi lưu trú.
- Hỗ trợ Trung
tâm Cấp cứu 115 Thành phố hoàn chỉnh ứng dụng điều phối nhập viện và chuyển viện
các trường hợp F0.
3.6 Phòng Quản
lý Dịch vụ Y tế
- Tham mưu Ban
Giám đốc Sở về việc vận động, thu hút y tế tư nhân tham gia vào công tác phòng,
chống dịch của thành phố.
- Phụ trách trực
đường dây nóng của Sở Y tế trong giai đoạn hiện nay.
3.7 Thanh tra Sở
- Chịu trách
nhiệm triển khai hoạt động của Tổ công tác đặc biệt về điều phối, chuyển viện
các trường hợp COVID-19 nặng.
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát quy chế thường trực tại các bệnh viện và cơ sở điều trị COVID-19.
- Chủ động nắm
bắt các thông tin truyền thông trên mạng xã hội, phát hiện kịp thời các thông
tin không chính xác với nội dung gây hoang mang dư luận để xử lý theo quy định.
Trên đây là Kế
hoạch Điều chỉnh mô hình điều trị tại Thành phố Hồ Chí Minh để đáp ứng tình
hình mới của Ngành Y tế xây dựng để các đơn vị triển khai thực hiện. Kính trình
Ủy ban Nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- Bộ phận thường trực đặc biệt PCD COVID-19
tại TPHCM (để báo cáo);
- Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (để báo cáo);
- Ban chỉ đạo phòng chống dịch TP.HCM (để báo cáo);
- UBND TP (để báo cáo);
- Bộ Tư lệnh Thành phố (để phối hợp);
- Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam Tp.HCM (để báo cáo);
- Thành ủy thành phố Thủ Đức và quận ủy, huyện ủy
(để phối hợp);
- Ban chỉ đạo phòng chống dịch thành phố Thủ Đức
và quận, huyện (để phối hợp);
- UBND thành phố Thủ Đức và quận, huyện (để phối hợp);
- Ban Giám đốc Sở Y tế (để báo cáo);
- BV công lập và ngoài công lập (để thực hiện);
- Trung tâm không giường bệnh (để thực hiện);
- Trung tâm Y tế Tp. Thủ Đức và quận, huyện (để thực hiện);
Lưu: VT, NVY.
|
GIÁM
ĐỐC
Nguyễn Tấn Bỉnh
|