KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TIẾN TỚI LOẠI TRỪ HIV, VIÊM GAN B VÀ GIANG MAI LÂY TRUYỀN TỪ
MẸ SANG CON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG, GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
PHẦN I
THỰC TRẠNG DỰ PHÒNG HIV, VIÊM GAN B VÀ
GIANG MAI LÂY TRUYỀN TỪ MẸ SANG CON
1. Tình hình triển
khai hoạt động dự phòng HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
a) Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con
- Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con là một trong những giải pháp quan trọng, góp phần giảm đáng kể tỷ lệ trẻ
sinh ra bị lây nhiễm HIV từ mẹ. Đến năm 2016, các can thiệp về dự phòng HIV từ
mẹ sang con được lồng ghép vào hệ thống Chăm sóc sức khỏe sinh sản[1],
từ đó định kỳ hàng năm, ngành Y tế đã phối hợp với các Ban, ngành liên quan và
các huyện/thành phố tổ chức triển khai Tháng cao điểm về dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tư vấn trước xét nghiệm HIV năm
2016 đạt 89,7%; năm 2017 đạt 85%; năm 2018 đạt 78,5 %; năm 2019 đạt 88%; tỷ lệ
phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV năm 2016 đạt 63%; năm 2017 đạt 62,9%; năm 2018
đạt 53%; năm 2019 đạt 78%. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm sàng lọc HIV trước
và trong mang thai năm 2017 đạt 22,01%; năm 2018 đạt 22,02%; năm 2019 đạt
27,7%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm sàng lọc HIV trong khi chuyển dạ năm
2017 đạt 62,4%; năm 2018 đạt 56,1%, năm 2019 đạt 68,5%. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được
khám thai 3 lần trong 3 thai kỳ năm 2017 đạt 76,8%; năm 2018 đạt 80,4%; năm
2019 đạt 80,5%.
- Tính đến ngày 31/12/2019, số phụ nữ
mang thai nhiễm HIV được phát hiện 19 trường hợp (05 phụ nữ trong thời kỳ mang
thai và 14 phụ nữ trong thời kỳ chuyển dạ), phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều
trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con là 20 trường hợp (10 phụ nữ trong thời
gian mang thai và 10 phụ nữ trong thời gian chuyển dạ). Tổng số trẻ sinh ra từ
bà mẹ nhiễm HIV được xét nghiệm phát hiện sớm và điều trị dự phòng là 28 trẻ,
trong đó có 25 trẻ âm tính và có 03 trẻ phát hiện dương tính với virus HIV (năm
2013: 02 trường hợp, năm 2018: 01 trường hợp).
- Về đào tạo, tập huấn: Các cán bộ phụ
trách hoạt động chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến huyện, xã/phường đều đã được tập
huấn về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó có chuyên đề về dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con.
- Về kinh phí thực hiện: chủ yếu từ
nguồn Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số được Trung ương cấp hàng năm cho hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS nói chung. Kể từ năm 2016 đến nay, hoạt động cho dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con được hỗ trợ thêm từ nguồn kinh phí đảm bảo
tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020 tại tỉnh Đắk
Nông theo Nghị quyết số 41/2014/NQ-HĐND ngày 18/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tuy nhiên, kinh phí dành riêng cho hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con còn hạn chế.
- Sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm sàng
lọc HIV miễn phí cho phụ nữ mang thai còn thấp, chưa đủ bao phủ để thực hiện
cho tất cả số phụ nữ mang thai hàng năm trên phạm vi toàn tỉnh. Riêng sinh phẩm,
hóa chất để lấy mẫu xét nghiệm phát hiện sớm nhiễm HIV cho trẻ sinh ra từ mẹ
nhiễm HIV do Trung ương cấp, gây khó khăn trong việc chủ động lấy mẫu để gửi Viện
Pasteur thành phố Hồ Chí Minh để xét nghiệm.
b) Dự phòng lây truyền viêm gan B từ
mẹ sang con
- Viêm gan vi rút B là một trong 2 loại
viêm gan do vi rút có gánh nặng lớn nhất đối với sức khỏe cộng đồng và là
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh xơ gan và ung thư gan.
- Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo tất
cả trẻ em nên được tiêm phòng vắc xin Viêm gan B, đối với trẻ em ở khu vực có tỷ
lệ lây truyền vi rút Viêm gan B cao từ mẹ sang con nên tiêm vắc xin càng sớm
càng tốt ngay sau khi sinh bao gồm 1 mũi Viêm gan B sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu
sau sinh và ít nhất 02 mũi vắc xin Viêm gan B nhắc lại, lý tưởng nhất là 03 mũi
thông qua chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ. Các bà mẹ mắc vi rút Viêm
gan B mạn tính vẫn được khuyến khích cho con bú nếu trẻ được tiêm phòng trong
vòng 24 giờ đầu sau sinh.
-Tại tỉnh Đắk Nông, tỷ lệ tiêm chủng
vắc xin Viêm gan B trong 24 giờ sau sinh năm 2017: 83,7%, năm 2018: 83,2%, năm
2019: 79,9%; tỷ lệ trẻ tiêm đủ 3 mũi vắc xin Viêm gan B qua các năm là năm
2017: 93,1%, năm 2018: 76,3%, năm 2019: 86,8%.
- Tính đến 31/12/2019, trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông, vắc xin Viêm gan B đơn liều tiêm cho trẻ trong vòng 24 giờ sau sinh
đang triển khai tại 9 cơ sở y tế thực hiện tiêm vắc xin Viêm gan B cho trẻ sơ
sinh, trong đó bao gồm Bệnh viện đa khoa tỉnh, 07 khoa sản của Trung tâm Y tế
các huyện: Tuy Đức, Đắk R’Lấp, Đắk Glong, Đắk Song, Đắk Mil, Cư Jút, Krông Nô;
01 nhà hộ sinh Đức Hạnh và 57 xã có thực hiện đỡ đẻ.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
Viêm gan B năm 2017: 72,8% (7.587/10.417), năm 2018: 64,4% (6.477/10.057), năm
2019: 45,2% (4359/9651).
c) Dự phòng lây truyền giang mai từ mẹ
sang con
- Phụ nữ trong thời kỳ mang thai bị
nhiễm bệnh Giang mai nếu không điều trị kịp thời sẽ lây truyền cho thai nhi qua
đường máu, ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như tính mạng của thai nhi. Sức đề
kháng và các bộ phận của thai nhi chưa phát triển toàn diện nên đây chính là
nguyên nhân gây nên bệnh Giang mai bẩm sinh của trẻ.
- Tại tỉnh Đắk Nông, qua theo dõi
đánh giá từ năm 2017, 2018, 2019 chưa ghi nhận trường hợp nào nhiễm bệnh Giang
mai ở phụ nữ tuổi sinh đẻ.
d) Mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức
khỏe bà mẹ trẻ em
Mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế nói
chung và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) nói riêng tại tỉnh đã được
bao phủ. Các cơ sở y tế cũng như mạng lưới cung cấp dịch vụ CSSKSS được thiết lập
từ tỉnh, huyện, xã và thôn bản. Đặc biệt, 61/71 xã/phường đã có bác sĩ, 733 y tế
thôn buôn, 102 cô đỡ thôn bản.
đ) Hệ thống thông tin, thống kê y tế
Trong những năm gần đây, hệ thống
thông tin, thống kê y tế đã được củng cố và ngày một hoàn thiện. Phần mềm thống
kê, báo cáo thuộc lĩnh vực CSSKSS đã được triển khai ứng dụng rộng rãi trong phạm
vi cả nước. Hệ thống thống kê báo cáo từ xã lên huyện, tỉnh và Trung ương đã
cung cấp số liệu tương đối hoàn chỉnh, với các chỉ số ngày càng toàn diện hơn.
Số liệu báo cáo về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đã được tích hợp vào
hệ thống báo cáo sức khỏe sinh sản.
2. Những khó
khăn, thách thức về dự phòng HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang
con trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
a) Khó khăn về kinh tế - xã hội
- Địa bàn rộng, dân cư sinh sống không
tập trung, tình trạng dân di cư tự do từ các tỉnh Tây Nam bộ và Tây Bắc ngày
càng nhiều đã ảnh hưởng lớn đến tình hình quản lý, điều trị cho người bệnh trên
địa bàn tỉnh.
- Mặt khác, môi trường sống và dịch tễ
có nhiều phức tạp, trình độ dân trí thấp, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, nghèo đói gắn liền với bệnh tật ở nhiều vùng dân cư, nhất là vùng sâu, vùng
xa. Cộng đồng dân cư đa sắc thái văn hóa và ngôn ngữ, khó khăn khi tiếp cận để
truyền thông, giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi, thói quen và thực hiện các dịch
vụ y tế.
- Đời sống của người dân còn nhiều
khó khăn, nhận thức của người dân về bệnh tật còn nhiều hạn chế, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chưa có điều kiện để tiếp cận với
các dịch vụ y tế.
Bên cạnh đó, còn có sự khoảng cách
khá lớn về nhận thức cũng như chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản giữa
các vùng, một số nơi vẫn còn tập quán lạc hậu đẻ tại nhà không được nhân viên y
tế đã qua đào tạo hỗ trợ.
- Công tác tuyên truyền trong cộng đồng
vẫn chưa được đẩy mạnh, do một số Ban, ngành, đoàn thể ở địa phương chưa tham
gia tích cực và nguồn kinh phí quá hạn hẹp.
- Sự kỳ thị và phân biệt đối xử với
người nhiễm HIV/AIDS ngay trong mỗi gia đình, cộng đồng và trong các cơ sở y tế
vẫn là rào cản khiến phụ nữ mang thai không tìm đến các dịch vụ tư vấn và xét
nghiệm HIV tự nguyện hoặc từ chối làm xét nghiệm HIV.
b) Khó khăn về nguồn lực
- Về nhân lực:
+ Việc sáp nhập các đơn vị Y tế tuyến
tỉnh, tuyến huyện, thành phố sẽ có nhiều thay đổi về cán bộ chuyên trách các
chương trình.
+ Trình độ chuyên môn cán bộ y tế
chưa đồng đều ở các tuyến; cán bộ chuyên trách tuyến huyện, xã hàng năm cũng
thường có sự luân chuyển và phải kiêm nhiệm nhiều chương trình, trong khi kinh
phí dành cho công tác tập huấn ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, hoạt động dự phòng
03 bệnh gặp nhiều khó khăn trong triển khai các hoạt động.
+ Nhân lực chuyên khoa còn thiếu về số
lượng, hạn chế về chất lượng, đặc biệt là ở y tế cơ sở.
- Về máy móc, trang thiết bị, hóa
chất, sinh phẩm:
+ Trang thiết bị, máy móc thiết yếu
phục vụ cho hoạt động dự phòng 03 bệnh thiếu và chưa đồng bộ nên gặp nhiều khó
khăn trong việc giám sát, phát hiện.
+ Hóa chất, sinh phẩm xét nghiệm sàng
lọc 03 bệnh tại các tuyến rất hạn chế, bên cạnh đó hàng năm cũng không có kinh
phí để mua sinh phẩm sàng lọc khi bệnh nhân đến khám tại trạm.
- Về tài chính:
+ Gánh nặng bệnh tật và gánh nặng
kinh tế của 03 bệnh còn chưa được các cấp, các ngành nhận thức đầy đủ, khó huy
động nguồn lực cho các hoạt động.
+ Bảo hiểm y tế chưa có cơ chế tài
chính để chi trả kinh phí trong việc xét nghiệm sàng lọc HIV, Viêm gan B, Giang
mai cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và trong lúc chuyển dạ đẻ.
+ Ngân sách Trung ương đầu tư cho
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số cấp muộn, giảm dần hàng năm, trong khi nguồn
lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho các hoạt động dự phòng 03 bệnh không có,
do đó gặp nhiều khó khăn khi bố trí kinh phí tại địa phương, làm ảnh hưởng
không nhỏ đến việc triển khai các hoạt động chuyên môn.
c) Khó khăn về cung ứng dịch vụ
- Việc kết hợp giữa dự phòng với điều
trị, giữa mạng lưới cộng đồng với mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh còn nhiều hạn
chế.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc HIV trước và trong mang thai thấp hơn so với tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét
nghiệm sàng lọc HIV trong khi chuyển dạ. Nguyên nhân của việc xét nghiệm sàng lọc
HIV ở giai đoạn mang thai còn khá thấp là do nguồn cung ứng sinh phẩm xét nghiệm
HIV miễn phí không đáp ứng đủ nhu cầu trong khi Bảo hiểm y tế không chi trả chi
phí sinh phẩm xét nghiệm HIV sàng lọc, chưa sẵn có dịch vụ xét nghiệm sàng lọc
HIV tại các trạm y tế - nơi chủ yếu thực hiện quản lý và khám thai ban đầu,
cũng làm cản trở việc tiếp cận xét nghiệm sớm của phụ nữ mang thai (năm 2017:
2,3 %, năm 2018: 2,9%, năm 2019: 2,8%).
- Phụ nữ trong thời kỳ mang thai
không có chỉ định tiêm Viêm gan B. Mục đích của chương trình là xét nghiệm tầm
soát sớm Viêm gan B cho phụ nữ độ tuổi sinh đẻ trước thời kỳ mang thai để kịp
thời tư vấn cho họ tiêm dự phòng trước khi có ý định mang thai nhằm hạn chế thấp
nhất tỷ lệ lây nhiễm Viêm gan B cho trẻ trong thời kỳ mang thai nhằm đảm bảo an
toàn cho sức khỏe của trẻ. Việc xét nghiệm sàng lọc vi rút Viêm gan B cho phụ nữ
mang thai chưa được coi là xét nghiệm thường quy trong gói chăm sóc trước sinh
cũng như chưa có những hướng dẫn của Bộ Y tế về việc kiểm soát nhiễm vi rút
Viêm gan B cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, đặc biệt là phụ nữ mang thai. Việc
khám sàng lọc Viêm gan B cho phụ nữ mang thai hầu hết chưa được thực hiện ở bệnh
viện tuyến tỉnh và huyện.
Tiêm kháng huyết thanh Viêm gan B cho
trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm vi rút viêm gan B và điều trị thuốc kháng vi rút cho phụ
nữ có tải lượng vi rút Viêm gan B là can thiệp hiệu quả nhưng chưa được đưa vào
Hướng dẫn quốc gia về điều trị Viêm gan B tại các cơ sở y tế. Hơn nữa, hiện nay
giá thành của huyết thanh còn cao, vượt quá khả năng chi trả của người bệnh.
- Can thiệp quan trọng nhất trong
phòng bệnh là phụ nữ mang thai phải được xét nghiệm sàng lọc khi có thai càng sớm
càng tốt để được tiếp cận điều trị sớm, giảm thiểu lây truyền cho con. Từ trước
tới nay việc xét nghiệm sàng lọc Giang mai chưa trở thành thường quy trong khám
thai và cũng chưa có hướng dẫn chuyên môn cụ thể cho các cơ sở sản khoa. Năm
2016, Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đã đưa việc
xét nghiệm sàng lọc Giang mai vào là một trong những nội dung của việc khám
thai. Tuy nhiên vẫn chưa có hướng dẫn chuyên môn cụ thể về việc phát hiện, chuyển
tuyến hoặc phối hợp điều trị cho các cơ sở sản khoa.
d) Hạn chế về chuyên môn - kỹ thuật
- Kỹ năng của cán bộ y tế trong việc
triển khai hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang
con còn hạn chế (tư vấn xét nghiệm, điều trị dự phòng), đặc biệt là cán bộ tại
tuyến huyện, xã.
- Chất lượng và quy trình khám thai
còn chưa được tuân thủ chặt chẽ, việc tư vấn xét nghiệm sàng lọc trong lần khám
thai đầu tiên chưa được chú trọng. Ngoài ra vẫn còn nhiều phụ nữ chỉ đến khám
thai vào giai đoạn cuối của thai kỳ do đó khó có thể chẩn đoán và điều trị dự
phòng kịp thời lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.
- Cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe bà mẹ trẻ em chưa được đào tạo, cập nhật đầy đủ các kiến thức về dự
phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con. Công tác đào tạo
cho cán bộ y tế trong hệ thống CSSKSS về các nội dung phòng lây truyền HIV,
Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con chưa được triển khai từ tỉnh đến huyện,
xã.
đ) Khó khăn về giám sát, báo cáo thống
kê, theo dõi và đánh giá
- Cơ sở pháp lý để thu thập thông tin
ở cơ sở y tế ngoài công lập chưa rõ ràng và chưa có chế tài để đảm bảo được thực
thi đầy đủ. Thiếu một số quy định về phối hợp, phân công trách nhiệm thu thập,
xử lý, cung cấp và chia sẻ thông tin trong nội bộ ngành Y tế và giữa ngành Y tế
với các ngành khác có liên quan. Chưa có cơ chế giám sát, chế tài nhằm bảo đảm
các đơn vị thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ thống kê y tế.
- Mặc dù đã có quy định báo cáo về dự
phòng lây truyền mẹ con lồng ghép trong báo cáo CSSKSS nhưng việc phối hợp giữa
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và các BVĐK tỉnh, huyện trong việc thu thập
báo cáo rất khó khăn. Hệ thống y tế tư nhân chưa thực hiện báo cáo theo quy định,
số liệu báo cáo không khớp giữa hệ thống CSSKSS và phòng, chống HIV/AIDS. Chất
lượng số liệu khó sử dụng để phân tích, lập kế hoạch.
- Báo cáo về Viêm gan B và Giang mai
chưa có trong hệ thống báo cáo y tế chung và báo cáo về sức khỏe sinh sản. Chưa
có quy định sổ sách ghi chép số liệu về 3 bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh sản
nhi. Hệ thống ghi chép, báo cáo số liệu về tình hình Giang mai đối với phụ nữ
mang thai cũng chưa được thống nhất và triển khai trong cơ sở sản khoa. Do vậy
số liệu chính xác về số trẻ em bị nhiễm Giang mai bẩm sinh lây truyền từ mẹ nhiễm
giang mai hiện vẫn chưa được thống kê đầy đủ.
PHẦN II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
I. Các căn cứ pháp
lý
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày
25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày
10/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh
Đắk Nông thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 7130/QĐ-BYT ngày
29/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia
tiến tới loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai
đoạn 2018 - 2030;
- Công văn số 1001/BYT-BM-TE ngày
28/02/2019 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn triển khai Kế hoạch hành động Quốc gia
tiến tới loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai
đoạn 2018 - 2030;
- Chương trình hành động số 28-CTr/TU
ngày 08/5/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
II. Mục tiêu và chỉ
tiêu
1. Mục tiêu chung
Tiến tới loại trừ lây truyền HIV,
Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Mục tiêu 1: Đẩy mạnh sự tham gia của
cả hệ thống chính trị và của toàn dân thực hiện công tác dự phòng lây truyền
HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con. Các chỉ tiêu gồm:
- 100% các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương hàng năm có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoặc kế hoạch thực hiện các
chính sách về chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- 90% các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
hoặc kế hoạch thực hiện các chính sách về CSSK nhân dân của các cấp ủy Đảng,
chính quyền có nội dung chỉ đạo về công tác dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B
và Giang mai từ mẹ sang con.
- 90% các tổ chức xã hội, đoàn thể
liên quan hàng năm có kế hoạch phối hợp hoạt động thực hiện dự phòng lây truyền
HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con ở cộng đồng.
b) Mục tiêu 2: Đảm bảo người dân, đặc
biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em được tiếp cận với các dịch
vụ, can thiệp loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con một
cách liên tục và có chất lượng (Chỉ tiêu cụ thể như phụ lục kèm theo).
c) Mục tiêu 3: Tăng cường nhận thức của
các đối tượng can thiệp về dự phòng lây truyền 3 bệnh từ mẹ sang con. Các chỉ
tiêu gồm:
- Tài liệu truyền thông cho các đối
tượng về nguy cơ, các nguyên tắc dự phòng lây truyền 3 bệnh từ mẹ sang con, lợi
ích của dự phòng và tuân thủ điều trị được xây dựng và sử dụng.
- Các hoạt động truyền thông về
nguyên tắc dự phòng lây truyền 3 bệnh từ mẹ sang con, lợi ích của dự phòng và
tuân thủ điều trị được triển khai, có sự tham gia của các đối tượng can thiệp
bao gồm cả các nhóm bị ảnh hưởng.
d) Mục tiêu 4: Xây dựng mạng lưới triển
khai và cơ chế theo dõi, đánh giá hiệu quả can thiệp. Các chỉ tiêu gồm:
- Mạng lưới triển khai và cơ chế theo
dõi, đánh giá các can thiệp loại trừ 3 bệnh từ mẹ sang con được xây dựng và phê
duyệt.
- Thông tin về lây truyền 3 bệnh từ mẹ
sang con trở thành nội dung báo cáo thường quy và được lồng ghép vào trong hệ
thống thông tin y tế sẵn có.
III. Đối tượng can
thiệp
- Phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, bà mẹ trong
thời gian mang thai, chuyển dạ, sau đẻ, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ em.
- Cán bộ y tế đang làm việc trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em/da liễu/truyền nhiễm/phòng chống
HIV/AIDS/y tế dự phòng ở tất cả các tuyến, ưu tiên cán bộ tuyến cơ sở.
- Cán bộ quản lý liên quan đến lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em/da liễu/truyền nhiễm/phòng chống HIV/AIDS/y tế dự
phòng ở tất cả các tuyến.
- Trẻ em sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV,
Viêm gan B và Giang mai.
- Chồng, bạn tình, các thành viên gia
đình của phụ nữ và các nhóm bị ảnh hưởng trong cộng đồng.
IV. Các giải pháp
và nội dung hoạt động
1. Giải pháp về kinh tế-xã hội
a) Giải pháp về chính sách và vận động
xã hội
- Vận động sự cam kết và ủng hộ của
chính quyền các cấp, các Ban, ngành đoàn thể trong việc thực hiện chủ trương,
chính sách về dự phòng và loại trừ 3 bệnh.
- Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo,
thực thi chính sách và phối hợp liên ngành, trong đó cần chú trọng:
+ Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện hiệu quả công tác dự phòng và loại trừ
HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh. Các Sở,
ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và ưu tiên hỗ
trợ kinh phí hàng năm để đạt được các mục tiêu sức khỏe ở từng địa phương trên
cơ sở các mục tiêu sức khỏe của toàn tỉnh.
+ Nêu cao vai trò trách nhiệm của các
Sở, Ban, ngành và các địa phương để phối hợp triển khai thực hiện các chính
sách, hoạt động liên quan đến công tác dự phòng và loại trừ HIV, Viêm gan B và
Giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi các Sở,
ngành, lĩnh vực được giao phụ trách.
+ Cập nhật liên tục thường xuyên các
văn bản, hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật về dự phòng 3 bệnh để triển
khai áp dụng trong các cơ sở y tế. Thực hiện các chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật nhằm đảm bảo triển khai thực hiện tốt việc can thiệp dự phòng và loại
trừ HIV, Viêm gan B, Giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh.
+ Có chính sách hỗ trợ sàng lọc HIV,
Viêm gan B và Giang mai cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu
số ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn khi bảo hiểm y tế chưa chi
trả theo quy định hiện hành.
- Triển khai các hướng dẫn, quy trình
chuyên môn kỹ thuật, các quy định về chuyển tuyến, kỹ thuật đảm bảo nguyên tắc
phù hợp với năng lực chuyên môn của cơ sở y tế, tạo điều kiện cho người dân được
tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc liên tục.
- Xây dựng và kiện toàn cơ chế phối hợp
giữa các đơn vị, các chương trình liên quan trong việc triển khai các can thiệp
loại trừ 3 bệnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhàm phát
huy tối đa vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong dự phòng, kiểm soát lây
truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con. Khuyến khích các thành viên
trong gia đình áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV, Giang mai, Viêm
gan B và trở thành những tuyên truyền viên trong việc dự phòng và loại trừ HIV,
Viêm gan B và Giang mai.
b) Giải pháp về thông tin, giáo dục
và truyền thông
- Thông tin giáo dục truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và cán bộ y tế về nguy cơ của việc
mắc 3 bệnh, các biện pháp dự phòng, lợi ích của việc khám thai sớm để được phát
hiện sớm/điều trị kịp thời và tuân thủ điều trị. Lồng ghép việc tuyên truyền và
tư vấn dự phòng 3 bệnh với tư vấn và tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ
em và tư vấn trước sinh.
- Phối hợp và phát triển các hình thức
truyền thông, tài liệu truyền thông thích hợp. Đa dạng hóa các hình thức và hoạt
động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo điện
tử, đài truyền thanh, truyền hình,...). Ứng dụng các loại hình truyền thông mới
như internet, SMS, mạng xã hội,...
- Nâng cao năng lực truyền thông trực
tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng
đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở
cung cấp dịch vụ.
- Chú trọng vào truyền thông trực tiếp
tại hộ gia đình thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn bản và cô đỡ thôn bản
nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, đặc biệt là các nhóm đối
tượng ưu tiên (đối tượng cần can thiệp), vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và
vùng có đông đồng bào các dân tộc thiểu số về nguy cơ của việc mắc HIV, Viêm
gan B và Giang mai, các biện pháp dự phòng, lợi ích của việc khám thai sớm để
được phát hiện sớm, điều trị kịp thời.
- Lồng ghép hoạt động loại trừ lây
truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con trong các đợt chiến
dịch, sự kiện tuyên truyền với các chương trình/dự án liên quan.
2. Giải pháp về nguồn lực cho việc
loại trừ 3 bệnh
a) Giải pháp về nhân lực
- Ổn định sau sáp nhập, bố trí nhân lực
phù hợp với trình độ chuyên môn và lĩnh vực đã được bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo
dài hạn hoặc ngắn hạn chuyên ngành sức khỏe sinh sản, truyền nhiễm. Đồng thời,
có cơ chế phối hợp trong lĩnh vực truyền nhiễm và sức khỏe sinh sản ở các tuyến
để nâng cao hiệu quả hoạt động loại trừ 3 bệnh.
b) Giải pháp về cơ sở vật chất, trang
thiết bị
- Rà soát các trang thiết bị, máy móc
thiết yếu phục vụ cho hoạt động dự phòng 03 bệnh đã được cấp từ các nguồn
(chương trình, dự án,...), có kế hoạch đầu tư và phân bổ hợp lý để nâng cao hiệu
quả sử dụng phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh nói chung và giám sát, phát
hiện 3 bệnh nói riêng.
- Huy động, lồng ghép việc sử dụng
các nguồn hóa chất, sinh phẩm xét nghiệm thuộc các Chương trình, dự án và các
nguồn khác để sàng lọc 03 bệnh, bên cạnh đó cần có kế hoạch mua sinh phẩm sàng
lọc khi bệnh nhân đến khám chữa bệnh ban đầu tại các trạm y tế xã, phường, thị
trấn.
c) Giải pháp về đảm bảo tài chính
- Huy động nguồn lực nhằm tăng cường
đầu tư cho công tác dự phòng lây truyền 3 bệnh từ ngân sách Trung ương thông
qua các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Đồng thời, bố trí thêm từ ngân
sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu về dự phòng 3 bệnh.
- Tăng cường vận động đảm bảo nguồn tài
chính cho việc xét nghiệm sàng lọc 3 bệnh ở phụ nữ mang thai.
- Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước
đảm bảo chi trả cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số,
người dân sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Nghiên cứu, vận động triển khai xã
hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ xét nghiệm sàng lọc 3 bệnh cho phụ nữ mang
thai nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ dự phòng lây truyền 3 bệnh cho các đối
tượng.
3. Giải pháp về cung ứng dịch vụ
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị,
hóa chất, sinh phẩm phục vụ cho dự phòng và kiểm soát HIV, Viêm gan B và Giang
mai ở các tuyến, mở rộng việc xét nghiệm sàng lọc tại tuyến xã, phường theo hướng
dẫn của Trung ương (nếu có).
- Đảm bảo các cơ sở sản khoa hoặc trạm
y tế xã có đỡ đẻ có sẵn vắc xin Viêm gan B để thực hiện tốt việc tư vấn và tiêm
phòng Viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu sau sinh; đảm bảo tính sẵn
có của ARV điều trị cho bà mẹ/trẻ nhiễm HIV ngay khi sinh. Đảm bảo thực hiện
đúng quy trình bảo quản vắc xin Viêm gan B cho trẻ tại các cơ sở y tế.
- Mở rộng triển khai dịch vụ tư vấn,
xét nghiệm sàng lọc HIV, Viêm gan B và Giang mai tại trạm y tế xã nơi có cung cấp
dịch vụ quản lý thai nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của phụ nữ mang thai.
- Thực hiện đúng quy trình khám thai
bao gồm tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV, Viêm gan B và Giang mai cho phụ nữ
mang thai để phát hiện và dự phòng kịp thời.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản với phòng chống, điều trị và chuyển tuyến đối với
HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm từ cha, mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây
truyền qua đường tình dục. Phấn đấu 100% phụ nữ đẻ được quản lý thai.
4. Giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật,
theo dõi và đánh giá
a) Nâng cao năng lực cho y tế các tuyến
về tư vấn, xét nghiệm sàng lọc, chuyển gửi, điều trị và quản lý các can thiệp dự
phòng HIV, Viêm gan B và Giang mai
- Đào tạo kỹ năng can thiệp dự phòng
HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con cho các cán bộ Y tế ở tất
cả các tuyến, đảm bảo việc thực hiện chuyên môn đúng theo hướng dẫn của Bộ Y tế[2].
- Cập nhật kiến thức cho cán bộ cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em các tuyến về tư vấn, xét nghiệm sàng
lọc, chuyển gửi, điều trị dự phòng, tiêm chủng; đặc biệt là nhân viên y tế trực
tiếp phụ trách công tác dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai lây
truyền từ mẹ sang con và cô đỡ thôn bản kết hợp với công tác chăm sóc trước,
trong và sau khi sinh.
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới
chăm sóc sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi,
giám sát và đánh giá can thiệp dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai
lồng ghép trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em tại tất cả các tuyến.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm
tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về dự phòng 3 bệnh
tại các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành.
b) Giải pháp về nâng cao năng lực báo
cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống ghi
chép, thống kê và báo cáo về dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai tại
các tuyến.
- Cải thiện và phối hợp hệ thống giám
sát, theo dõi, đánh giá tiến độ triển khai các can thiệp về dự phòng lây truyền
HIV, Viêm gan B và Giang mai lồng ghép trong hệ thống hiện hành.
- Từng bước ứng dụng công nghệ thông
tin thông qua việc thực hiện tin học hóa hệ thống gửi/nhận văn bản điện tử, hệ
thống thống kê báo cáo về sức khỏe sinh sản.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ, theo
dõi, đánh giá tiến độ triển khai các can thiệp về dự phòng lây truyền HIV, Viêm
gan B và Giang mai; kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn chuyên môn,
kỹ thuật về dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ
sang con tại các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân, y tế công lập.
- Thực hiện các điều tra, đánh giá đầu
kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch
hành động tiến tới loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang
con trên địa bàn tỉnh lồng ghép trong các đợt điều tra, đánh giá của các dự án,
hoạt động đang triển khai.
- Thống kê báo cáo, sơ kết, tổng kết,
đánh giá tình hình kết quả thực hiện theo quy định.
V. Kinh phí thực
hiện
- Nguồn kinh phí Trung ương cấp.
- Nguồn ngân sách địa phương.
- Nguồn Bảo hiểm Y tế.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
- Đối với năm 2020, ngành Y tế chủ động
sử dụng kinh phí đã được bố trí trong dự toán đầu năm 2020 để triển khai thực
hiện.
- Từ năm 2021-2030, hàng năm căn cứ
các nội dung của kế hoạch, Sở Y tế và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí
thực hiện gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, thẩm định báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Y tế
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch, xây dựng cụ thể nội dung kế hoạch các hoạt động và dự kiến kết quả
mong đợi; hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tổ chức
thực hiện kế hoạch hành động tiến tới loại trừ lây truyền HIV, Viêm gan B và
Giang mai từ mẹ sang con giai đoạn 2020- 2030.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện, thành
phố đẩy mạnh hoạt động lồng ghép các Chương trình/dự án liên quan đến dự phòng
lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con trên địa bàn huyện,
thành phố.
- Ban hành văn bản chỉ đạo các cơ sở
y tế (bao gồm cơ sở y tế công lập và tư nhân) tăng cường triển khai các
hoạt động cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ
mẹ sang con hàng năm và trong Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ
thực hiện kế hoạch theo định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở nội dung Kế hoạch được phê
duyệt, phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí để
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông
Phối hợp với Sở Y tế tăng cường các
hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho cộng đồng về vai trò, tầm quan trọng
của việc dự phòng và kiểm soát lây nhiễm HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền
từ mẹ sang con hàng năm; trong tháng cao điểm dự phòng lây tuyền HIV từ mẹ sang
con hàng năm theo kế hoạch.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ban hành văn bản chỉ đạo phòng Văn
hóa Thông tin các huyện/thành phố, tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cổ động
tại cộng đồng thực hiện kế hoạch hành động dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B
và Giang mai từ mẹ sang con tại các địa phương.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với ngành y tế hướng dẫn tổ
chức triển khai thực hiện việc chi trả bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ cho việc
dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con mà Bảo hiểm Y tế
đã quy định.
6. Các Sở, ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ phối
hợp với Sở Y tế trong công tác tuyên truyền, vận động nhằm tăng cường sự ủng hộ
về chính sách và nguồn lực của tỉnh cho công tác dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan
B và Giang mai từ mẹ sang con. Đồng thời tích cực tham gia công tác truyền
thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các đối tượng can thiệp về nguy cơ
mắc HIV, Viêm gan B và Giang mai.
7. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các
đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc tổ chức các hoạt động thiết thực, phù hợp với chức năng nhiệm
vụ nhằm thực hiện tốt kế hoạch hành động tiến tới loại trừ lây truyền HIV, Viêm
gan B và Giang mai từ mẹ sang con giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
8. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp, lồng ghép, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang
con đến các đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ với các nội dung hoạt động
của Hội và câu lạc bộ của phụ nữ các cấp để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế
hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
9. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh
Phối hợp lồng ghép công, tác tuyên
truyền, truyền thông về dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ
sang con với các nội dung hoạt động của tỉnh đoàn từ tỉnh tới cơ sở đến các đối
tượng là đoàn viên, thanh niên nhằm tác động thay đổi nhận thức, thái độ hành
vi góp phần kiểm soát loại trừ lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang
con trên địa bàn toàn tỉnh
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Ban hành Kế hoạch hành động tiến tới
loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con phù hợp với điều kiện của
từng địa phương, đơn vị.
- Huy động nguồn kinh phí của địa
phương và từ các nguồn hợp pháp khác cho các hoạt động truyền thông thực hiện kế
hoạch hành động tiến tới loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con đạt
kết quả cao.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp báo cáo các hoạt động thực hiện kế hoạch hành động hàng năm trên địa bàn
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch hành động tiến tới
loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn
2020-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện
đảm bảo hiệu quả. Định kỳ hàng năm (trước 20/12) báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế). Trường hợp khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Vụ Sức khỏe BMTE;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- UBND các huyện/thành phố;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Đắk Nông;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (G).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU THEO DÕI THỰC HIỆN MỤC TIÊU 2
THEO TỪNG GIAI ĐOẠN
(Kèm theo Kế hoạch số 478/KH-UBND ngày 09/9/2020 của UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu
theo từng giai đoạn từ 2020 đến 2030 như sau:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Năm
2020
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
01
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai
(ít nhất 1 lần; và duy trì đến 2030)
|
%
|
≥80
|
≥95
|
>95
|
02
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc HIV trong thời kỳ mang thai
|
%
|
≥65
|
≥80
|
≥95
|
03
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV được
điều trị ARV
|
%
|
≥75
|
≥85
|
≥95
|
04
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm sàng
lọc Viêm gan B trong thời kỳ mang thai
|
%
|
≥50
|
≥70
|
≥95
|
05
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc Viêm san
B được điều trị
|
%
|
≥50
|
≥70
|
≥95
|
06
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin
Viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất
|
%
|
≥80
|
≥85
|
≥90
|
07
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 được tiêm đủ 3
mũi vắc xin Viêm gan B
|
%
|
≥95
|
≥98
|
≥98
|
08
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc Giang mai trong thời kỳ mang thai
|
%
|
≥50
|
≥70
|
≥95
|
09
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc Giang
mai được điều trị
|
%
|
≥50
|
≥70
|
≥95
|
2. Các chỉ tiêu tác động
- Giảm còn ≤ 50 ca nhiễm mới HIV ở trẻ
sơ sinh trên 100,000 trẻ sinh sống.
- Khống chế tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con < 5% ở trẻ bú mẹ hoặc < 2% ở trẻ không bú mẹ.
- Giảm còn ≤ 50 ca giang mai bẩm sinh
trên 100,000 trẻ sinh sống.
- Khống chế tỷ lệ nhiễm Viêm gan B ở
trẻ em dưới 5 tuổi còn ≤ 0,1 %.