ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4710/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 23 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN IƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm
2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm
HIV và tử vong liên quan đến AIDS, chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030, giảm tối đa
tác động của dịch HIV/AIDS lên sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mở rộng và đổi mới các hoạt động
truyền thông, can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có
hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào
năm 2030.
- Mở rộng và đa dạng hóa các loại
hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét
nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt
95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các
nhóm nguy cơ cao.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng điều
trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều
trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi
rút HIV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV
từ mẹ sang con vào năm 2030.
- Củng cố và tăng cường năng lực hệ
thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác
phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Các chỉ tiêu
3.1. Nhóm chỉ tiêu tác động
- Số người nhiễm HIV được phát hiện mới
đạt mức dưới 15 trường hợp/năm vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên
quan đến HIV/AIDS dưới 0,9/100.000 dân vào năm 2030.
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con
xuống dưới 2% vào năm 2030.
3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao
lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025
và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng
thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế và các loại thuốc, bài thuốc đạt
ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt ít nhất 50% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng
thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế và các loại thuốc, bài thuốc đạt
ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt ít nhất 50% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nam quan hệ tình dục đồng
tính (MSM) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt
30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có
hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi
không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
3.3. Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng
biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao
lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm
2030.
3.4. Nhóm chỉ tiêu về điều trị
- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng
HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc
ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
- Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao
được điều trị đồng thời thuốc ARV và Lao đạt 92% vào năm 2025 và đạt 95% vào
năm 2030.
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm
HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50%
trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
3.5. Nhóm chỉ tiêu hệ thống y tế
- Phấn đấu 100% người nhiễm HIV tham
gia bảo hiểm y tế.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm,
vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- 100% huyện, thành phố có hệ thống
thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
II. NHIỆM VỤ
1. Nghiên
cứu, xây dựng các chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với bối cảnh
kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
2. Huy động
mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và
cộng đồng vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Tổ chức
thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, kết
hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
với tuyên truyền về tác hại, hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khỏe con người,
phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tổ chức
triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa sự
lây truyền của HIV và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe người bệnh
AIDS.
5. Kết hợp
chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống tệ nạn
ma túy, mại dâm.
6. Thực
hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế
về phòng, chống HIV/AIDS.
III. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nhóm giải pháp
về chính trị xã hội
1.1. Tăng cường thực hiện Chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác phòng, chống
HIV/AIDS
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công
tác phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương, tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
về phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của các cấp.
1.2. Phối hợp liên ngành: Các Sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội chủ động lập kế
hoạch, bố trí kinh phí và phối hợp liên ngành tổ chức triển khai thực hiện hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn
vị; lồng ghép với các chương trình giảm nghèo bền vững, giới thiệu việc làm, tạo
sinh kế, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng. Tăng cường công
tác thanh kiểm tra, các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm
HIV, đặc biệt là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện
pháp chế tài đối với những cơ sở không thực hiện các biện pháp này.
1.3. Huy động cộng đồng tham gia
phòng, chống HIV/AIDS: Tạo
môi trường chính sách và cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội (hợp
pháp) cùng tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS. Nâng cao năng lực
cho các tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả
trong cung cấp các dịch vụ trong phòng, chống HIV/AIDS.
1.4. Hỗ trợ xã hội: Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô
hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm
HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người
nhiễm HIV và gia đình để họ ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng; bảo đảm sự
công bằng và bình đẳng trong xã hội. Tiếp tục triển khai chính sách trợ cấp xã
hội cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo
không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật.
2. Nhóm các giải
pháp về pháp luật, chế độ chính sách: Thường xuyên
tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó
chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm
HIV. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Nhóm giải pháp
về dự phòng lây nhiễm HIV
3.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác thông tin, giáo dục, truyền thông theo hướng đa dạng, phù hợp, hiệu quả: Thông qua hoạt động như Truyền thông đại chúng, truyền thông dựa trên
nền tảng công nghệ, truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở, truyền thông qua
các hoạt động giảng dạy, học tập, văn hóa, văn nghệ, thể thao và ngay trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở. Đặc biệt
chú trọng phát huy vai trò trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự
tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng
dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng,
người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
3.2. Giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng,
chống HIV/AIDS, huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ
cao tham gia như chủ thể truyền thông.
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi
làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử
liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế.
- Khuyến khích sự tham gia của các
nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV.
3.3. Mở rộng, đổi mới các biện
pháp can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp
dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng ma
túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn
tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV;
- Đa dạng hóa, xã hội hóa các mô hình
cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm phù hợp với nhu cầu của người sử dụng.
- Đổi mới, mở rộng và nâng cao chất
lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng
các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở. Thí điểm và nhân rộng mô
hình cấp phát thuốc điều trị mang về nhà. Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho
người sử dụng ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine
(AST) và người sử dụng đa ma túy.
- Triển khai điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao qua hệ
thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV
bằng thuốc ARV (PrEP).
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị
phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi
nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch
vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và
hỗ trợ xã hội khác.
4. Nhóm giải pháp
về tư vấn xét nghiệm HIV
4.1. Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa dạng hóa các dịch vụ tư vấn và
xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm
HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV;
- Triển khai các mô hình tư vấn xét
nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ, gồm người sử dụng ma túy,
nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở
rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; xét
nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm
xét nghiệm mới phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những
người có hành vi nguy cơ cao để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp
phòng lây nhiễm HIV.
4.2. Mở rộng phòng xét nghiệm được
phép khẳng định HIV: Triển khai phòng xét nghiệm khẳng
đảm bảo chất lượng theo quy định, thường xuyên cập nhật chuyên môn, nâng cao
năng lực đảm bảo độ tin cậy cao.
5. Nhóm giải pháp
về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
5.1. Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều
trị HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV
(thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán, huy động sự
tham gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS.
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS
vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh, mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại
tuyến y tế cơ sở, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng.
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV
cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV;
chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Tăng cường dự phòng mắc Lao, phát
hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm Lao, Viêm gan B, C và
các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
5.2. Nâng cao chất lượng điều trị
HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm
sóc và điều trị HIV/AIDS của Bộ Y tế, bảo đảm điều trị an toàn, hiệu quả, tăng
cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS;
- Triển khai các hoạt động cải thiện
chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng Bệnh viện;
mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường hoạt động dự phòng và
giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của
thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng
thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp
về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học
- Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh định kỳ; nâng cao chất lượng và sử dụng
số liệu cho lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh
từ khi xác định nhiễm HIV cho đến khi tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều
trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng
người nhiễm HIV. Lập bản đồ xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ
thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát
lây nhiễm HIV kịp thời.
- Triển khai các nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
7. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt phòng, chống HIV/AIDS theo
quy định và hướng dẫn của Trung ương.
8. Nhóm giải pháp
về bảo đảm tài chính: Thực hiện các giải pháp đảm
bảo tài chính theo Kế hoạch số 3989/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2020 về đảm bảo
tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
9. Nhóm giải pháp
về nguồn nhân lực
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo, củng cố tổ
chức, bảo đảm nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS các cấp.
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ
kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các
tuyến đặc biệt là tuyến huyện và xã.
- Tăng cường năng lực và huy động mạng
lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức
xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
10. Nhóm giải pháp
về cung ứng: Xây dựng chuỗi cung ứng từ tỉnh đến huyện, xã bảo đảm đủ thuốc,
sinh phẩm, vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống
HIV/AIDS. Tăng cường năng lực của các nhà cung ứng thuốc, vật dụng can thiệp,
trang thiết bị trong nước để chủ động đáp ứng nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS.
Tăng cường quản lý bảo đảm chất lượng thuốc, sinh phẩm, đẩy mạnh triển khai hoạt
động theo dõi cảnh giác dược.
11. Nhóm giải
pháp về hợp tác quốc tế: Thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ và cam kết quốc tế trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường hợp
tác với các tổ chức quốc tế, song phương, đa phương, đồng thời huy động sự hỗ
trợ về tài chính và kỹ thuật cho phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp chặt chẽ với
các nước có chung biên giới đường bộ trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
qua biên giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các đơn vị, địa phương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dựa trên các nội dung
chuyên môn đã được phê duyệt theo Kế hoạch số 3989/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm
2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS
vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Sở Y tế
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện
Chiến lược; hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo
cáo việc triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh cho Bộ Y
tế, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp huy động nguồn lực và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí hằng
năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; quản lý, sử dụng và lồng ghép các nguồn
kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định
hiện hành.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc tổ chức triển khai các nội dung của Chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ của
mình.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức sơ kết, tổng kết các hoạt động phòng chống HIV/AIDS hằng năm và giai đoạn;
đề xuất khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, triển khai các biện pháp can thiệp giảm
tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, các hoạt động dự phòng, chăm sóc và điều trị
HIV/AIDS, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS
tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
- Thực hiện quản lý địa bàn và xử lý
vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành liên quan tích cực triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ, tổ chức tạo việc
làm đối với người nhiễm HIV/AIDS, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người đang
tham gia điều trị Methadone tạo điều kiện cho họ có thể tự chi trả một phần chi
phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố, các
đơn vị tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
tiếp cận được các chính sách xã hội hiện hành dành cho những người yếu thế, người
dễ bị tổn thương.
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành
liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị người nhiễm
HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; tổ
chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người
nhiễm HIV.
4. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh
phí triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS
vào năm 2030 trong phạm vi chi sự nghiệp y tế giao hàng năm theo khả năng ngân
sách địa phương và đúng quy định hiện hành
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm để thực hiện và tham mưu
điều phối các nguồn vốn đầu tư để thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS trên
địa bàn; Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài Chính đề xuất các giải pháp huy động các
nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông công tác phòng,
chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng tại các cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tin, báo chí trong tỉnh thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền
thông về phòng, chống HIV/AIDS.
7. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ
động xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong
chương trình giáo dục
8. Sở Nội vụ: Đảm bảo nguồn nhân lực cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cụ thể là
hoạt động can thiệp giảm tác hại và Methadone.
9. Bảo hiểm xã
hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí cho người nhiễm HIV/AIDS trên địa
bàn tỉnh mua thẻ Bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
cho đối tượng này.
- Rà soát, bổ sung các hướng dẫn chi
trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế theo quy định
hiện hành.
10. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Thực hiện tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS
cho các cán bộ chiến sĩ của ngành và thực hiện chương trình kết hợp Quân Dân Y
theo quy định.
11. Các Sở,
ngành, cơ quan khác liên quan: Theo chức năng, nhiệm
vụ phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Chiến lược; lồng ghép việc triển
khai thông qua các hoạt động thường xuyên của các Sở, ngành.
12. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch cả giai
đoạn và hằng năm trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh
AIDS trên địa bàn tỉnh Kon Tum vào năm 2030.
- Chỉ đạo lồng ghép, phối hợp và điều
hành thực hiện các mục tiêu kế hoạch với các chương trình, dự án khác trên địa
bàn.
- Chủ động đầu tư, bố trí ngân sách
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh
AIDS trên địa bàn tỉnh Kon Tum vào năm 2030.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức
ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thường xuyên, đồng bộ và có các biện
pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm
sóc điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị và
các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân
tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; tham gia triển khai thực
hiện và giám sát việc thực hiện Chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành liên quan tăng cường năng lực, hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS; hỗ trợ giúp
đỡ người nhiễm HIV tái hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền vận động nhân dân chia
sẻ, động viên, giảm thiểu sự phân biệt, kỳ thị đối với người nhiễm HIV/AIDS
trong cộng đồng và xã hội.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các Sở,
ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai đạt
hiệu quả Chiến lược. Giao Sở Y tế hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện; báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PVP UBND tỉnh phụ trách;
- Lưu VT, KGVXPTDL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|