ỦY NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4611/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG
KHÁNG THUỐC TẠI TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Quyết định số
1121/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 (Quyết định số 1121/QĐ- TTg); Quyết định số
3609/QĐ-BNN-TY ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống kháng
kháng sinh trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống
kháng thuốc tại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Kế
hoạch), cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Sử dụng hợp lý, an
toàn và có trách nhiệm thuốc kháng vi sinh vật ở người, động vật, cây trồng là
giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề kháng thuốc.
2. Phòng, chống kháng
thuốc là nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên, lâu dài, là trách nhiệm nòng cốt của
ngành y tế và ngành nông nghiệp.
3. Chủ động phòng ngừa bệnh
truyền nhiễm, kiểm soát nhiễm khuẩn, nâng cao năng lực phòng ngừa, phát hiện,
chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc, sử dụng, tiêu thụ thuốc kháng vi
sinh vật ở người và động vật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Làm
chậm sự tiến triển kháng thuốc và ngăn chặn, kiểm soát sự lây lan của các vi
sinh vật kháng thuốc, bệnh truyền nhiễm. Đồng thời, đảm bảo sự sẵn có, liên tục
các thuốc kháng vi sinh vật và sử dụng thuốc kháng vi sinh vật hợp lý để điều
trị hiệu quả các bệnh truyền nhiễm ở người và động vật; góp phần bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe con người và động vật, bảo vệ môi trường và phát triển
kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ
tiêu đến 2030
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức
của các cấp chính quyền địa phương và hiểu biết của nhân viên y tế, thú y và
người dân về phòng, chống kháng thuốc.
- Chỉ tiêu 1: 100% Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các sở có liên quan xây dựng và ban hành Kế hoạch phòng, chống
kháng thuốc giai đoạn 2023-2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ người trưởng
thành, bà mẹ hiểu biết đúng về phòng, chống kháng thuốc ở người đạt ít nhất là
50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030 và ở nhân viên y tế, nhân viên thú y đạt
ít nhất là 60% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Tham gia hệ thống
giám sát kháng thuốc để cảnh báo kịp thời về sự xuất hiện, lan truyền, mức độ
và xu hướng kháng thuốc của các vi sinh vật.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2025, Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Kon Tum tham gia hệ thống giám sát quốc gia về kháng thuốc ở
người; đến năm 2030 Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi tham gia hệ thống giám
sát quốc gia về kháng thuốc ở người.
- Chỉ tiêu 2: Ít nhất 90% cán bộ
tham gia trong hệ thống giám sát quốc gia về kháng thuốc trong lĩnh vực y tế và
nông nghiệp được được tập huấn chuyên môn về kỹ thuật nuôi cấy, định danh và
kháng sinh đồ và sử dụng, quản lý dữ liệu giám sát kháng thuốc.
c) Mục tiêu 3: Giảm sự lan truyền
của vi sinh vật và bệnh truyền nhiễm.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ các bệnh viện
thiết lập chỉ tiêu và triển khai kế hoạch kiểm soát mức độ kháng thuốc của các
vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh viện; đánh giá tuân thủ thực hành tốt về
phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh học: tuyến tỉnh đạt ít nhất
50% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030; tuyến huyện đạt ít nhất 20% vào năm 2025
và 40% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ các bệnh viện
thực hiện kỹ thuật vi sinh để chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc: tại
tuyến tỉnh đạt ít nhất 50% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030; tại tuyến huyện đạt
ít nhất 20% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ các bệnh viện
thực hiện việc triển khai giám sát chủ động nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc
y tế và triển khai các can thiệp làm giảm tỷ nhiễm khuẩn này trong bệnh viện:
tuyến tỉnh đạt ít nhất 50% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030; tuyến huyện đạt ít
nhất 20% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Sử dụng thuốc
kháng vi sinh vật ở người và động vật hợp lý, an toàn và có trách nhiệm.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ các bệnh viện
từ tuyến huyện trở lên triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh đạt
ít nhất 30% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ các cơ sở
khám, chữa bệnh cho động vật tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh của cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y đạt ít nhất 10% vào năm 2025 và 20% vào năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Đến năm 2045 kiểm soát cơ bản
tình trạng kháng thuốc; hoàn thiện hệ thống giám sát kháng thuốc trên địa bàn tỉnh;
tổ chức thực hiện giám sát kháng thuốc, giám sát sử dụng, tiêu thụ kháng sinh
có hiệu quả để ngăn chặn, kiểm soát sự lây lan của các vi sinh vật kháng thuốc,
bệnh truyền nhiễm, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe con người và
động vật, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
III. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về phối
hợp hành động và đáp ứng liên ngành để phòng, chống kháng thuốc
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch
hành động cho từng lĩnh vực y tế, nông nghiệp, môi trường, công thương để giải
quyết các nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng thuốc trong các lĩnh vực tương ứng.
b) Chủ động triển khai phòng,
chống kháng thuốc trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược lồng
ghép vào các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và
ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để thực hiện.
c) Duy trì hiệu quả cơ chế phối
hợp liên ngành và chia sẻ thông tin về sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc
kháng vi sinh vật giữa các ban, ngành và các đối tác có liên quan từ tuyến tỉnh
đến huyện, xã.
d) Triển khai bộ chỉ số đánh
giá và theo dõi việc triển khai Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc
đối với lĩnh vực y tế, nông nghiệp, công thương và môi trường do các Bộ: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Về chính
sách, pháp luật, quy định chuyên môn
a) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất
cấp có thẩm quyền hoàn thiện các chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, hướng dẫn chuyên môn về phòng ngừa bệnh truyền nhiễm, kiểm soát nhiễm
khuẩn, chẩn đoán và điều trị, sử dụng thuốc kháng vi sinh vật, an toàn sinh học
trong y tế, nông nghiệp.
b) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất
cấp có thẩm quyền hoàn thiện các chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, hướng dẫn chuyên môn về thực hành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; sản xuất,
chế biến thực phẩm; quản lý, xử lý chất thải của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ sở chế biến thực phẩm để kiểm soát dư
lượng kháng sinh và các vi sinh vật kháng thuốc.
c) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất
cấp có thẩm quyền hoàn thiện các chính sách, pháp luật nhằm quản lý và xử lý nếu
sử dụng hoặc bán thuốc kháng vi sinh vật không có đơn thuốc; các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện kê đơn kháng sinh sai mục đích hoặc lạm dụng kháng sinh
trong điều trị người bệnh, không tuân thủ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ
Y tế.
3. Thông
tin, truyền thông và vận động xã hội
a) Tăng cường truyền thông,
giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về các nguyên nhân gây kháng thuốc,
hậu quả của kháng thuốc và các biện pháp phòng, chống kháng thuốc; duy trì cam
kết của cá nhân và xã hội đối với thay đổi hành vi để sử dụng thuốc kháng vi
sinh vật có trách nhiệm, ngừng lạm dụng và sử dụng thuốc kháng vi sinh vật sai
mục đích; thúc đẩy các hành vi lành mạnh để ngăn ngừa nhiễm trùng và sự lây lan
của chúng, trong đó chú trọng nhân viên y tế, thú y, người chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản; bà mẹ, phụ nữ, học sinh, sinh viên.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
vận động các cấp, các ngành, đoàn thể, nhân viên y tế, thú y và người dân thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng,
chống kháng thuốc thông qua hệ thống thông tin truyền thông từ trung ương tới địa
phương.
c) Nghiên cứu, xây dựng và cung
cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phòng, chống kháng thuốc phù hợp
với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng, trong đó chú trọng xây dựng
các thông điệp chủ chốt, thông điệp mới về kháng thuốc để tác động mạnh mẽ tới
xã hội.
4. Giải
pháp để tăng cường hệ thống giám sát kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc
kháng vi sinh vật ở người, động vật, môi trường và thương mại
a) Củng cố năng lực và tham gia
hệ thống giám sát kháng thuốc ở người, động vật và tại cộng đồng; tổ chức giám
sát sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật để làm cung cấp bằng chứng đề
xuất điều chỉnh các hướng dẫn, các hoạt động can thiệp hướng đến đạt được các mục
tiêu của Chương trình.
b) Rà soát, đề xuất cập nhật
các hướng dẫn chuyên môn về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền
nhiễm, sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa
chọn ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe con người; kiểm soát nhiễm khuẩn, giám sát
sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật.
c) Tham gia và duy trì cơ sở dữ
liệu quốc gia về kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng sinh của vi sinh
vật ở người, động vật và môi trường.
d) Áp dụng các tiêu chuẩn, hướng
dẫn quốc gia liên quan đến giám sát kháng thuốc và thống nhất thực hiện trong
lĩnh vực y tế và thú y.
đ) Phát triển công tác dược lâm
sàng, triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh, quản lý kê đơn thuốc
và bán thuốc theo đơn.
e) Thực hiện giám sát bán thuốc
kháng sinh theo đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
5. Giải
pháp về nhân lực
a) Nghiên cứu, đề xuất cấp có
thẩm quyền xem xét về cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực về hồi sức tích
cực, truyền nhiễm, vi sinh, dược sỹ lâm sàng, kiểm soát nhiễm khuẩn, thú y.
b) Rà soát, bổ sung, cập nhật nội
dung về phòng, chống kháng thuốc trong các chương trình giảng dạy, đào tạo của
Trường Cao đẳng Kon Tum trong đào tạo nhân lực khối ngành sức khỏe.
c) Tổ chức đào tạo liên tục
nâng cao năng lực cho bác sỹ, kỹ thuật viên vi sinh, dược sỹ, điều dưỡng, nhân
viên kiểm soát nhiễm khuẩn, nhân viên thú y và các nhân viên liên quan về phòng
ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, sử dụng kháng sinh hợp lý,
an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa chọn ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe
con người; giám sát sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật.
6. Giải
pháp về tài chính
Bố trí nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước; huy động nguồn kinh phí thường xuyên từ các đơn vị có liên quan để thực
hiện các hoạt động của Kế hoạch. Kêu gọi, thu hút các nguồn kinh phí hợp pháp
khác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức quốc tế để bổ sung nguồn lực
thực hiện Kế hoạch.
7. Giải
pháp về nghiên cứu khoa học
a) Nâng cao năng lực nghiên cứu
về đánh giá sử dụng thuốc, kháng thuốc, đặc biệt là nghiên cứu về vi khuẩn đa
kháng thuốc, triển khai các can thiệp thúc đẩy sử dụng kháng sinh hợp lý.
b) Tiếp tục ưu tiên và hỗ trợ
nghiên cứu khoa học về các bệnh truyền nhiễm ở người, động vật, thủy sản, đồng
thời thúc đẩy các mối quan hệ giữa đối tác với các cơ sở nghiên cứu, bệnh viện,
trường đại học.
c) Khuyến khích, củng cố và tạo
mối quan hệ với các đối tác hỗ trợ phát triển các nghiên cứu về phát triển thuốc
kháng vi sinh vật, chất kháng khuẩn có nguồn gốc từ dược liệu truyền thống và
các phương pháp chẩn đoán mới.
d) Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, xét
nghiệm vi sinh, quản lý chất lượng xét nghiệm vi sinh tại các bệnh viện, cơ sở
y tế dự phòng, cơ sở xét nghiệm và điều trị bệnh động vật, thủy sản.
đ) Triển khai khảo sát, đánh
giá kết quả thực hiện vào năm 2030 làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch,
đề xuất kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ban hành/phê duyệt chiến lược cho giai đoạn
đến năm 2045.
8. Giải
pháp về tăng cường hợp tác
a) Tăng cường hợp tác quốc tế,
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tham gia các hội thảo, hội nghị, diễn đàn khoa học
về phòng, chống bệnh truyền nhiễm, sử dụng thuốc hợp lý điều trị bệnh cho người
và động vật, chống nhiễm khuẩn bệnh viện, kiểm tra chất lượng xét nghiệm vi
sinh, kháng thuốc.
b) Khuyến khích tham gia vào
các nghiên cứu hợp tác quốc tế liên quan đến phòng, chống kháng thuốc.
9. Triển
khai các đề án trọng điểm của Trung ương
a) Đề án về nâng cao nhận thức
của cộng đồng, tăng cường Hệ thống giám sát quốc gia về kháng thuốc, sử dụng và
tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật, tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh trong y
tế giai đoạn 2024 - 2030 do Bộ Y tế xây dựng và ban hành.
b) Đề án giám sát kháng thuốc
trong môi trường giai đoạn 2024-2030 do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và
ban hành.
c) Đề án về nâng cao nhận thức
của cộng đồng, tăng cường Hệ thống giám sát quốc gia về sự kháng thuốc, sử dụng
và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật, tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh
trong thú y giai đoạn 2024 - 2030 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng và triển khai.
IV. KINH PHÍ
1. Sử dụng có hiệu quả
nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương cho các hoạt động của Kế hoạch, bao gồm các
hoạt động truyền thông, giám sát sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trong
khám chữa bệnh ở người và chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, giám sát kháng
kháng sinh tại vùng sản xuất cây trồng có sản lượng lớn và các hoạt động khác
theo quy định.
2. Huy động nguồn kinh
phí từ các doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động theo dõi dịch bệnh; xét nghiệm
bệnh động vật, cây trồng và giám sát kháng kháng sinh của doanh nghiệp.
3. Huy động nguồn kinh
phí thường xuyên của các cơ sở y tế để phát triển hệ thống giám sát kháng thuốc
điều trị bệnh; phát triển hệ thống phòng xét nghiệm vi sinh và triển khai các
hoạt động kháng kháng sinh tại các cơ sở y tế.
4. Vận động, tìm kiếm
nguồn kinh phí từ nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết sau 5 năm và tổng kết vào năm 2030 theo
quy định. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
điều chỉnh Chiến lược phù hợp với tình hình thực tiễn trong giai đoạn đến năm
2030 (nếu có).
b) Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện đảm bảo đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp có liên quan đến ngành Y tế tại Kế hoạch.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và triển khai Đề án về nâng cao nhận thức của cộng đồng, tăng cường Hệ
thống giám sát quốc gia về sự kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi
sinh vật, tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh trong y tế giai đoạn 2024-2030
(sau khi Bộ Y tế ban hành).
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
xây dựng kế hoạch triển khai công tác phòng, chống kháng thuốc ở người. Chỉ đạo
bệnh viện trực thuộc tham gia hệ thống giám sát kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ
thuốc kháng vi sinh vật ở người. Tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn,
phát triển hệ thống xét nghiệm vi sinh tại các bệnh viện, cơ sở y tế dự phòng,
cơ sở xét nghiệm; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao các kỹ thuật mới trong chẩn
đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực cho nhân viên y tế về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh
truyền nhiễm, sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo Kế hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 3609/QĐ-BNN-TY ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về
phòng, chống kháng kháng sinh trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các nội dung vượt thẩm quyền.
b) Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện đảm bảo đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp có liên quan đến ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Kế
hoạch.
c) Phối hợp với các địa phương,
đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến về hướng dẫn sử dụng kháng sinh cho người
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức quản lý, giám sát chặt
chẽ việc buôn bán, sử dụng thuốc kháng sinh tại các các cơ sở buôn bán thuốc
thú y, các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện đảm bảo đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp có liên quan đến ngành Tài nguyên và Môi trường tại Kế hoạch.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và triển khai Đề án giám sát kháng thuốc trong môi trường giai đoạn
2024 - 2030 (sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành).
4. Sở Công Thương: Xây dựng
kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp có liên quan đến ngành Công Thương tại Kế
hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền
cân đối, bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện công tác phòng, chống kháng thuốc
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham cấp có thẩm quyền xem xét bố trí kinh
phí thực hiện hiệu quả các nội dung phòng, chống kháng thuốc trên địa bàn tỉnh
phù hợp với khả năng ngân sách và theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chỉ đạo, định hướng các cơ
quan báo chí, đơn vị trực thuộc tổ chức thông tin, tuyên truyền về quan điểm, mục
tiêu và tầm nhìn của Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt
Nam giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các nội dung tại Kế hoạch.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể,
nhân viên y tế, thú y và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống kháng thuốc.
b) Phối hợp với Sở Y tế tuyên
truyền về nội dung giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân về các nguyên nhân
gây kháng thuốc, hậu quả của kháng thuốc và các biện pháp phòng, chống kháng
thuốc. Tuyên truyền thay đổi hành vi để sử dụng thuốc kháng vi sinh vật có
trách nhiệm, ngừng lạm dụng và sử dụng thuốc kháng visinh vật sai mục đích.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên
địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về nội dung giáo dục, nâng cao nhận thức của
nhân dân về hậu quả của kháng thuốc và các biện pháp phòng, chống kháng thuốc
trong lĩnh vực nông nghiệp cho nhân viên thú y, người chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản và người dân.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Thông báo các đơn vị, địa phương đề xuất đặt hàng, ứng dụng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ liên quan các nội dung đánh giá sử dụng thuốc, kháng thuốc, đặc biệt
là nghiên cứu về vi khuẩn đa kháng thuốc, triển khai các can thiệp thúc đẩy sử
dụng kháng sinh hợp lý.
8. Trường Cao đẳng Kon Tum nghiên
cứu các quy định, hướng dẫn của Trung ương để bổ sung, cập nhật nội dung về
phòng, chống kháng thuốc trong các chương trình giảng dạy, đào tạo của Trường
cho khối ngành sức khỏe phù hợp với quy định.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống kháng thuốc giai đoạn 2023-2030,
tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn các huyện, thành phố để thực hiện, bố trí
ngân sách để thực hiện các giải pháp kháng thuốc trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn
thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống kháng thuốc; tích cực tham gia
các hoạt động phòng, chống kháng thuốc để đạt các mục tiêu theo kế hoạch.
10. Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chủ động, tích cực tuyên
truyền, vận động hội viên, người dân có trách nhiệm tham gia phòng, chống kháng
thuốc, sử dụng các thuốc kháng vi sinh vật hợp lý theo đúng quy định chuyên
môn, tổ chức phản biện chính sách và giám sát hoạt động phòng, chống kháng thuốc.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu
các đơn vị, địa phương khẩn trương triển khai thực hiện; đánh giá, báo cáo kết
quả về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Y tế tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân
dân xem xét, điều chỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền
thông;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị, địa phương tại mục V;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX.PTP
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|