ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN, PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TỈNH
BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021 - 2022 DO COVAX FACILITY HỖ TRỢ
Thực hiện Quyết định 1210/QĐ-BYT ngày
09/02/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối
và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022 do COVAX Facility hỗ trợ.
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 30/TTr-SYT ngày 15/3/2021, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
Để đảm bảo miễn dịch cộng đồng, Việt
Nam hướng tới mục tiêu 80% dân số được tiêm vắc xin phòng COVID-19. Tuy nhiên,
căn cứ nguồn cung ứng vắc xin hiện nay, mục tiêu trong giai đoạn 2021-2022 như
sau:
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do COVID-19
bằng sử dụng vắc xin chống dịch miễn phí.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Bảo đảm khoảng 20% dân số tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu được tiêm vắc xin phòng COVID-19 khi có đủ nguồn vắc xin.
- 95% đối tượng nguy cơ được tiêm vắc
xin phòng COVID-19.
-Tiếp nhận, cung ứng kịp thời và tiêm
vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng theo tình hình dịch.
- Đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử
dụng vắc xin phòng COVID-19.
II. NỘI DUNG CÁC
HOẠT ĐỘNG: Tổ chức tiếp
nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2022 do COVAX Facility hỗ trợ đảm bảo tuân thủ
theo các hướng dẫn, quy định của Bộ Y tế.
1. Xác định đối tượng, phạm vi tiêm vắc
xin phòng COVID-19.
2. Rà soát hệ thống bảo quản vắc xin,
nhân lực tiêm chủng.
3. Tiếp nhận vắc xin phòng COVID-19.
4. Vận chuyển, bảo
quản, phân phối vắc xin và vật tư.
5. Tập huấn cho cán bộ y tế về triển
khai vắc xin phòng COVID-19.
6. Truyền thông về triển khai vắc xin
phòng COVID-19.
7. Tổ chức tiêm chủng.
8. Giám sát và xử trí sự cố bất lợi
sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
9. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y
tế sau buổi tiêm.
10. Giám sát và báo cáo hoạt động
tiêm.
(Nội dung chi tiết các hoạt động tại
Phụ lục 1 đính kèm)
III. KINH PHÍ
1. Kinh phí trung ương
- Vận chuyển và bảo quản vắc xin từ
nhà sản xuất đến Việt Nam (nếu có) và tại tuyến trung ương; tăng cường năng lực
hệ thống dây chuyền lạnh các tuyến.
- Các hoạt động tập huấn cho tuyến tỉnh.
- Xây dựng các thông điệp truyền thông,
triển khai các hoạt động truyền thông.
2. Kinh phí địa phương (Chi tiết tại Phụ lục 2 đính kèm)
- Vận chuyển và bảo quản vắc xin từ
tuyến Trung ương về địa phương;
- Tập huấn;
- Các hoạt động truyền thông;
- In ấn biểu mẫu, báo cáo;
- Công tiêm, kiểm tra giám sát, vật
tư tiêm chủng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai hiệu quả
Kế hoạch này.
2. Sở Tài Chính chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế thẩm định và bố trí nguồn kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện kịp thời.
Tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí mua vắc xin tiêm phòng cho các đối tượng
không được cấp miễn phí;
3. Các Sở, ban ngành, địa phương phối
hợp với Sở Y tế trong công tác triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19;
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
Nơi nhận:
- TTr TU; TTr
HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- CVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP.
- Đài PTTH tỉnh, Báo BRVT;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, VX3
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN,
PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN
2021-2022 DO COVAX FACILITY HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 19/3/2021 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
1. Xác định đối
tượng, phạm vi tiêm vắc xin phòng COVID-19
* Lựa chọn đối tượng triển khai
a. Nguyên tắc: Việc tiêm vắc xin phòng bệnh bao
phủ được nhiều đối tượng và đạt tỷ lệ tiêm chủng cao thì càng hiệu quả, đảm bảo
việc tiếp cận công bằng cho người dân.
b. Các nhóm đối tượng tiêm vắc xin phòng
COVID-19
Các nhóm đối tượng cần tiêm vắc xin
phòng COVID-19 sắp xếp theo mức độ ưu tiên theo tình huống dịch và trong bối cảnh
nguồn vắc xin cung cấp hạn chế tại Việt Nam (Phụ lục 3: Đối tượng sử dụng vắc
xin theo tiến độ cung ứng vắc xin).
- Nhân viên y tế.
- Nhân viên tham gia phòng chống dịch
(Ban chỉ đạo các cấp, nhân viên của các khu cách ly, phóng viên...).
- Nhân viên ngoại giao, hải quan, cán
bộ làm công tác xuất nhập cảnh.
- Lực lượng quân đội.
- Lực lượng công an.
- Giáo viên.
- Người trên 65 tuổi.
- Nhóm cung cấp dịch vụ thiết yếu:
hàng không, vận tải, du lịch; cung cấp dịch vụ điện, nước...
- Những người mắc các bệnh mãn tính.
- Người có nhu cầu đi công tác, học tập,
lao động ở nước ngoài.
- Người tại vùng dịch theo chỉ định dịch
tễ.
- Thời gian dự kiến triển khai
c. Thời gian triển khai: Do tình hình cung ứng vắc xin và sự ưu tiên sử dụng vắc xin cho đối tượng
tiêm, dự kiến thời gian triển khai như sau:
Quý I năm 2021: khoảng 200 liều tương đương với 100 người: nhân viên điều trị ca bệnh xác định và ca bệnh nghi ngờ tại TTYT huyện Long Điền (59 người), Bệnh viện
Bà Rịa (30 người) và Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh (11
người).
- Quý II năm 2021: khoảng 10.000 liều tương ứng với người 5.000 người: tiêm phòng cho nhân viên phục vụ khu cách ly tập trung, cán bộ giám sát, xét nghiệm, vệ
sinh khử khuẩn, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp.
- Quý III, IV năm 2021: khoảng 20.000
liều tương ứng với 10.000 người
2. Rà soát hệ thống
bảo quản vắc xin, nhân lực tiêm chủng
2.1. Hệ thống dây chuyền lạnh
► Việc vận chuyển vắc xin
a.
Hệ thống tiếp nhận, bảo quản và phân phối vắc xin chương trình TCMR Việt Nam được
triển khai tại 04 tuyến: tuyến Quốc gia, tuyến Khu vực; tuyến tỉnh và tuyến huyện.
Tuyến xã chủ yếu tiếp nhận vắc xin từ tuyến huyện và triển khai tiêm vắc xin
cho các đối tượng tiêm chủng trong ngày tiêm chủng.
b.
Vắc xin được nhập và bảo quản tại kho vắc xin Quốc gia hoặc Khu vực, sau đó sẽ
được vận chuyển phân phối tới kho tỉnh. Sau khi được kiểm định vắc xin sẽ được
chuyển từ Kho Quốc gia hoặc khu vực tới CDC tỉnh, thành phố bằng xe tải lạnh,
sau đó vắc xin sẽ được bảo quản trong hòm lạnh và được chuyển từ kho tuyến tỉnh
xuống Trung tâm Y tế huyện sau đó trạm y tế xã bằng xe ô tô hoặc xe máy. Vắc xin còn dư trong sau khi kết thúc buổi tiêm chủng tại trạm y tế xã sẽ
được chuyển về kho huyện.
► Thực trạng hệ thống dây chuyền lạnh
a. Bảo quản
từ 2-8°C.
b. Tủ lạnh
bảo quản vắc xin TCMR TCW 3000AC tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: 15 tủ và 05 tủ lạnh TCW
4000AC.
2.2. Thực trạng nhân lực trong hệ
thống tiêm chủng
a. Tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu có 01 cơ sở tiêm chủng tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (tiêm
chủng dịch vụ), 02 bệnh viện (tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh và vắc xin
phòng lao trong tiêm chủng mở rộng), 08 trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố
(Tiêm chủng dịch vụ); 82 Trạm Y tế xã phường và 12 cơ sở tiêm chủng dịch vụ tư
nhân.
b.
Số nhân lực tại các tuyến tham gia công tác tiêm chủng mở rộng khoảng 500 người
và 100 người của hệ thống tiêm chủng dịch vụ. Tuy nhiên, vắc xin phòng
COVID-19 là vắc xin mới, do vậy cán bộ tiêm chủng cần được tập huấn
lại về việc sử dụng vắc xin và theo dõi xử lý sự cố bất lợi
sau tiêm chủng...
c. Các cán bộ tham gia
hoạt động tiêm chủng đều đã được tập huấn và có kỹ năng lập kế hoạch tổ chức tiêm chủng. Kho vắc xin tại tỉnh đã thực hiện quản lý bảo
quản vắc xin theo đúng quy định Thực hành tốt bảo quản thuốc
GSP (theo Thông tư 36/2018/TT-BYT). Tuy nhiên, có sự thay đổi về cán bộ chuyên
trách tiêm chủng và quản lý vắc xin và dây chuyền lạnh tại các tuyến, các cán bộ
mới cần được tiếp tục cập nhật về quản lý lập kế hoạch tiêm chủng, quản lý vắc
xin và dây chuyền lạnh.
2.3. Hoạt động cần triển khai
a.
Dự án tiêm chủng mở rộng xây dựng phương án tăng cường dây chuyền lạnh cho các
tuyến nhằm bảo đảm đủ khả năng bảo quản và vận chuyển vắc xin phòng COVID-19.
b.
Thời gian thực hiện: tháng 02-03/2021.
3. Tiếp nhận vắc
xin phòng COVID-19
a. Vắc xin do COVAX
Facility cung ứng cho Việt Nam Quý I, II/2021 là vắc xin do Tập đoàn AstraZeneca sản xuất cung ứng bởi SK
Bioscience (SKBio).
b.
Dự án TCMR Quốc gia làm đầu mối phối hợp với Cục Y tế Dự phòng và các đơn vị
liên quan hoàn thiện các thủ tục nhập khẩu và thủ tục nhận viện trợ vắc xin và
vật tư tiêm chủng.
4. Vận chuyển, bảo
quản, phân phối vắc xin và vật tư
a.
Vắc xin do COVAX Facility hỗ trợ sẽ được miễn phí nhập khẩu và nhập khẩu qua cửa
khẩu hàng không quốc tế Nội Bài hoặc Hồ Chí Minh và được thông quan ngay lập tức
sau khi vắc xin về đến cửa khẩu hàng không và chuyển về
Kho quốc gia hoặc kho khu vực. Vắc xin sau khi kiểm định (nếu có) sẽ được chuyển
từ kho Quốc gia hoặc kho Khu vực về Kho tỉnh và huyện bằng xe chuyên dụng hoặc
hòm lạnh, và chuyển về kho xã/trạm y tế xã bằng phích lạnh vào ngày tổ chức
tiêm chủng. Thiết bị theo dõi nhiệt độ được sử dụng trong quá trình vận chuyển
phân phối vắc xin ở tất cả các tuyến. Việc vận chuyển vắc xin từ tuyến trung
ương tới tuyến xã được thực hiện bởi cán bộ chuyên trách tiêm chủng được đào tạo
hướng dẫn về vận chuyển bảo quản vắc xin.
b.
Tất cả các kho bảo quản vắc xin tại các tuyến trung ương, tỉnh và huyện đều
đang thực hiện quy định Thực hành tốt bảo quản thuốc GSP theo Thông tư
36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc,
nguyên liệu làm thuốc. Các kho hiện tại nằm trong khuôn viên của
các Viện, Trung tâm CDC tỉnh, và TTYT huyện, được bảo quản
và theo dõi bởi các cán bộ và nhân viên bảo vệ 24/24 giờ.
c. Số lượng vắc xin, bơm
tiêm và hộp an toàn nhập kho và xuất kho tại tất các được ghi và
theo dõi qua số quản lý xuất, nhập vắc xin kèm theo biên bản bàn giao (theo quy
định...). Số quản lý xuất nhập vắc xin sẽ được cập nhật
hàng tháng tại tất cả các tuyến.
d. Ngoài ra, Việt Nam
đang sử dụng hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia tại các tuyến. Hệ
thống này bao gồm chức năng quản lý đối tượng tiêm, tỷ lệ tiêm, quản lý vắc
xin, bơm kim tiêm và hộp an toàn...và sẽ được sử dụng hoặc điều chỉnh phù hợp để
quản lý đối tượng, tỷ lệ tiêm, vắc xin và vật tư tiêu hao khi triển khai tiêm vắc
xin phòng COVID-19.
e.
Theo thông báo, vắc xin COVAX Facility hỗ trợ cho Việt Nam là vắc xin do Tập
đoàn AstraZeneca sản xuất có điều kiện bảo quản 2 - 8°C.
Do vậy, Dự án TCMR quốc gia xây dựng kế hoạch phân phối, vận chuyển, bảo quản vắc
xin và vật tư tiêm chủng trong hệ thống dây chuyền lạnh của tiêm chủng mở rộng.
Việc vận chuyển vắc xin thực hiện tại các tuyến như sau:
• Tuyến khu vực: Xe lạnh của Viện
Pasteur TPHCM hoặc các nhà phân phối, nhập khẩu được huy động sẽ vận chuyển vắc
xin tới kho Trung tâm KSBT các tỉnh, thành phố trong vòng 07 ngày kể từ khi tiếp
nhận vắc xin.
• Tuyến tỉnh: Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tiếp nhận và bảo quản vắc xin phòng COVID-19 tại kho tỉnh và thực hiện cấp
phát vắc xin như sau:
√ Cấp phát vắc xin cho Trung tâm Y tế
huyện, thị xã, thành phố ít nhất 03 ngày trước khi tổ chức tiêm.
√ Cấp phát vắc xin cho bệnh viện Bà Rịa
và bệnh viện Lê Lợi 01 ngày trước khi tiêm hoặc ngay trước buổi tiêm.
• Tuyến huyện: Trung tâm Y tế huyện,
thị xã, thành phố vận chuyển vắc xin từ kho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật về kho
Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố để bảo quản và cấp phát cho các Trạm Y
tế xã, phường 01 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trong buổi tiêm.
• Trạm Y tế xã, phường: nhận vắc xin
từ Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố bảo quản vắc xin và vận chuyển cho
các điểm tiêm trong buổi tiêm chủng.
Trong trường hợp hệ thống dây chuyền
lạnh sẵn có của Tiêm chủng mở rộng không đáp ứng nhu cầu vận
chuyển, bảo quản vắc xin thì Trung tâm Kiểm soát báo cáo Dự án TCMR khu vực phía Nam đề xuất phương án huy động hệ thống dây chuyền
lạnh của các nhà phân phối, nhập khẩu, cơ sở tiêm chủng dịch vụ
công lập và tư nhân tại địa phương.
5. Tập huấn cho cán bộ y tế về
triển khai vắc xin phòng COVID-19
Tổ chức tập huấn về sử dụng vắc xin
COVID-19 và theo dõi sự cố bất lợi sau tiêm chủng cho các cơ sở tiêm chủng và bảo
quản vắc xin.
- Đơn vị đầu mối: Dự án tiêm chủng mở
rộng Quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
- Đơn vị phối hợp: Cục Y tế Dự phòng,
Cục Quản lý Khám chữa bệnh, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Dự án tiêm chủng
mở rộng quốc gia tập huấn cho Dự án TCMR khu vực, Sở Y tế, Trung tâm KSBT tỉnh,
thành phố trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 10 ngày;
- Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố phối
hợp với Dự án TCMR khu vực phía Nam tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai kế hoạch
sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các tuyến trên địa bàn
trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 07 ngày.
6. Truyền thông về
triển khai vắc xin phòng COVID-19
Hoạt động 1: Tập huấn cho các cán bộ y tế, cán bộ truyền thông về đối tượng tiêm,
thông tin về vắc xin phòng COVID-19.
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
03/2021.
Hoạt động 2: Triển khai các hoạt động
truyền thông
a. Thu thập thông tin trên mạng xã hội,
tại cộng đồng về việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 để kịp thời đưa ra những kế
hoạch khắc phục và ứng phó với khủng hoảng truyền thông về tiêm chủng.
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm kiểm soát
bệnh tật tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ
tháng 02/2021
b. Thực hiện các hoạt động truyền
thông theo kế hoạch truyền thông đã được phê duyệt, cụ thể: Tổ chức cung cấp
thông tin cho cơ quan báo chí, truyền thông cho người dân và động đồng về đối
tượng ưu tiên, loại vắc xin phòng COVID-19, lợi ích của vắc xin, lịch tiêm,
tính an toàn của vắc xin, các sự cố bất lợi sau tiêm, kế hoạch triển
khai tiêm.
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Trước khi triển
khai tiêm ít nhất 07 ngày.
c. Theo dõi, giám sát và hỗ trợ các
hoạt động truyền thông tiêm vắc xin phòng COVID-19:
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm truyền
thông các tỉnh, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trước, trong
và sau khi triển khai tiêm.
7. Tổ chức tiêm
chủng
7.1. Xây dựng nhu cầu và kế hoạch
tiêm vắc xin phòng COVID-19:
- Nội dung hoạt động: Sở Y tế chủ trì
phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
sử dụng vắc xin COVID-19 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và chỉ đạo việc lập danh sách
đối tượng tiêm theo nhóm nguy cơ, danh sách đối tượng đồng ý tiêm và không đồng
ý tiêm theo mẫu thu thập ý kiến các đối tượng của Bộ Y tế;
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế;
- Đơn vị phối hợp: Cục Y tế Dự phòng,
các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm
Y tế huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: trong vòng 07
ngày sau khi Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
7.2. Xây dựng hướng dẫn tổ chức buổi
tiêm.
- Nội dung hoạt động: Xây dựng Hướng
dẫn tổ chức buổi tiêm bao gồm việc tổ chức tiêm theo quy định hiện hành, việc bố
trí các điểm tiêm đảm bảo công tác phòng chống dịch COVID-19 và đảm bảo an toàn
cho cán bộ tiêm chủng...
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật, TTYT huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: tháng 03/2021.
7.3. Tổ chức buổi tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Vắc xin do Tập đoàn AstraZeneca sản
xuất sử dụng 02 liều cho các đối tượng trên 18 tuổi, cách nhau 21 ngày, tiêm bắp,
đóng gói 08-10 liều/lọ.
7.4. Hình thức tiêm
Tổ chức theo hình thức tiêm chiến dịch
trong thời gian ngắn nhất. Sử dụng hệ thống tiêm chủng mở rộng sẵn có, trong
trường hợp cần thiết, Sở Y tế các tỉnh, thành phố huy động
các cơ sở tiêm chủng dịch vụ của nhà nước và tư nhân tham gia tổ chức buổi
tiêm.
7.5. Cơ sở thực hiện tiêm
Đối với các đơn vị đủ điều kiện
tiêm, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hướng dẫn các đơn vị tổ chức tiêm chủng cho các đối
tượng theo quy định. Đối với các cơ sở y tế chưa công bố cơ sở đủ điều kiện
tiêm chủng.
a. Bệnh viện Bà Rịa, bệnh viện Lê
Lợi, TTYT huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện tiêm cho các đối tượng là
các cán bộ y tế của cơ sở, nhân viên tham gia phòng chống dịch tại cơ sở, các đối
tượng đang điều trị tại bệnh viện và các đối tượng khác theo kế hoạch của địa
phương.
- Tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị
mình và hỗ trợ cho các xã, phường.
b. Trạm Y tế xã, phường:
- Tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin
phòng COVID-19 tại Trạm Y tế và điểm tiêm lưu động.
- Thực hiện tiêm cho các đối tượng là
nhân viên y tế, nhân viên tham gia công tác phòng chống dịch, lực lượng quốc
phòng, công an, giáo viên trên địa bàn, những người cung cấp các dịch vụ thiết
yếu, những người già trên 65 tuổi đang sinh sống trên địa bàn và các trường hợp
mắc bệnh mãn tính không điều trị nội trú theo kế hoạch của địa phương, sau khi
kết thúc chiến dịch phải tiến hành tiêm vét cho các đối tượng chưa được tiêm tại
bệnh viện.
c. Phòng tiêm chủng dịch vụ:
- Thực hiện tiêm chủng cho các đối tượng
theo chỉ đạo của Sở Y tế.
- Bố trí các đội cấp cứu tại cơ sở
tiêm.
8. Giám sát và xử
trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
a. Xây dựng Hướng dẫn giám sát chủ động
sự cố bất lợi sau tiêm chủng và biến cố bất lợi cần được quan tâm đặc biệt
(AESI):
- Đơn vị đầu mối: Cục Y tế Dự phòng;
- Đơn vị phối hợp: Các Viện Vệ sinh dịch
tễ, Viện Pasteur, Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
- Thời gian thực hiện: Tháng
01-02/2021.
b. Giám sát chủ động sự cố bất lợi
sau tiêm chủng: Các cơ sở tiêm chủng thực hiện giám sát chủ động sự cố bất lợi
sau tiêm chủng theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
Hệ thống giám sát sự cố bất lợi sau
tiêm chủng bao gồm các đơn vị thực hiện và các đơn vị phối hợp từ trung ương đến địa phương (tỉnh, thành phố). Khi xảy ra trường hợp
tai biến nặng sau tiêm chủng, quy trình điều tra, báo cáo và
thông báo kết quả điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng
sau tiêm chủng được thực hiện theo Điều 6 Nghị định
104/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở tiêm;
- Đơn vị phối hợp: Cục Y tế Dự phòng,
Sở Y tế, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật,
TTYT huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong quá
trình sử dụng vắc xin.
- Các đơn vị được đào tạo, tập huấn
hàng năm về các hoạt động giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng.
c. Giám sát định kỳ: Các cơ sở tiêm
chủng tiến hành theo dõi, giám sát phản ứng thông thường và tai biến nặng sau
tiêm theo quy định tại Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và
Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở tiêm;
- Đơn vị phối hợp: Cục Y tế Dự phòng,
Sở Y tế, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật,
TTYT huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong quá
trình sử dụng vắc xin.
- Các đơn vị được đào tạo, tập huấn hằng
năm về các hoạt động theo dõi, giám sát phản ứng thông thường và tai biến nặng
sau tiêm chủng.
d. Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh
giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin: các hội đồng tư
vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc
xin từ cấp trung ương đến cấp tỉnh thành phố được thành lập, tổ chức và hoạt động
theo Thông tư số 24/2018/TT-BYT ngày 18/09/2018 và Thông tư 05/2020/TT-BYT sửa
đổi, cập nhật một số điều của Thông tư 24/2018/TT-BYT ngày 18/09/2018, đã được
đào tạo, tập huấn hàng năm về các hoạt động chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai
biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin.
e. Xử trí phản vệ trong quá trình sử
dụng vắc xin: quy trình chẩn đoán và xử trí phản vệ tuân theo Thông tư
51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán
và xử trí phản vệ. Quy trình được đào tạo định kì cho các cán bộ tham gia vào
quá trình tiêm tại các tuyến, các cơ sở khám chữa bệnh.
9. Quản lý bơm kim tiêm và rác
thải y tế sau buổi tiêm
a. Xây dựng Hướng dẫn xử lý bơm kim
tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định tại
Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNM ngày 31/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế và đặc điểm
của vắc xin COVID.
- Đơn vị đầu mối: Cục Quản lý môi trường
y tế.
- Đơn vị phối hợp: Cục Y tế dự phòng,
Sở Y tế các tỉnh, thành phố, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm
KSBT các tỉnh, thành phố.
Thời gian thực hiện: tháng 02-3/2021.
b. Thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác
thải y tế tại điểm tiêm theo quy định của Bộ Y tế
- Đơn vị đầu mối: Các cơ sở tiêm;
- Đơn vị phối hợp: Cục Quản lý Môi
trường Y tế, Sở Y tế, Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật, TTYT huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong quá
trình sử dụng vắc xin.
10. Giám sát và
báo cáo hoạt động tiêm
a. Xây dựng biểu mẫu báo cáo, giám
sát hoạt động tiêm
- Nội dung hoạt động: Xây dựng biểu mẫu,
cách thức, nội dung, quy trình báo cáo tình hình sử dụng vắc xin, sự cố bất lợi sau tiêm.
- Đơn vị đầu mối: Cục Y tế Dự phòng
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, TTYT huyện, thị xã,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: tháng 02 -
03/2021.
b. Thực hiện báo cáo:
Các cơ sở thực hiện tiêm hoàn thiện
báo cáo hàng ngày, báo cáo định kỳ và đột xuất theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
c. Kiểm tra, giám sát trước, trong và
sau chiến dịch: Cục Y tế Dự phòng, Dự án TCMR quốc gia và TCMR các khu vực phía
Nam tiến hành theo dõi, giám sát các hoạt động tiêm vắc xin phòng chống
COVID-19
PHỤ LỤC 2:
KINH PHÍ THỰC HIỆN TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN,
PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021
- 2022 DO COVAX FACILITY HỖ TRỢ (NGUỒN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch
số 45/KH-UBND ngày 19/3/2021 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu)
STT
|
Nội dung hoạt động
|
Đơn vị tính
|
Ngày/ lần
|
Số lượng
|
Đơn giá, Mức chi
|
Thành tiền
|
Căn cứ pháp lý
|
Ghi chú
|
I
|
Hội nghị triển
khai công tác tiêm vắc
xin phòng bệnh COVID-19
|
|
|
129.600.000
|
|
|
1
|
Tham dự hội nghị,
hội thảo do tuyến Trung
ương triển khai (Dự kiến 3 lần/năm)
|
|
|
|
1.1
|
Phương tiện máy bay
(Dự kiến 3 lần/năm)
|
78.900.000
|
|
|
-
|
Về máy bay
|
Người
|
3
|
2
|
8.000.000
|
48.000.000
|
|
Thực tế tại điểm tham dự
|
|
02 người/lần x
03 lần x 8.000.000đ/vé
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nhiên liệu đưa cán bộ từ Bà Rịa đến sân bay TSN và ngược lại
|
Lít
|
12
|
50
|
20.000
|
12.000.000
|
|
|
|
(50 lít/lần
x 03 lần x 20.000đ/lít)
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Xe từ sân
bay về điểm họp và ngược lại
|
Lần
|
6
|
2
|
500.000
|
6.000.000
|
|
|
-
|
Tiền phòng
|
Ngày
|
2
|
6
|
700.000
|
8.400.000
|
|
Số lượng tham dự tùy thực tế
|
-
|
Công tác phí
|
Ngày
|
2
|
9
|
250.000
|
4.500.000
|
|
Số lượng tham dự tùy thực tế
|
1.2.
|
Phương
tiện xe (Dự kiến 3 lần/năm)
|
|
|
|
|
47.100.000
|
|
|
-
|
Nhiên liệu
|
Lít
|
6
|
140
|
20.000
|
16.800.000
|
|
Thực tế điểm tham dự
|
|
(140lít/lần x 03 lần x 20.000đ/lít)
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiền phòng
|
Ngày
|
6
|
4
|
700.000
|
16.800.000
|
|
|
-
|
Công tác
phí (Cán bộ và tài xế)
|
Ngày
|
6
|
9
|
250.000
|
13.500.000
|
|
|
2
|
Triển
khai hội nghị trong tỉnh
|
|
|
|
|
3.600.000
|
|
|
-
|
Photo tài
liệu
|
Người
|
2
|
60
|
20.000
|
2.400.000
|
|
|
-
|
Giải khát
|
Người
|
2
|
60
|
10.000
|
1.200.000
|
|
|
II
|
Tập huấn
|
|
|
|
|
66.460.000
|
|
|
|
Số lớp:
10, số lượng học viên: 379 người (TT KSBT: 15 người, BV Bà Rịa,
Lê Lợi: 14 người, TTYT
|
|
|
|
-
|
Photo tài
liệu (Học viên và lưu)
|
Người
|
2
|
380
|
25.000
|
19.000.000
|
|
|
-
|
Văn phòng
phẩm
|
Người
|
2
|
379
|
10.000
|
7.580.000
|
|
|
-
|
Giải khát
|
Người
|
2
|
380
|
20.000
|
15.200.000
|
|
|
-
|
Nhiên liệu
|
Lần
|
12
|
12
|
20.000
|
2.880.000
|
|
|
-
|
Bồi dưỡng
giảng viên
|
Ngày
|
2
|
10
|
1.000.000
|
20.000.000
|
|
|
-
|
Bồi dưỡng
tài xế
|
Ngày
|
2
|
6
|
150.000
|
1.800.000
|
|
|
III
|
Giám sát
(Trước và trong triển khai tiêm)
|
129.520.000
|
|
Tùy thực tế, số lượng người, số lượng xe thay đổi
|
1
|
Các huyện,
thị, thành phố (Trừ huyện Côn Đảo)
|
|
|
|
|
64.320.000
|
|
|
-
|
Phụ cấp cán
bộ giám sát
|
Người
|
4
|
32
|
300.000
|
38.400.000
|
|
|
|
02 người/ngày
x ngày x 300.000đ/người/ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nhiên liệu
phục vụ giám sát
|
Lít
|
30
|
32
|
17.000
|
16.320.000
|
|
|
|
(15
lít/ngày x 250 ngàyx 15.000đ/lít)
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tài xế
|
Người
|
2
|
32
|
150000
|
9.600.000
|
|
|
|
03 người/ngày/xe
x ngày x 150.000đ/người/ngày
|
|
|
|
|
|
2
|
Huyện Côn
Đảo
|
|
65.200.000
|
|
|
-
|
Vé máy bay
|
Người
|
2
|
4
|
4.000.000
|
32.000.000
|
|
|
|
02 người/lần
x 02 lần x 4.000.000đ/vé
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nhiên liệu
đưa cán bộ từ Bà Rịa đến sân bay TSN và ngược lại
|
Lít
|
8
|
50
|
20.000
|
8.000.000
|
|
|
|
(50 lít/lần
x 02 lần x 20.000đ/lít)
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Xe từ sân
bay Cỏ ống về TTYT huyện Côn Đảo và
ngược lại
|
Lần
|
8
|
2
|
500.000
|
8.000.000
|
|
|
-
|
Tiền phòng
|
Ngày
|
4
|
4
|
700.000
|
11.200.000
|
|
|
-
|
Công tác
phí
|
Ngày
|
4
|
6
|
250.000
|
6.000.000
|
|
|
III
|
Vật tư
phục vụ tiêm chủng
|
|
1.184.400.000
|
|
|
-
|
Gòn
|
Kg
|
2
|
125
|
250.000
|
62.500.000
|
|
|
-
|
Cồn
|
Lít
|
2
|
120
|
25000
|
6.000.000
|
|
|
-
|
Khẩu trang
Y tế
|
Hộp
|
2
|
1000
|
70.000
|
140.000.000
|
|
|
-
|
Dung dịch rửa
tay nhanh
|
Chai
|
2
|
1000
|
150000
|
300.000.000
|
|
|
-
|
Giấy A4 in
phiếu khám sàng lọc, giấy xác nhận đã tiêm, biểu mẫu báo cáo
|
Ram
|
2
|
555
|
90.000
|
99.900.000
|
|
|
-
|
Bơm tiêm
(0,5ml tự khóa/1ml)
|
Cây
|
2
|
130.000
|
2.000
|
520.000.000
|
|
|
-
|
Hộp an toàn
|
Hộp
|
2
|
1.400
|
20.000
|
56.000.000
|
|
|
IV
|
Công
tiêm
|
|
|
480.000.000
|
|
|
-
|
Công tiêm
|
Mũi tiêm
|
2
|
120000
|
2.000
|
480.000.000
|
|
|
|
2.000đ/mũi
tiêm x 110.000 mũi tiêm
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Vận chuyển
vắc xin
|
|
|
|
|
46.000.000
|
|
|
-
|
Công tác
phí cán bộ và tài xế
|
Người
|
2
|
20
|
150.000
|
6.000.000
|
|
|
|
(150.000đ/lần
x 20 lần x 20.000đ/lít)
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nhiên liệu
đưa cán bộ từ Bà Rịa đến kho nhận vắc xin
|
Lít
|
40
|
50
|
20.000
|
40.000.000
|
|
|
|
(50 lít/lần x 20 lần x 20.000đ/lít)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
2.035.980.000
|
|
|