ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 21 tháng 01
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Quyết định số 2560/QĐ-TTg
ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng chống mù lòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Nhằm giảm tỷ lệ mù
lòa, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, UBND tỉnh Nghệ An ban
hành “Kế hoạch phòng chống mù lòa giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”,
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG,
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu chung
Tăng cường sự tiếp cận của người dân
với dịch vụ chăm sóc mắt (dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và phục hồi chức
năng mắt), giảm tỷ lệ các bệnh gây mù lòa có thể phòng chống được; phấn đấu
loại trừ các nguyên nhân chính gây mù lòa cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh
vào năm 2030.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022-2025
- Giảm tỷ lệ mù lòa xuống dưới
45/10.000 dân, trong đó: giảm tỷ lệ mù lòa ở người từ 50 tuổi trở lên xuống dưới
1,5%;
- Tỷ lệ người dân được phẫu thuật đục
thủy tinh thể trên 55 người/10.000 dân (kết quả giai đoạn năm 2018-2020 là
hơn 52 người/10.000 dân), trong đó: đảm bảo 100% người dân bị mù do đục thủy
tinh thể được phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo;
- Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được
khám và theo dõi bệnh lý về mắt đạt trên 35%;
- Tỷ lệ người bệnh Glocom được khám
và quản lý đạt trên 37 %;
- Tỷ lệ khám sàng lọc tật khúc xạ đạt
trên 50.000 người/ năm.
b) Giai đoạn đến năm 2030
- Tỷ lệ mù lòa xuống dưới 40/10.000
dân, trong đó: giảm tỷ lệ mù lòa ở người từ 50 tuổi trở lên xuống dưới 1,2%;
- Duy trì tỷ lệ người dân được phẫu
thuật đục thủy tinh thể lên trên 55 người/10.000 dân; trong đó: tỷ lệ người dân
bị mù do đục thủy tinh thể được phẫu thuật thay thủy tinh thể đạt 100%;
- Tỷ lệ người bệnh Glocom được khám
và quản lý đạt trên 45%;
- Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được
khám và theo dõi bệnh lý về mắt đạt hơn 100.000 người tức trên 50% số người bệnh
bị đái tháo đường;
- Tỷ lệ khám sàng lọc tật khúc xạ đạt
trên 50.000 người/ năm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
2.1 Truyền thông,
vận động cộng đồng tham gia phòng chống mù lòa
- Lồng ghép chương trình phòng chống
mù lòa trong chương trình giáo dục nâng cao sức khỏe cộng đồng cho học sinh,
giáo viên và y tế cơ sở.
- Hằng năm tổ chức hưởng ứng Ngày Thị
giác Thế giới vào thứ 5 tuần lễ thứ 2 của tháng 10, tuần lễ Glocom Thế giới...
bằng các hình thức như tổ chức sự kiện, Meeting vận động, truyền thông dự phòng
và kiểm soát các bệnh đục thủy tinh thể, Glôcôm, đái tháo đường, tật khúc xạ học
đường....
- Vận động chính quyền các cấp, các
ngành, các tổ chức và người dân chủ động tham gia công tác phòng chống mù lòa
và ảnh hưởng của mù lòa đối với sức khỏe, đối với khả năng lao động và sự phát
triển kinh tế xã hội.
2.2. Củng cố và
phát triển mạng lưới chăm sóc mắt
a) Phát triển mạng lưới
Củng cố, hoàn thiện mạng lưới cơ sở
chăm sóc mắt, phòng chống mù lòa đồng bộ từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, cụ thể:
- Tuyến tỉnh: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
hoàn thiện Bệnh viện Mắt Nghệ An. Tiến tới hoàn thiện giai đoạn 2 xây dựng khu
nhà điều trị 5 tầng và khu nhà 2 tầng của các khoa Dinh dưỡng và Chống nhiễm
khuẩn. Chia tách và thành lập mới các khoa phòng chuyên sâu tại Bệnh viện Mắt
đáp ứng yêu cầu là tuyến cuối của tỉnh. Phát triển chuyên môn, kỹ thuật khoa Mắt
các Bệnh viện tuyến tỉnh để thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, điều trị các
bệnh lý nhãn khoa, phối hợp phòng chống mù lòa cũng như đào tạo và chỉ đạo tuyến.
- Tuyến huyện: Căn cứ các quy định hiện
hành và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, thành lập khoa Mắt hoặc
Liên chuyên khoa Mắt, Răng hàm mặt, Tai mũi họng trong các cơ sở khám chữa bệnh
tuyến huyện. Đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng chống mù lòa và chăm sóc Mắt.
- Tuyến xã: Xây dựng, tập huấn và bồi
dưỡng để hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về chương trình
phòng chống mù lòa và chăm sóc mắt ban đầu tại địa phương.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng
chống mù lòa và chăm sóc mắt tại cộng đồng, khuyến khích tạo điều kiện để các địa
phương xây dựng cơ sở chăm sóc người khiếm thị lồng ghép vào trong các cơ sở bảo
trợ xã hội.
b) Nâng cao năng lực chuyên môn
- Đào tạo:
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo
tại Bệnh viện Mắt Nghệ An, Khoa Mắt Bệnh viện Hữu nghị đa khoa, xây dựng thêm
các chương trình giảng dạy chuyên khoa mắt phù hợp với tuyến dưới, tăng thêm
các cơ sở thực hành về chuyên khoa mắt (Bệnh viện Mắt Sài Gòn Vinh, Bệnh viện
Nội Tiết, Bệnh viện Sản Nhi...) cho học viên đào tạo về chuyên khoa mắt.
+ Đào tạo chuyển giao kỹ thuật, nâng
cao năng lực chuyên môn cho các tuyến, cập nhật kiến thức về chăm sóc mắt ban đầu
cho y tế cơ sở, tăng cường phát triển nguồn nhân lực chuyên khoa Mắt. Đặc biệt
chú ý đào tạo chuyên sâu các lĩnh vực có xu thế ngày càng nhiều như dịch kính
võng mạc, tật khúc xạ...
+ Phối hợp với bộ môn Mắt trường Đại
học Y khoa Vinh đào tạo chuyển giao kỹ thuật theo chuyên đề và đào tạo liên tục
cho Bác sĩ ở 10 huyện trọng điểm, cụ thể gồm:
Chuyển giao kỹ thuật cho 10 huyện, mỗi
huyện 3 Bác sĩ, mỗi bác sĩ chuyển giao 3 kỹ thuật.
Đào tạo liên tục cho 10 huyện, mỗi
huyện 3 Bác sĩ, mỗi bác sĩ đào tạo 3 chuyên đề.
+ Bố trí, sắp xếp cán bộ, đảm bảo
100% cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện có bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa Mắt
làm việc.
+ Trạm y tế xã có 100% cán bộ chuyên
trách Mắt đã được đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng tiêu chuẩn theo đúng quy định
hiện hành. Tăng cường công tác tập huấn chuyên môn cho cán bộ y tế tuyến xã, cụ
thể.
Tập huấn chuyên môn cho cán bộ y tế
xã ở 10 huyện trọng điểm: Mỗi huyện tiến hành 3 buổi tập huấn chuyên môn theo
chuyên đề, mỗi chuyên đề tiến hành tập huấn 3 lần.
c) Đầu tư Trang thiết bị
- Đảm bảo trang bị đầy đủ trang thiết
bị y tế phục vụ công tác chăm sóc mắt theo danh mục kỹ thuật đã được phân tuyến,
trong đó chú trọng trang bị các thiết bị cơ bản nhằm phát hiện sớm tật khúc xạ,
bệnh võng mạc tiểu đường.... tại tuyến xã và cộng đồng.
- Ưu tiên đầu tư các trang thiết bị
hiện đại tại Bệnh viện Mắt Nghệ An, khuyến khích triển khai các kỹ thuật tuyến
trên tại cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện nhằm giảm tải cho bệnh viện tuyến tỉnh.
- Tăng cường hoàn thiện đầu tư trang
thiết bị cho Bệnh viện Mắt Nghệ An, khoa mắt Bệnh viện tuyến tỉnh và các Bệnh
viện, TTYT huyện trên toàn tỉnh, từ nguồn hợp pháp tại các đơn vị (Phụ lục
3).
2.3. Kiểm soát
các nguyên nhân chính gây mù lòa
a) Điều tra tỷ lệ mù lòa, can thiệp
và đánh giá tác động
- Giai đoạn năm 2022-2023: Điều tra tỷ
lệ mù lòa, tiến hành trọng điểm vào 9 huyện trên tổng 21 huyện, thị xã, thành
phố tại Nghệ An. Bằng cách chọn mẫu ngẫu nhiên, 3 huyện đồng bằng, 3 huyện Miền
núi và 3 huyện miền trung du, tiến hành can thiệp vào các nguyên nhân gây mù
lòa tại 9 huyện trên bằng cách điều trị phẫu thuật, đào tạo nhân lực, tập huấn
chuyên môn để giảm tỷ lệ mù lòa.
- Giai đoạn từ năm 2024 trở về sau:
Tiến hành khám sàng lọc, phát hiện mù lòa, đánh giá tác động song song với can
thiệp và ảnh hưởng của chương trình lên công tác phòng chống mù lòa đối với các
huyện, thị còn lại.
b) Kiểm soát mù lòa do bệnh đục thủy
tinh thể
- Là nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch
phòng chống mù lòa. Bảo đảm định kỳ khám phát hiện sớm và can thiệp điều trị hiệu
quả cho người dân, đặc biệt là người trên 50 tuổi.
- Tiếp tục duy trì tỷ lệ mổ đục thể
thủy tinh khoảng 5.500 ca/1 triệu dân vào năm 2025 và trên 6.000 ca/1 triệu dân
vào năm 2030 (trên 18.000 ca/ 3,5 triệu dân).
- Tăng cường tiếp cận, hỗ trợ đi lại
cho người dân vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa để đảm bảo người bệnh được tiếp
cận dễ dàng với dịch vụ và nhanh chóng giải quyết số người đục thủy tinh thể
gây mù lòa còn tồn đọng ở các khu vực này.
c) Kiểm soát tật khúc xạ, phát hiện sớm
các bệnh về mắt khác
- Tổ chức điều tra có can thiệp tật
khúc xạ trọng điểm cho đối tượng là học sinh bậc tiểu học và trung học cơ sở
lên trên địa bàn thành phố Vinh, nơi tỷ lệ tật khúc xạ học đường cao. Trên cơ sở
đó tìm hiểu nguyên nhân, đề ra biện pháp phòng tránh và kế hoạch điều trị tật
khúc xạ trên địa bàn tỉnh: Cụ thể (phụ lục 1, 2)
+ Giai đoạn 2022-2023 triển khai đánh
giá tỷ lệ khúc xạ và cấp kính cho học sinh tại 5 Trường tiểu học và 5 Trường
trung học cơ sở trên địa bàn Tp Vinh.
+ Can thiệp cấp kính miễn phí cho học
sinh song song với việc theo dõi đánh giá trong những năm tiếp theo.
- Tổ chức điều tra tật khúc xạ cho
các học sinh ở bậc mẫu giáo, mỗi năm tiến hành ở 2 trường, từ đó đưa ra những
nhận định, đánh giá và kiến nghị cho những giai đoạn kế tiếp.
- Kết hợp chặt chẽ với ngành giáo dục
để thường xuyên tổ chức khám mắt định kỳ đầu năm học (Thực hiện bởi cán bộ Trạm
Y tế xã phường). Tăng cường phát hiện sớm học sinh có thị lực thấp dưới 6/10.
- Triển khai kỹ thuật mổ Lazer điều
trị tật khúc xạ cho bệnh nhân đủ điều kiện phẫu thuật.
- Lập danh sách theo dõi (cán bộ y tế
trường học thực hiện), làm công tác truyền thông cho gia đình, phụ huynh đưa
các cháu có thị lực thấp dưới 6/10 đến các cơ sở có khả năng chỉnh quang và cắt
kính.
- Giám sát chặt chẽ chất lượng dịch vụ
các cơ sở cung cấp chỉnh quang và cắt kính (bao gồm các đơn vị Nhà nước và tư
nhân). Yêu cầu các cơ sở hành nghề phải có cán bộ kỹ thuật viên chỉnh quang đã
được đào tạo.
d) Kiểm soát bệnh võng mạc đái tháo
đường và các bệnh lý dịch kính võng mạc khác.
- Phối hợp trong chương trình công
tác tuyến và điều tra tỷ lệ mù lòa để khám sàng lọc bệnh võng mạc trong cộng đồng
để từ đó đánh giá được tỷ lệ, kế hoạch điều trị và biện pháp phòng bệnh đối với
các tổn thương võng mạc dịch kính có thể gây mù như bệnh võng mạc tiểu đường, bệnh
võng mạc do cao HA, Bệnh võng mạc do các bệnh toàn thân khác....
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc khám, sàng lọc bệnh lý dịch kính võng mạc tại cộng đồng và truyền dữ liệu
chụp đáy mắt về bệnh viện Mắt Nghệ An (sử dụng trí tuệ nhân tạo AI, hoặc các
Bác sĩ đọc kết quả gửi về) giúp công tác khám tầm soát được nhanh hơn và
xây dựng được bộ dữ liệu số để quản lý các bệnh lý dịch kính võng mạc trong cộng
đồng.
- Phối hợp chặt chẽ giữa chuyên khoa
nội tiết và chuyên khoa mắt để phát hiện sớm và quản lý bệnh võng mạc đái tháo
đường với khoảng hơn 70.000 người cần được khám và theo dõi.
- Định kỳ mỗi năm bệnh nhân đái tháo
đường được khám mắt 1-2 lần.
- 100% bệnh nhân đái tháo đường có thị
lực thấp dưới 3/10 phải được tư vấn, chuyển đến chuyên khoa mắt tuyến tỉnh để
khám và quản lý.
e) Quản lý bệnh Glocom
- Thông qua công tác tuyến và điều
tra tỷ lệ mù lòa kết hợp khám chẩn đoán bệnh Glocom ngay từ ban đầu tại cộng đồng,
từ đó thiết lập hệ thống quản lý bệnh Glocom từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến xã, huyện tới tuyến tỉnh để điều trị kịp thời hạn chế mù lòa.
- Lập danh sách người bệnh glôcôm,
theo dõi quá trình điều trị của người bệnh, nhắc nhở người bệnh đi kiểm tra mắt
định kỳ theo lịch hẹn.
- Lồng ghép trong các buổi tập huấn để
nâng cao nhận thức của nhân viên y tế và người dân hiểu về nguy cơ gây mù lòa
và chiến lược điều trị của bệnh.
- Tăng số lượng người bệnh Glocom được
khám mỗi năm hơn 27.000 người chiếm hơn 37% số người bệnh bị Glocom toàn tỉnh.
f) Tổ chức điều tra đánh giá mù lòa
và khám sàng lọc phát hiện sớm các bệnh lý khác gây mù có thể phòng tránh được
- Tổ chức điều tra đánh giá mù lòa tại
các địa phương có yếu tố địa lý kinh tế xã hội đại diện cho vùng miền (09 huyện)
và các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn khó tiếp
cận dịch vụ chăm sóc mắt và những địa phương tỷ lệ mù lòa còn tồn đọng cao.
- Mục tiêu cụ thể: Phát hiện và điều
trị phẫu thuật 2000 ca các bệnh lý gây mù lòa khác.
g) Quản lý, cải thiện điều kiện lao động,
phòng chống bệnh gây mù lòa ở các ngành nghề đặc thù có ảnh hưởng đến thị lực (hàn
xì, đúc gang thép, thổi thủy tinh, các nghề nghiệp khác phải làm việc trực tiếp
dưới ánh nắng mặt trời).
III. DỰ KIẾN KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Dự kiến Tổng kinh phí thực hiện
giai đoạn 2022-2025 là: 35.322.200.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ, ba trăm hai
mươi hai triệu, hai trăm nghìn đồng).
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà
nước xem xét, cân đối hàng năm, Nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Kinh phí Phẫu thuật, điều trị từ quỹ
BHYT và bệnh nhân đồng chi trả, kinh phí cấp kính, đầu tư trang thiết bị từ nguồn
Xã hội hóa.
- Dự kiến Kinh phí thực hiện và nguồn
kinh phí giai đoạn 2026-2030 tương đương giai đoạn 2022-2025.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo các mục tiêu hoàn thành theo đúng tiến
độ; Hướng dẫn các đơn vị cơ sở tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
Định kỳ 06 tháng và cả năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Y tế cân đối bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương và trên cơ sở nguồn
thu ngân sách tỉnh hàng năm để tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Y tế và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn cho các
dự án trong kế hoạch đầu tư công (nếu có), đầu tư cơ sở, vật chất cho cơ sở y tế.
Kêu gọi, vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đầu tư thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo tăng cường
công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc triển
khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống mù lòa đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh; tầm quan trọng của việc bảo vệ, chăm sóc mắt đến
các tầng lớp nhân dân; khuyến khích người dân tiếp cận các dịch vụ chăm sóc mắt
tại địa phương.
5. Đài phát
thanh- truyền hình tỉnh, báo Nghệ An
Tuyên truyền các hoạt động triển khai
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống mù lòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên xây dựng các trang, chuyên mục để triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc đào tạo,
tiếp nhận, thu hút nhân lực có chất lượng về công tác trong chuyên khoa Mắt, đặc
biệt tuyến y tế cơ sở.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Phối hợp cùng Sở Y tế để hướng dẫn
người dân thực hiện việc phòng chống tật khúc xạ học đường và phát hiện sớm
tình trạng thị lực thấp cho học sinh.
8. Bảo hiểm xã hội
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và UBND
các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm
y tế để chủ động trong việc chi trả kinh phí khám chữa bệnh nói chung, các bệnh
mắt nói riêng; đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân tham gia bảo hiểm y tế
trong công tác khám chữa bệnh.
9. Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội
Tham mưu, triển khai thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội, an sinh xã hội cho đối tượng là người khiếm thị, người
cao tuổi và các đối tượng bảo trợ xã hội cần sự hỗ trợ trong thực hiện phòng chống
mù lòa để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
Chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch
có hiệu quả; Chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch.
11. Hội người
cao tuổi
- Phối hợp cùng Ngành Y tế làm công
tác truyền thông, tổ chức và vận động bệnh nhân mù lòa tiếp cận dịch vụ chăm sóc
mắt.
- Lồng ghép việc triển khai các hoạt
động của Kế hoạch này với các hoạt động của Hội (như việc thực hiện chương
trình “Mắt sáng cho người cao tuổi”,...)
Trên đây là Kế hoạch Phòng chống mù
lòa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. UBND tỉnh yêu
cầu các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
Trong quá trình triển khai, nếu gặp
các vấn đề phát sinh, gửi kiến nghị về Sở Y tế tổng hợp, trình UBND tỉnh điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế nhằm đạt mục tiêu kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện/thị xã/thành phố Vinh;
- Lưu: VT, KGVX (P).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|