ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 421/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày
15 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
LOẠI
TRỪ SỐT RÉT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2024-2030
Căn cứ Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày
27/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng
chống và loại trừ sốt rét tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến
2030; Quyết định số 08/QĐ-BYT ngày 04/01/2017 phê duyệt lộ trình loại trừ bệnh
sốt rét tại Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến 2030 và Quyết định số 2657/QĐ-BYT
ngày 23/6/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch phòng chống và loại trừ sốt rét
tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch loại
trừ sốt rét trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024-2030, như sau:
I. CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (Từ năm 2013 đến tháng 9 năm 2023)
1. Kết quả thực hiện công tác phòng
chống và loại trừ sốt rét
a) Kết quả thực hiện các chỉ số phòng
chống sốt rét (Phụ lục 1 kèm theo)
- Số ca mắc sốt rét trên địa bàn tỉnh
giảm mạnh qua các năm (từ 398 ca mắc năm 2013 xuống còn 02 ca mắc trong 9 tháng
đầu năm 2023).
- Từ năm 2013 đến tháng 9 năm 2023
trên địa bàn tỉnh không ghi nhận trường hợp tử vong và ổ dịch sốt rét.
- Từ năm 2015 đến nay ca mắc sốt rét
trên địa bàn tỉnh chủ yếu là ca ngoại lai.
- Từ năm 2018 trên địa bàn tỉnh không
ghi nhận ca sốt rét ác tính.
b) Kết quả phân vùng dịch tễ sốt
rét năm 2019[1] (Phụ lục
2 kèm theo)
- 23 xã thuộc vùng không có sốt rét
lưu hành với dân số 335.380 người.
- 92 xã thuộc vùng nguy cơ sốt rét
quay trở lại với dân số 755.219 người.
- 27 xã thuộc vùng nguy cơ sốt rét
lưu hành nhẹ với dân số 189.572 người.
- 03 xã thuộc vùng nguy cơ sốt rét
lưu hành vừa với dân số 15.349 người.
- 02 xã thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng với dân số là 10.249
người.
c) Phân bố muỗi truyền bệnh sốt rét
- Trong giai đoạn năm 2021 - tháng
9 năm 2023: Thực hiện 26 cuộc điều tra (tại 26 điểm) phát hiện được 12 loài
Anopheles (An.aconitus, An.anularis, An.kawari, An.philippinnensis,
An.spelendidus, An.kochi, An.pediteaniatus, An.tessellatus, An.maculatus,
An.sinensis, An.vagus, An. Jamesi).
- Chưa phát hiện được vector
truyền bệnh chính An. minimus và An.Dirus.
- Phát hiện 02 vector phụ:
An.aconitus và An.Maculatus.
d) Các hoạt động
phòng chống sốt rét trọng tâm đã triển khai
- Hoạt động giám sát: tổ chức giám
sát chặt chẽ tình hình dịch tễ sốt rét trên toàn tỉnh, giám sát việc chẩn đoán phát
hiện sớm người mắc sốt rét và điều trị bằng thuốc sốt rét theo đúng phác đồ của
Bộ Y tế. Đảm bảo số lượng điểm kính hoạt động tại các Trung tâm Y tế huyện và
các xã trên địa bàn tỉnh phục vụ chẩn đoán sớm bệnh nhân sốt rét.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng,
chống sốt rét hàng năm đều tập huấn nâng cao xét nghiệm viên ký sinh trùng sốt
rét.
- Thực hiện phân tuyến điều trị theo
quy định.
- Giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét
trên địa bàn tỉnh và nơi có ca bệnh sốt rét mới mắc.
- Hoạt động phòng chống dịch: chuẩn
bị đủ cơ số thuốc, hóa chất để xử lý kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Công tác truyền thông giáo dục sức
khỏe phòng chống sốt rét: cán bộ ngành Y tế phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể,
địa phương tuyên truyền rộng rãi cho các đối tượng sống trong vùng hoặc thường
xuyên đến các vùng sốt rét lưu hành về các biện pháp phòng ngừa nhằm phát hiện
sớm trường hợp mắc sốt rét.
2. Thuận lợi và khó khăn trong công
tác phòng chống sốt rét
a) Thuận lợi
- Chương trình phòng chống và loại
trừ sốt rét luôn được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ kinh phí của Bộ Y tế, Chương trình
quốc gia phòng chống sốt rét, các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Quỹ toàn cầu
phòng chống sốt rét (Dự án RAI các giai đoạn) và sự quan tâm chỉ đạo của các
cấp ủy, chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của các tổ chức, ban, ngành, đoàn thể
trong xã hội....
- Đội ngũ cán bộ làm công tác sốt rét
từ tuyến tỉnh đến thôn bản được đào tạo, tập huấn chuyên môn thường xuyên, nắm
vững chuyên môn và nhiệt tình năng nổ trong công tác.
- Tình hình sốt rét tại nhiều địa phương
trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, trong nhiều năm không phát hiện được ca
bệnh sốt rét tại chỗ, không có ổ bệnh tại địa phương. Hầu hết ca bệnh sốt rét
đều là đối tượng đi rừng, ngủ rẫy, khai thác lâm thổ sản…
b) Khó khăn
- Người dân vẫn còn tập quán đi rừng,
làm nương rẫy và ngủ lại qua đêm, cũng là thách thức khi bước vào giai đoạn loại
trừ sốt rét.
- Người từ các vùng sốt rét lưu hành
ở những tỉnh lân cận đến làm ăn theo mùa vụ tại Lâm Đồng và người dân Lâm Đồng
đi làm ăn tại các vùng sốt rét ở các tỉnh khác làm tăng nguy cơ mắc và lan rộng
sốt rét. Trong giai đoạn từ năm 2021-2023 tình hình sốt rét tỉnh Lâm Đồng không
có bệnh nhân sốt rét nội địa, tất cả là bệnh nhân sốt rét ngoại lai.
II. LỘ TRÌNH LOẠI TRỪ SỐT RÉT GIAI
ĐOẠN 2024-2030
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh các hoạt động phòng chống,
tập trung ưu tiên vào vùng sốt rét lưu hành và có nhiều đối tượng nguy cơ cao,
nhanh chóng đẩy lùi bệnh sốt rét để năm 2024 công nhận loại trừ bệnh sốt rét
quy mô cấp tỉnh và củng cố các yếu tố bền vững nhằm ngăn chặn bệnh sốt rét quay
trở lại trong những năm tiếp theo.
- Thực hiện loại trừ sốt rét P. Falciparum
trên địa bàn tỉnh vào năm 2024, tiến đến loại trừ tất cả các loài sốt rét trên
phạm vi toàn tỉnh vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo toàn bộ người dân được tiếp
cận đầy đủ dịch vụ chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét kịp thời đối với cả cơ sở y
tế công lập và tư nhân
- 100% người nghi ngờ sốt rét đến khám
bệnh được xét nghiệm chẩn đoán sốt rét trong vòng 2 giờ.
- 100% người nhiễm ký sinh trùng sốt
rét được điều trị đúng theo phác đồ của Bộ Y tế.
b) Đảm bảo người dân trong vùng nguy
cơ được bảo vệ bằng các biện pháp phòng chống véc tơ thích hợp
- Hằng năm, có trên 98% hộ gia đình
ở vùng sốt rét lưu hành có đủ màn phòng chống muỗi (trung bình 1,8 người/màn
đôi).
- Có trên 95% hộ gia đình trong vùng
ổ bệnh đang hoạt động được phun hóa chất tồn lưu diệt muỗi.
- Hằng năm, có trên 90% người có nguy
cơ cao mắc sốt rét (đi rừng, ngủ rẫy) sử dụng biện pháp phòng chống sốt rét
(nằm màn, võng màn tẩm hóa chất và các biện pháp bảo vệ cá nhân khác).
c) Nâng cao chất lượng hệ thống giám
sát dịch tễ bệnh sốt rét và đảm bảo năng lực đáp ứng dịch sốt rét
- 100% trường hợp bệnh sốt rét được
báo cáo đầy đủ đúng hạn theo hướng dẫn quốc gia.
- 100% trường hợp bệnh được điều tra
và báo cáo đúng hạn theo hướng dẫn quốc gia.
- 100% ổ bệnh sốt rét được xử lý kịp
thời trong vòng 7 ngày kể từ khi phát hiện ca bệnh đầu tiên.
d) Nâng cao kiến thức và hành vi của
người dân để tự chủ động bảo vệ cá nhân trước bệnh sốt rét
- Đạt trên 90% người sống trong vùng
sốt rét lưu hành có ngủ màn đêm hôm trước ngày điều tra hằng năm.
- Duy trì trên 95% dân số vùng sốt
rét lưu hành biết ít nhất 4 thông điệp chủ yếu về sốt rét, phòng chống và loại trừ
bệnh sốt rét (bệnh sốt rét do muỗi truyền, nằm màn và phun hóa chất để phòng chống
sốt rét, khi bị sốt phải đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh, uống thuốc đủ liều
theo hướng dẫn của cán bộ y tế).
đ) Quản lý, điều phối hiệu quả Chương
trình phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét và thực hiện loại trừ sốt rét quy mô
cấp tỉnh
- Không còn ca bệnh sốt rét nội địa
do P.falciparum tại địa phương vào năm 2024.
- 100% huyện được công nhận loại trừ
bệnh sốt rét vào năm 2024.
- Hoàn thành hồ sơ gửi Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương công nhận tỉnh loại trừ
bệnh sốt rét năm 2024.
3. Lộ trình loại trừ sốt rét
giai đoạn 2024-2030
(Phụ
lục 3, 4 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Chỉ đạo điều hành
- Củng cố hệ thống chỉ đạo, tổ chức
triển khai phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét hiện có từ tỉnh đến huyện, xã,
đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở (thôn, xã). Gắn kết công tác phòng chống và
loại trừ bệnh sốt rét với chức năng chỉ đạo, quản lý, điều hành của từng cấp chính
quyền.
- Cập nhật mới và triển khai các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng chống và loại trừ sốt rét trên địa bàn tỉnh. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát và đánh giá chương trình phòng
chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Đẩy mạnh triển khai tổ chức có hiệu
quả các hoạt động phòng chống và loại trừ sốt rét, đặc biệt chú trọng các huyện
đang có tình hình sốt rét biến động, chưa ổn định như Đức Trọng, Đơn Dương, Di
Linh. Nâng cao chất lượng giám sát phát hiện, chẩn đoán, điều trị sốt rét, giám
sát côn trùng.
- Triển khai thực hiện các quy định,
quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế trong phòng chống và loại
trừ sốt rét cho tất cả các tuyến.
2. Truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Đẩy
mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tới cộng đồng bằng nhiều hình thức
đa dạng, để mọi người dân chủ động phòng chống bệnh sốt rét, đặc biệt truyền thông
giáo dục sức khỏe trực tiếp cho đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh sốt rét.
- Xây
dựng và triển khai các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống
và loại trừ sốt rét đến các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, cộng đồng
hiểu rõ hơn về chiến lược loại trừ sốt rét, tham gia chỉ đạo và triển khai các
biện pháp phòng, chống và loại trừ sốt rét.
- Tổ chức
mít tinh hưởng ứng Ngày Thế giới phòng chống sốt rét (25/4) nhằm nâng cao nhận
thức của cộng đồng và phát động toàn dân tích cực tham gia hoạt động phòng, chống
và loại trừ sốt rét. Đưa công tác truyền thông phòng chống và loại trừ bệnh sốt
rét vào trường học.
-
Cung cấp tài liệu truyền thông phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
3. Chuyên môn kỹ thuật
a) Phòng chống muỗi truyền bệnh
- Sử dụng các hóa chất diệt muỗi truyền bệnh có hiệu
lực cao (phun tồn lưu, tẩm màn và sử dụng màn tẩm hóa chất tồn lưu dài). Áp
dụng biện pháp đặc biệt để diệt muỗi tại các vùng sốt rét nặng có tỷ lệ mắc giảm
chậm và không ổn định.
- Cung cấp màn, võng tẩm hóa chất diệt muỗi tồn lưu
dài, kem xua muỗi cho dân vùng sốt rét lưu hành.
- Lồng ghép biện pháp phòng chống muỗi truyền bệnh
sốt rét với phòng chống muỗi truyền các bệnh khác như sốt xuất huyết.
- Triển khai biện pháp phòng chống muỗi truyền bệnh
chính là phun tồn lưu hóa chất ở các ổ bệnh khi được phát hiện để đảm bảo cắt
đứt lan truyền sốt rét tại chỗ.
b) Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, chẩn đoán
và điều trị
- Nâng cao năng lực chẩn đoán và điều trị sốt rét
tại bệnh viện và các cơ sở y tế. Phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời, đúng
phác đồ quy định, không để xảy ra ca bệnh tử vong do bệnh sốt rét.
- Duy trì hoạt động có hiệu quả các điểm kính hiển
vi nhằm phát hiện bệnh sớm để điều trị sớm, đúng hướng dẫn theo chủng loại ký
sinh trùng tại cơ sở. Phát hiện bệnh bằng test chẩn đoán nhanh (RDT) tại các cơ
sở y tế, đặc biệt tại các xã trọng điểm sốt rét, các thôn/bản vùng sâu, vùng xa
để có thể chủ động khống chế bệnh sốt rét.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc sốt rét theo phác
đồ điều trị của Bộ Y tế, không để thiếu thuốc ở các cơ sở điều trị. Cấp thuốc
tự điều trị (ACT) cho những người đi vào vùng có sốt rét lưu hành ở xa cơ sở y
tế (ngoài tầm tiếp cận).
- Áp dụng các thuốc điều trị sốt rét mới; sàng lọc
thiếu G6PD trước khi điều trị bệnh nhân nhiễm P.vivax.
- Quản lý và giám sát chặt chẽ bệnh nhân sốt rét,
điều tra chủ động khi có trường hợp bệnh ngoại lai xuất hiện. Phát hiện bệnh
sớm và điều trị kịp thời cho tất cả các bệnh nhân nghi ngờ mắc sốt rét. Tăng
cường giám sát và quản lý trường hợp bệnh tại bệnh viện, cộng đồng, giám sát
hiệu quả điều trị bao gồm cả điều trị chống tái phát, không để có trường hợp
sốt rét mới lan truyền tại địa phương.
4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình
- Nâng cao năng lực hệ thống theo dõi giám sát, đánh
giá từ tỉnh đến cơ sở. Cập nhật, triển khai quy trình và hướng dẫn theo dõi
giám sát, đánh giá chương trình cho từng tuyến, tiếp tục tập huấn cho cán bộ làm
công tác theo dõi giám sát, đánh giá chương trình ở tất cả các tuyến.
- Duy trì, cập nhật và nâng cấp hệ thống báo cáo
bệnh truyền nhiễm - quản lý sốt rét quốc gia (eCDS-MMS) để thực hiện báo cáo từ
tuyến xã đến trung ương, đảm bảo báo cáo ca bệnh trong vòng 48 giờ. Cập nhật bản
đồ ca bệnh hằng năm dựa trên số liệu sẵn có trên hệ thống eCDS-MMS và phân vùng
dịch tễ 5 năm.
- Hằng năm và kết thúc giai đoạn, tổ chức tổng kết
đánh giá hiệu quả chương trình, rút ra bài học kinh nghiệm kết hợp công tác thi
đua khen thưởng và xây dựng mục tiêu, kế hoạch hoạt động cho những năm tiếp theo.
5. Nghiên cứu khoa học
Ứng dụng các thành tựu và kết quả nghiên cứu khoa
học của các Viện đầu ngành đồng thời chủ động tiến hành các nghiên cứu đưa ra
các giải pháp phòng chống sốt rét thích hợp cho các đối tượng mắc sốt rét chủ
yếu tại địa phương nhằm đạt mục tiêu loại trừ sốt rét tại tỉnh vào năm 2024.
6. Giải pháp về nguồn lực và đầu tư
- Tăng cường đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực làm công
tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét, chú trọng vào đội ngũ cán bộ chuyên
trách tuyến cơ sở (xã, thôn).
- Củng cố và phát triển mạng lưới phòng chống sốt
rét trên địa bàn toàn tỉnh, duy trì hoạt động ổn định theo 3 cấp (tỉnh, huyện,
xã), phân công, gắn trách nhiệm của các cán bộ đầu mối để tiếp nhận và triển
khai thực hiện các hoạt động phòng, chống sốt rét tại địa phương. Khuyến khích
sự tham gia của đội ngũ cộng tác viên trong cộng đồng để hỗ trợ công tác phát
hiện, tuyên truyền, vận động người dân tham gia phòng chống và loại trừ sốt
rét.
- Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố đảm bảo đầu tư thích hợp về kinh phí, nhân lực, vật
lực và tăng cường về tổ chức bộ máy cho công tác phòng chống và loại trừ bệnh
sốt rét giai đoạn 2024-2030.
-
Tiếp tục đầu tư kinh phí cho công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét theo
phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước, phù hợp với khả năng và điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ quốc tế, ngân
sách Nhà nước cho công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét thông qua việc
xây dựng các chương trình hành động, dự án phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét
theo từng giai đoạn, các chương trình hợp tác nghiên cứu, đào tạo với Viện Sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, khu vực.
7. Các giải pháp về xã hội hóa
-
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành và
các tổ chức đoàn thể, cộng đồng tại địa phương tích cực hợp tác với ngành Y tế
triển khai biện pháp phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Huy
động sự tham gia mạnh mẽ của các sở, ban, ngành, đoàn thể, cộng đồng, y tế tư nhân
và Nhân dân vào hoạt động phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, đặc biệt tại
các vùng trọng điểm về bệnh sốt rét: ngủ màn thường xuyên, đến cơ sở y tế khám
bệnh khi bị sốt, vệ sinh môi trường…
- Vận động và áp dụng các biện pháp khuyến khích
phù hợp, tạo điều kiện để y tế tư nhân tham gia phát hiện và điều trị bệnh sốt rét
tại cộng đồng (cấp test chẩn đoán nhanh, cấp thuốc sốt rét cho y tế tư nhân để
xét nghiệm và điều trị miễn phí cho bệnh nhân sốt rét, đồng thời truyền thông
cho cộng đồng về việc này và yêu cầu y tế tư nhân báo cáo hàng tháng về sốt
rét…).
- Thông tin, hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp,
công trường, nông trường, lâm trường, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai
thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét cho người lao động.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí Trung ương, địa phương; nguồn dự án
ODA (RAIE) và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Y tế
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này; hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo
việc triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan
nghiên cứu, đề xuất giải pháp huy động nguồn lực và tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh đảm bảo kinh phí hằng năm cho hoạt động phòng chống và loại trừ sốt rét; quản
lý, sử dụng và lồng ghép các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định hiện hành.
- Chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai các nội dung Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ.
2.
Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với
ngành Y tế để chủ động đưa tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, hệ thống thông tin cơ sở về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, đặc biệt
là vùng sốt rét lưu hành, nhóm đối tượng có nguy cơ mắc sốt rét.
3.
Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối,
bố trí kinh phí sự nghiệp y tế hằng năm để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh,
phù hợp khả năng cân đối ngân sách của địa phương theo đúng quy định hiện hành.
4. Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đoàn thể thuộc tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp, hỗ trợ Sở Y tế triển
khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép việc triển khai thông qua các hoạt động
thường xuyên của các sở, ngành, đơn vị.
5.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn
cứ Kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch loại trừ bệnh
sốt rét giai đoạn 2024-2030 tại địa phương;
xây dựng các mục tiêu phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét lồng ghép vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí ngân sách đầu tư cho
chương trình phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Các
huyện, thành phố thuộc vùng có bệnh sốt rét lưu hành nhẹ, vừa và nặng tập trung
chỉ đạo triển khai các biện pháp can thiệp mạnh duy trì không để xảy ra trường hợp
tử vong do sốt rét, giảm mắc và không để dịch bệnh sốt rét xảy ra./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Viện SR-KST-CTTƯ;
- Viện SR-KST-CT TP.HCM;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH
HÌNH CA MẮC SỐT RÉT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỪ NĂM 2013 ĐẾN 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
(Kèm Kế hoạch số 421/KH-UBND ngày 15/01/2024 của UBND tỉnh)
Chỉ số
|
Năm
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
09 tháng đầu
năm 2023
|
Ca sốt rét
|
398
|
465
|
243
|
106
|
149
|
175
|
188
|
44
|
9
|
1
|
2
|
Nội địa
|
116
|
11
|
4
|
3
|
5
|
6
|
6
|
1
|
0
|
0
|
0
|
Ngoại lai:
|
0
|
6
|
35
|
13
|
11
|
7
|
0
|
1
|
9
|
1
|
2
|
- Nước ngoài
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
- Trong nước
|
0
|
6
|
35
|
13
|
11
|
7
|
0
|
1
|
9
|
1
|
2
|
Sốt rét ác tính
|
1
|
3
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tử vong
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Dịch sốt rét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
PHỤ LỤC 2
KẾT
QUẢ PHÂN VÙNG DỊCH TỄ SỐT RÉT NĂM 2019
(Kèm Kế hoạch số 421/KH-UBND ngày 15/01/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện, thành phố
|
Số xã, Phường, thị trấn
|
Số y tế thôn bản
|
Dân số năm 2023
|
Phân vùng năm 2019 (xã)
|
Không có SRLH
|
Vùng nguy cơ quay trở lại
|
Dân số vùng SRLH nhẹ
|
Dân số vùng SRLH vừa
|
Dân số vùng SRLH nặng
|
1
|
Cát Tiên
|
9
|
59
|
37.967
|
0
|
6
|
4
|
1
|
0
|
2
|
Đạ Tẻh
|
9
|
55
|
40.105
|
0
|
11
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Đạ Huoai
|
9
|
61
|
33.607
|
0
|
7
|
3
|
0
|
0
|
4
|
Bảo Lộc
|
11
|
164
|
155.864
|
8
|
1
|
2
|
0
|
0
|
5
|
Bảo Lâm
|
14
|
120
|
120.354
|
0
|
6
|
8
|
0
|
0
|
6
|
Di Linh
|
19
|
183
|
165.425
|
0
|
18
|
1
|
0
|
0
|
7
|
Đức Trọng
|
15
|
105
|
185.446
|
0
|
10
|
1
|
2
|
2
|
8
|
Lâm Hà
|
16
|
189
|
145.350
|
0
|
15
|
1
|
0
|
0
|
9
|
Đơn Dương
|
10
|
104
|
142.353
|
0
|
10
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Lạc Dương
|
6
|
23
|
25.667
|
1
|
5
|
0
|
0
|
0
|
11
|
Đà Lạt
|
16
|
24
|
223.578
|
14
|
2
|
0
|
0
|
0
|
12
|
Đam Rông
|
8
|
53
|
56.816
|
0
|
1
|
7
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
142
|
1.140
|
1.332.532
|
23
|
92
|
27
|
3
|
2
|
PHỤ LỤC 3
LỘ
TRÌNH LOẠI TRỪ SỐT RÉT TUYẾN HUYỆN GIAI ĐOẠN 2024-2030
(Kèm Kế hoạch số 421/KH-UBND ngày 15/01/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện,
thành phố
|
Lộ trình loại
trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2024-2030
(1 = Giai đoạn
phòng chống sốt rét; 2 = Giai đoạn loại
trừ sốt rét;
3 = Giai đoạn đề phòng sốt rét quay trở lại)
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
1
|
Bảo Lâm
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
2
|
Bảo Lộc
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Cát Tiên
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
Đạ Huoai
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
5
|
Đạ Tẻh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
6
|
Đam Rông
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
7
|
Di Linh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
8
|
Đơn Dương
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
9
|
Đức Trọng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
10
|
Lạc Dương
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
11
|
Lâm Hà
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
12
|
Đà Lạt
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
PHỤ LỤC 4
LỘ
TRÌNH LOẠI TRỪ SỐT RÉT TUYẾN XÃ GIAI ĐOẠN 2024-2030
(Kèm Kế hoạch số 421/KH-UBND ngày 15/01/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Huyện, thành phố
|
Xã, phường, thị trấn
|
Năm
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
1
|
Bảo Lộc
|
Phường 1
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
2
|
Phường 2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Xã B’ Lao
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
Phường Lộc Sơn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
5
|
Phường Lộc Phát
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
6
|
Phường Lộc Thanh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
7
|
Xã Lộc Nga
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
8
|
Phường Lộc Tiến
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
9
|
Phường Lộc Châu
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
10
|
Xã Đại Lào
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
11
|
Xã Đam B’ri
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
12
|
Đà Lạt
|
Phường 1
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
13
|
Phường 2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
14
|
Phường 3
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
15
|
Phường 4
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
16
|
Phường 5
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
17
|
Phường 6
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
18
|
Phường 7
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
19
|
Phường 8
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
20
|
Phường 9
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
21
|
Phường 10
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
22
|
Phường 11
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
23
|
Phường 12
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
24
|
Xã Xuân Thọ
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
25
|
Xã Xuân Trường
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
26
|
Xã Trạm Hành
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
27
|
Xã Tà Nung
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
28
|
Bảo Lâm
|
Thị trấn Lộc Thắng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
29
|
Xã Lộc Bảo
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
30
|
Xã Lộc Bắc
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
31
|
Xã Lộc Lâm
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
32
|
Xã Lộc Phú
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
33
|
Xã Lộc Quảng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
34
|
Xã Lộc Ngãi
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
35
|
Xã Lộc Đức
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
36
|
Xã Lộc Tân
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
37
|
Xã Lộc An
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
38
|
Xã Lộc Thành
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
39
|
Xã Lộc Nam
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
40
|
Xã Tân Lạc
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
41
|
Xã B' Lá
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
42
|
Cát Tiên
|
Thị trấn Cát Tiên
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
43
|
Thị trấn Phước Cát
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
44
|
Xã Gia Viễn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
45
|
Xã Tiên Hoàng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
46
|
Xã Quảng Ngãi
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
47
|
Xã Nam Ninh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
48
|
Xã Đức Phổ
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
49
|
Xã Phước Cát 2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
50
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
51
|
Di Linh
|
Xã Tân Châu
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
52
|
Xã Đinh Lạc
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
53
|
Xã Gung Ré
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
54
|
Xã Tân Nghĩa
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
55
|
Xã Bảo Thuận
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
56
|
Xã Đinh Trang Hoà
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
57
|
Xã Xã Gia Bắc
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
58
|
Xã Tam Bố
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
59
|
Xã Hòa Bắc
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
60
|
Xã Hòa Nam
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
61
|
Xã Liên Đầm
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
62
|
Xã Sơn Điền
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
63
|
Xã Tân Thượng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
64
|
Xã Hòa Trung
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
65
|
Xã Tân Lâm
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
66
|
Xã Đinh Trang Thượng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
67
|
Thị trấn Di Linh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
68
|
Xã Gia Hiệp
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
69
|
Xã Hòa Ninh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
70
|
Đạ Huoai
|
Xã Đạ oai
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
71
|
Xã Đạ tồn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
72
|
Xã Mađaguôi
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
73
|
Thị trấn Mađaguôi
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
74
|
Xã Hà lâm
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
75
|
Xã Phước lộc
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
76
|
Thị trấn Đamri
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
77
|
Xã Đạ Ploa
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
78
|
Xã Đoàn kết
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
79
|
Đạ Tẻh
|
Xã Đạ Lây
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
80
|
Xã An Nhơn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
81
|
Xã Đạ Kho
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
82
|
Xã Thị Trấn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
83
|
Xã Quốc Oai
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
84
|
Xã Mỹ Đức
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
85
|
Xã Đạ Pal
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
86
|
Xã Triệu Hải
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
87
|
Xã Quảng Trị
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
88
|
Đam Rông
|
Xã Đạ Long
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
89
|
Xã Đạ Tông
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
90
|
Xã Đạ M'Rông
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
91
|
Xã Rô Men
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
92
|
Xã Liêng S'Rônh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
93
|
Xã Đạ Rsal
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
94
|
Xã Phi Liêng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
95
|
Xã Đạ K' Nàng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
96
|
Đơn Dương
|
Thị trấn Dran
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
97
|
Xã Lạc Xuân
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
98
|
Xã Lạc Lâm
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
99
|
Xã Thạnh Mỹ
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
100
|
Xã Đạ Ròn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
101
|
Xã Tu Tra
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
102
|
Xã Ka Đơn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
103
|
Xã Pró
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
104
|
Xã Quảng Lập
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
105
|
Xã Ka Đô
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
106
|
Đức Trọng
|
Xã Hiệp An
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
107
|
Xã Hiệp Thạnh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
108
|
Thị trấn Liên Nghĩa
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
109
|
Xã Liên Hiệp
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
110
|
Xã N' Thol Hạ
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
111
|
Xã Bình Thạnh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
112
|
Xã Phú Hội
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
113
|
Xã Tân Hội
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
114
|
Xã Tân Thành
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
115
|
Xã Ninh Gia
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
116
|
Xã Tà Hine
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
117
|
Xã Ninh Loan
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
118
|
Xã Đà Loan
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
119
|
Xã Tà Năng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
120
|
Xã Đa Quyn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
121
|
Lạc Dương
|
Thị trấn Lạc Dương
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
122
|
Xã Lát
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
123
|
Xã Đạ Sar
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
124
|
Xã Đạ Nhim
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
125
|
Xã Đạ Chais
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
126
|
Xã Đưng K'Nớ
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
127
|
Lâm Hà
|
Thị trấn Đinh Văn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
128
|
Xã Tân Văn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
129
|
Xã Đạ Đờn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
130
|
Xã Phú Sơn
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
131
|
Xã Phi Tô
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
132
|
Xã Tân Hà
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
133
|
Xã Liên Hà
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
134
|
Xã Đan Phượng
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
135
|
Xã Phúc Thọ
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
136
|
Xã Hoài Đức
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
137
|
Xã Tân Thanh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
138
|
Thị trấn Nam Ban
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
139
|
Xã Mê Linh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
140
|
Xã Gia Lâm
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
141
|
Xã Đông Thanh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
142
|
Xã Nam Hà
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|