ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4203/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
09 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN
2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Quyết định số
2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025.
Thực hiện Công văn số
5925/BYT-KH-TC ngày 23/7/2021 của Bộ Y tế về việc rà soát, chuyển nội dung nhiệm
vụ của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 thành nhiệm vụ
thường xuyên của các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương.
Thực hiện Công văn số
5125/BYT-BM-TE ngày 19/9/2022 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn lập kế hoạch triển
khai hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc Chương trình mục tiêu Y tế -
Dân số chuyển thành nhiệm vụ chi thường xuyên giai đoạn 2022 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai hoạt động Chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số chuyển về nhiệm vụ chi thường xuyên giai đoạn 2022 - 2025
trên địa bàn tỉnh như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Trong giai đoạn 2016 - 2020, thực
hiện Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số
153/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017, Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày
21/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020; Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2917/KH-UBND ngày 17/7/2018 về thực
hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận. Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh đạt được kết quả cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Về công
tác tham mưu, ban hành văn bản
- Kế hoạch số 1645/KH-UBND ngày
08/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và
trẻ em tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
- Kế hoạch số 3007/KH-SYT ngày
08/8/2017 của Sở Y tế về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em của
ngành y tế tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
- Kế hoạch số 2917/KH-UBND ngày
17/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế -
Dân số giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Kế hoạch số 290/SYT-NV ngày
25/01/2019 của Sở Y tế về triển khai hoạt động Chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc
chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2019.
- Kế hoạch số 789/KH-SYT ngày
11/3/2019 của Sở Y tế về triển khai hoạt động Chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2019.
- Kế hoạch số 1550/KH-SYT ngày
08/5/2020 của Sở Y tế về triển khai hoạt động Chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2020.
2. Kết quả
thực hiện hoạt động Chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016 - 2020
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám quản
lý thai; tỷ lệ khám thai đủ 3 lần trong 3 thời kỳ; tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh
được chăm sóc sau sinh đều đạt > 97%; tỷ lệ đẻ tại cơ sở y tế đạt 99,8%.
- Tổ chức 16 lớp tập huấn triển
khai sử dụng sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em và tầm soát ung thư cổ tử cung
cho cán bộ chuyên trách tuyến huyện, xã.
- Hàng năm, tổ chức khám sức khỏe
tầm soát ung thư sớm cổ tử cung, siêu âm, đặt vòng và cấp phát thuốc miễn phí
cho phụ nữ tại các xã khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số.
- 90% số huyện, thị xã, thành
phố và trên 35% số xã, phường, thị trấn được giám sát, hỗ trợ chuyên môn hàng
năm.
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các trường trung học phổ thông tổ chức nói
chuyện chuyên đề sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe vị thành niên/thanh niên
tại các khu công nghiệp, trường học...
- Thực hiện đạt các chỉ tiêu cụ
thể của dự án theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính
phủ.
Mục tiêu, chỉ tiêu được
phê duyệt tại QĐ 1125
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Giảm tỷ xuất chết trẻ em <
1 tuổi xuống còn 14‰
|
2,49
|
3,21
|
1,95
|
1,97
|
1,96
|
Giảm tỷ số chết mẹ xuống còn
52/100.000 trẻ đẻ ra sống
|
11,34
|
16,88
|
22,95
|
11,2
|
5,7
|
3. Những tồn
tại, hạn chế
- Cán bộ Y tế phụ trách chương trình
Chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến huyện và xã thay đổi thường xuyên, mô hình tổ
chức chưa thống nhất.
- Trang thiết bị y tế tại một số
xã còn thiếu như: Doppler tim thai; dụng cụ khám sản phụ khoa, đặt vòng đã cũ
chưa được thay mới. Dụng cụ khám phụ khoa và bộ dụng cụ đỡ sanh cũng hư hỏng ở
một số trạm y tế chưa được thay mới.
- Nhân lực về chuyên ngành sản
phụ khoa và nhi khoa còn thiếu ở Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Nam và huyện
Hàm Thuận Bắc nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc khám chữa bệnh, quản lý và
thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em ở tuyến cơ sở.
- Năm 2020, cả hệ thống chính
trị của tỉnh, trong đó chủ lực là ngành Y tế phải tham gia chống dịch Covid -19
nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tư vấn, truyền thông ở các tuyến cơ sở
cũng như tuyến tỉnh.
- Việc triển khai thực hiện
phòng các bệnh lây truyền từ mẹ sang con như viêm gan siêu vi B, HIV, giang
mai, tầm soát sàng lọc sơ sinh... đạt tỉ lệ thấp, do một số bệnh viện và trung
tâm y tế khó khăn trong việc đấu thầu và kinh phí còn hạn chế.
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức
khỏe tình dục của nhóm vị thành niên, thanh niên yếu thế chưa được đáp ứng đúng
mức.
- Công tác giáo dục khỏe sinh sản/sức
khỏe tình dục chưa được triển khai thường xuyên hàng năm trong hệ thống trường
học.
- Dự phòng và sàng lọc sớm ung
thư cổ tử cung do giá thành còn cao nên việc triển khai tiêm ngừa vắc xin phòng
ngừa ung thư cổ tử cung và tầm soát của các cơ sở y tế chưa triển khai và thực
hiện đồng bộ.
II. SỰ CẦN
THIẾT PHẢI TIẾP TỤC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN
2022 - 2025
1. Những năm gần đây, công tác
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người dân được đặc biệt quan tâm. Trong đó, việc
đẩy mạnh triển khai nhiều biện pháp, đầu tư kinh phí cũng như mở rộng xã hội
hóa các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được thực hiện, các chỉ số về chăm
sóc trước, trong và sau sinh đều cao nhưng tỷ lệ phụ nữ được khám thai ≥ 4 lần
(ANC4+) còn thấp, chưa có sự gia tăng đáng kể qua các năm; tai biến sản khoa và
số tử vong mẹ do các tai biến tại cuộc đẻ vẫn còn; một số vấn đề về sức khỏe bà
mẹ có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây cần được quan tâm để có các can
thiệp kịp thời, đó là tỷ lệ mổ lấy thai tăng ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và con
trước mắt và lâu dài; số bà mẹ bị ung thư vú, ung thư tử cung cũng tăng một
cách rõ rệt, đáng lưu ý là thường phát hiện muộn; tỷ lệ bà mẹ bị trầm cảm sau
sinh ít được quan tâm trong khi tỷ lệ ngày càng nhiều và đã gây một số hậu quả
đáng tiếc.
2. Tử vong sơ sinh đang có dấu
hiệu giảm nhưng với tỷ suất hiện tại, các vấn đề về sức khỏe trẻ sơ sinh vẫn là
gánh nặng trong chăm sóc sức khỏe trẻ em kịp thời và đúng mức, nguyên nhân
chính của tình trạng chậm cải thiện về sức khỏe sơ sinh là do thiếu cả về nhân
lực và trang thiết bị, cơ sở vật chất cho chăm sóc sơ sinh. Đặc biệt kỹ năng về
cấp cứu sơ sinh ở nhiều cơ sở y tế chưa đáp ứng được yêu cầu.
Vì vậy, việc triển khai và duy
trì tiếp tục hoạt động Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021 - 2025 là hết sức cần thiết,
nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe
giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC NHIỆM
VỤ CHUYÊN MÔN CẦN TIẾP TỤC VÀ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
1. Thực hiện theo sự chỉ đạo và
hướng dẫn của Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Sở Y tế tiếp tục triển khai các chính
sách, văn bản, đề án, kế hoạch hành động hướng dẫn chuyên môn, tài liệu đào tạo.
2. Tổ chức thông tin giáo dục
truyền thông về Chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản đến mọi đối tượng như:
Vị thành niên/thanh niên, nhóm vị thành niên/thanh niên khuyết tật; lao động tại
các khu công nghiệp/khu chế xuất, người dân tộc thiểu số, cha mẹ, thầy cô giáo,
cán bộ hội phụ nữ, cán bộ đoàn thanh niên, cán bộ công đoàn; cán bộ hội phụ nữ,
nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản....
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát
hỗ trợ phối hợp với các đơn vị liên quan.
4. Lập kế hoạch đào tạo nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế tuyến cơ sở (khám thai, chăm
sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú < 5tuổi), phá thai
an toàn, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho công nhân lao động tại khu
công nghiệp và khu chế xuất.
5. Xây dựng kế hoạch dự trù mua
trang thiết bị, thuốc, vật tư y tế cho các Trạm y tế xã đặc biệt khó khăn.
6. Báo cáo thống kê y tế trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản.
7. Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Trường phổ thông trung học tuyên truyền các
chuyên đề chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục vị thành niên/thanh
niên.
8. Thực hiện đẩy mạnh công tác
xã hội hóa các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với diễn biến, khả
năng, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nhằm đảm bảo công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản đạt hiệu quả cao.
Phần II
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN
2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện từng bước sức khỏe bà
mẹ trẻ em Việt Nam nói chung và Bình Thuận nói riêng, đặc biệt là cải thiện
tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ, giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ sơ sinh để góp phần thực hiện
thành công chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2022 - 2025. Hướng tới
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể các hoạt
động thành phần: Chỉ tiêu từ năm 2023 đến năm 2025:
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám
thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ: Từ 83% tăng lên 85%.
- Tỷ lệ đẻ do nhân viên y tế đã
qua đào tạo đỡ đạt 99%.
- Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được
chăm sóc tại nhà sau sinh trong 06 tuần đầu từ 75% tăng lên 78%.
- Tỷ số tử vong mẹ giảm từ
20/100.000 trẻ đẻ sống xuống còn 12/100.000 trẻ đẻ sống.
- Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới
1 tuổi: Giảm từ 11,5‰ xuống còn 10‰.
II. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Toàn tỉnh
Bình Thuận.
2. Đối tượng thực hiện:
- Phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ
em.
- Cán bộ y tế tại các cơ sở
chăm sóc sức khỏe sinh sản (công lập và tư nhân, bao gồm cả nhân viên y tế tại
các doanh nghiệp).
- Đối tượng có liên quan đến hoạt
động chăm sóc sức khỏe sinh sản: Cha mẹ, thầy cô, cán bộ đoàn thanh niên, cán bộ
phụ nữ…..
3. Thời gian thực hiện: Từ
tháng 01/2023 đến hết tháng 12/2025.
III. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản
- Tăng cường các hoạt động
thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về: Kiến thức về chăm sóc sức
khỏe sinh sản, đặc biệt là kiến thức và thực hành đúng về tình dục an toàn,
phòng tránh mang thai, phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục; tính
sẵn có và chất lượng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Cải thiện các nội dung, đa dạng
hóa các hình thức truyền thông trên các phương thiện thông tin đại chúng. Đặc
biệt chú trọng tới các loại hình truyền thông như: Internet, mạng xã hội, các ứng
dụng trên điện thoại thông minh… để tiếp cận đến mọi đối tượng nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
- Cập nhật các tài liệu truyền
thông, giáo dục sức khỏe sinh sản toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú
trọng các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Duy trì ổn định mức sinh thay
thế, nâng cao chất lượng dân số khống chế, giảm thiểu tỷ lệ chênh lệch giới
tính khi sinh bé trai/bé gái.
- Tăng cường việc tư vấn và thực
hiện tầm soát dị tật, bệnh tật bẩm sinh nâng cao chất lượng dân số; chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục.
- Tăng cường truyền thông, tư vấn,
khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.
- Phối hợp các ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, nhằm đa dạng hóa các hình thức truyền thông đối với các
nhóm đối tượng ưu tiên.
- Tổ chức các lớp truyền thông
cung cấp thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho đối tượng có liên quan đến
hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản như: Cha mẹ, thầy cô, cán bộ đoàn thanh
niên, cán bộ hội phụ nữ, công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất….
2. Nâng
cao chất lượng quản lý và năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Cập nhật và triển khai các hướng
dẫn chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo có liên quan đến chương trình
chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Đào tạo năng lực cho mạng lưới
chăm sóc sức khỏe sinh sản, lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám
sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các tuyến.
- Tổ chức triển khai các hoạt động
lồng ghép, phối hợp với các ban ngành đoàn thể, các tổ chức có liên quan triển
khai có hiệu quả về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
3. Đảm bảo
nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe sinh sản
- Xây dựng chương trình đào tạo,
cập nhật bộ tài liệu chăm sóc sức khỏe sinh sản dựa trên các hướng dẫn của bộ,
ngành Trung ương.
- Tổ chức và đa dạng hóa hình
thức đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế (cả công lập và tư nhân,
bao gồm cả nhân viên y tế tại các doanh nghiệp) nhất là tuyến xã, đang làm công
tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào
tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương
pháp cầm tay chỉ việc về nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản.
4. Chương
trình kế hoạch hóa gia đình
Tiếp tục thực hiện cung cấp, kịp
thời các phương tiện tránh thai; thông qua chương trình tiếp thị phương tiện
tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, thuận lợi với chất
lượng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - tư vấn,
mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở đã chú trọng mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật,
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa
gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của Nhân dân.
5. Củng cố
và hoàn thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế
- Cập nhật, ứng dụng bộ chỉ số,
công cụ theo dõi, đánh giá về chăm sóc sức khỏe sinh sản theo các nhóm: Độ tuổi,
dân tộc, khu vực, trình độ học vấn, kinh tế… và lồng ghép vào hệ thống thống kê
báo cáo cũng như cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản; huấn luyện/đào tạo cho đội
ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.
- Cải thiện quy trình quản lý
thông tin về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (bao gồm: Thu thập, phân
tích, lưu trữ thông tin) trên nền tảng hệ thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu
về sức khỏe sinh sản hiện có.
- Tăng cường thu thập, phân
tích dữ liệu và sử dụng các thông tin đã phân tích theo độ tuổi, giới, trình độ,
nơi học tập/làm việc, tôn giáo, vùng địa lý và loại hình dịch vụ liên quan tới
sức khỏe sinh sản.
- Hàng năm kiểm tra, đánh giá tổng
kết rút kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh các hoạt động phù hợp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do
ngân sách Nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách, theo phân cấp ngân
sách hiện hành, được bố trí trong dự toán của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ thực hiện và lồng ghép từ các chương trình, đề án liên quan theo quy định của
pháp luật; nguồn do quỹ bảo hiểm y tế chi trả; nguồn xã hội hóa; nguồn hợp pháp
khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
1.1. Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện các mục tiêu, hoạt động của Kế hoạch này.
1.2. Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc tham mưu cho cấp thẩm quyền triển khai thực hiện tại địa phương, đơn vị,
cụ thể:
1.2.1. Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật Bình Thuận
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch hoạt
động Chăm sóc sức khỏe sinh sản hàng năm của tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; đồng thời, điều phối hoạt động giữa các đơn vị, tổ chức hoạt động chăm
sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp và
tránh trùng lắp.
- Hướng dẫn, chỉ đạo Trung tâm
Y tế triển khai các nội dung theo kế hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm
nâng cao năng lực cho nhân viên y tế tuyến cơ sở đang làm công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào
tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương
pháp cầm tay chỉ việc về nội dung Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tập huấn chuyên môn cho cán bộ
y tế các tuyến (tỉnh, huyện, xã) về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế.
1.2.2. Trung tâm Y tế các huyện,
thị xã, thành phố
- Tham mưu Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch hoạt động Chăm sóc sức
khỏe sinh sản hàng năm tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các
ban, ngành liên quan, các đơn vị y tế, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ
chức triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn huyện, thị
xã, thành phố.
- Thực hiện theo hướng dẫn của
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, báo cáo định kỳ theo quy định.
1.2.3. Các bệnh viện đa khoa
tuyến tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, phối hợp thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản theo kế hoạch của Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của Sở Y tế
tại thời điểm lập dự toán giai đoạn, hàng năm, căn cứ nội dung hoạt động và nhu
cầu kinh phí thực hiện, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan thẩm định,
tổng hợp kinh phí ngân sách địa phương, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách của tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành liên quan, Mặt trận và các đoàn thể tỉnh xây dựng các chương trình
can thiệp, các mô hình trong truyền thông, cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với vị thành
niên/thanh niên tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
- Đẩy mạnh lồng ghép giáo dục sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện trong nhà trường: chỉ đạo các cơ sở
giáo dục phối hợp với cơ quan y tế địa phương tăng cường lồng ghép giáo dục giới
tính, giáo dục kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục,
vị thành niên/thanh niên; phối hợp cơ sở y tế xây dựng góc tư vấn về sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục với nội dung phù hợp với từng bậc học trong nhà trường;
lồng ghép các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục trong các
hoạt động sinh hoạt tập thể, tiết học ngoại khóa các cuộc thi trong nhà trường,
vận động các phụ huynh tích cực tham gia các hoạt động trong việc tuyên truyền,
giáo dục về chăm sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên/thanh niên.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và
hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, xây dựng
các chuyên mục, chuyên trang, chuyên đề về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục vị thành niên/thanh niên.
5. Báo Bình Thuận, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng các chuyên mục, chuyên trang,
chuyên đề để truyền tải các thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục vị thành niên/thanh niên.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp lồng ghép tuyên truyền các nội dung liên quan đến
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên/thanh niên cho học
sinh, sinh viên bằng nhiều hình thức phù hợp.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực hiện chi trả các dịch vụ y
tế liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục theo quy định.
Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo
hiểm y tế toàn dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được tiếp cận với
các dịch vụ y tế về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục nói riêng, chăm sóc, bảo
vệ và nâng cao sức khỏe nói chung.
8. Đề nghị Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
Căn cứ tình hình thực tế tại đơn
vị, chủ động triển khai, lồng ghép các hoạt động truyền thông, xây dựng các mô
hình cộng đồng về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành
niên/thanh niên để tăng cường thông tin, tuyên truyền cho Nhân dân trên địa bàn
tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm xây dựng, tổ
chức triển khai và cân đối kinh phí để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, đưa các
mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, tiến độ thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp.
Căn cứ Kế hoạch này, Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh - Nguyễn Minh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|