ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
416/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 23 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Quyết định số 1745/QĐ-BYT ,
ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh ký sinh
trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2022-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Làm giảm nhanh tỷ lệ mắc bệnh ký sinh
trùng, giảm gánh nặng bệnh tật do mắc bệnh ký sinh trùng và nâng cao sức khỏe
nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và
giảm gánh nặng bệnh tật do bệnh giun, sán truyền từ động vật sang người gây nên
tại các vùng dịch tễ.
- Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và
giảm gánh nặng bệnh giun truyền qua đất, ưu tiên ở các đối tượng nguy cơ cao
như trẻ em từ 12 đến 60 tháng tuổi, học sinh tiểu học từ 6 đến 11 tuổi.
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ
thống Phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Chỉ tiêu
- Chỉ tiêu 1: 100% người dân tại các
vùng lưu hành bệnh giun sán cao được tiếp cận với các thông tin truyền thông
phòng chống bệnh
- Chỉ tiêu 2: Xây dựng bản đồ và xác
định vùng lưu hành dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp giai đoạn 2022- 2025.
- Chỉ tiêu 3: Mỗi năm giảm 2% tỷ lệ
nhiễm giun truyền qua đất tại các vùng dịch tễ để đến năm 2025 tỷ lệ nhiễm
chung dưới 10%; các bệnh giun sán thường gặp khác được phát hiện và xử lý kịp
thời. Điều trị 100% cho người được chẩn đoán nhiễm các loại giun sán.
- Chỉ tiêu 4: Tẩy giun 1-2 lần/năm
cho các đối tượng ưu tiên:
+ Trên 90% học sinh tiểu học từ 6-11
tuổi được tẩy giun
+ Trên 90 % trẻ từ 24 - 60 tháng tuổi
được tẩy giun
- Chỉ tiêu 5: 100% các vùng dịch tễ bệnh
ký sinh trùng tiến hành các biện pháp phòng chống.
- Chỉ tiêu 6: 100% các trạm y tế xã,
phường tại các vùng dịch tễ bệnh tiến hành được các hoạt động phòng chống bệnh
giun truyền qua đất, các bệnh giun sán truyền qua thức ăn và báo cáo kết quả thực
hiện.
- Chỉ tiêu 7: 100% cơ sở y tế các tuyến
có cán bộ được đào tạo về phòng chống bệnh ký sinh trùng.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về
chính sách
- Xây dựng kế hoạch Phòng, chống bệnh
ký sinh trùng thường gặp hàng năm và theo giai đoạn của địa phương.
- Các cơ quan, đơn vị tuyến tỉnh xác
định và huy động nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới,
tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác Phòng,
chống bệnh ký sinh trùng.
- Tuyến tỉnh xác định và huy động nguồn
kinh phí, triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống các bệnh ký sinh
trùng. Nâng cao chất lượng giám sát phát hiện, chẩn đoán, điều trị và phòng chống
các bệnh ký sinh trùng.
- Triển khai thực hiện các quy định,
quy trình, tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong phòng, chống ký sinh
trùng theo quy định.
- Huy động, hướng dẫn sự tham gia và
phối hợp của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và nhân dân vào công tác
phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
2. Giải pháp về
chuyên môn kỹ thuật
2.1. Giám sát, điều tra bệnh ký
sinh trùng
- Tổ chức điều tra đánh giá thực trạng
trước khi triển khai và kết quả sau khi triển khai kế hoạch về dịch tễ, tỷ lệ
nhiễm, cường độ nhiễm bệnh giun truyền qua đất theo vùng và theo nhóm đối tượng;
tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, yếu tố nguy cơ của bệnh giun, sán truyền từ động vật
sang người tại các huyện, thành phố.
- Lập cơ sở dữ liệu về bệnh giun sán
trên địa bàn tỉnh.
- Vẽ bản đồ và xác định vùng dịch tễ
cho từng bệnh ký sinh trùng của tỉnh.
2.2. Năng cao năng lực chẩn
đoán, điều trị bệnh ký sinh trùng
- Rà soát, cập nhật và tổ chức tập huấn
hướng dẫn chuyên môn; thực hiện hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh
ký sinh trùng theo quy định của Bộ Y tế cho các tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét
nghiệm và điều trị bệnh ký sinh trùng cho các cơ sở điều trị như Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật, các Bệnh viện tuyến tỉnh, TTYT huyện, thành phố. Đẩy mạnh hoạt động
phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng phác đồ quy định.
- Đảm bảo việc sử dụng thuốc điều trị
ký sinh trùng an toàn, hiệu quả.
2.3. Can thiệp cộng đồng Phòng,
chống bệnh ký sinh trùng
- Xác định được các nhóm đối tượng
nguy cơ cần được can thiệp tẩy giun, sán tại các huyện, thành phố.
- Xây dựng kế hoạch can thiệp một số
bệnh: Sán lá gan lớn, sán lá gan nhỏ, sán dây/ấu trùng sán lợn, giun đầu gai,
giun đũa chó mèo, giun lươn... phù hợp với điều kiện thực tế tại tỉnh.
- Phát hiện nhanh và điều trị ca bệnh
cho các đối tượng nhiễm giun, sán.
- Thực hiện các chiến dịch tẩy giun,
sán cho các đối tượng nguy cơ.
- Tiếp nhận và cấp thuốc tẩy giun, sán
cho đối tượng nguy cơ.
- Theo dõi đánh giá hiệu quả các biện
pháp can thiệp.
- Phối hợp giữa các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan và các địa phương để triển khai các hoạt động phòng chống bệnh
ký sinh trùng theo quy định.
3. Giải pháp về
truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Xây dựng kế hoạch truyền thông
phòng chống bệnh ký sinh trùng cụ thể cho từng bệnh, nhóm bệnh, từng nhóm đối
tượng, từng vùng theo từng năm nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường thực hành
phòng chống của người dân, cộng đồng và xã hội.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền,
giáo dục hợp lý cho các đối tượng là trẻ em, học sinh tiểu học, cha mẹ học
sinh, các cơ sở y tế, trường học và cộng đồng. Áp dụng nhiều loại hình thức
tuyên truyền khác nhau như tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu, phát thanh, truyền
hình, họp dân, bài giảng ngoại khóa, nói chuyện trực tiếp, truyền thông trực
tuyến qua các ứng dụng công nghệ...
- Xây dựng và triển khai các hoạt động
về can thiệp như sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng và giám sát chất lượng
nước sạch, rửa tay bằng xà phòng.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức
khỏe phòng chống ký sinh trùng tới cộng đồng bằng các phương tiện thông tin
thích hợp, đặc biệt truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho đối tượng
đích.
- Phối hợp và đa dạng hóa các hình thức
thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng chống bệnh ký sinh trùng. Lồng ghép
trong hoạt động tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về
phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Tổ chức tốt việc phối hợp, huy động
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tích cực tham gia các hoạt động truyền thông giáo
dục sức khỏe phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Vận động cộng đồng cùng chung tay
tích cực tham gia phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
4. Giải pháp về
kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động Phòng, chống bệnh ký sinh trùng
- Xây dựng, phát triển và củng cố hệ
thống giám sát, đánh giá tại tất cả các tuyến. Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm
công tác theo dõi giám sát, đánh giá hoạt động ở tất cả các tuyến.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc tổ
chức triển khai thực hiện công tác Phòng, chống bệnh ký sinh trùng tại các đơn
vị, địa phương.
- Hàng năm và kết thúc giai đoạn, tổ
chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, rút ra những bài học kinh nghiệm, thi
đua khen thưởng; tiến hành xây dựng mục tiêu, nội dung hoạt động cho năm, giai
đoạn tiếp theo sát với tình hình thực tế tại tỉnh.
5. Giải pháp về
nâng cao chất lượng hệ thống phòng, chống các bệnh ký sinh trùng
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu tại
các đơn vị tuyến tỉnh để tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về dự phòng,
xét nghiệm, giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh ký sinh trùng.
- Tăng cường hệ thống xét nghiệm cho
các tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động giám sát và Phòng, chống bệnh ký sinh trùng.
6. Giải pháp về
nguồn lực và đầu tư
- Đảm bảo bố trí đủ cơ cấu, số lượng,
chất lượng chuyên môn của hệ thống Phòng, chống bệnh ký sinh trùng trên toàn tỉnh,
đặc biệt là duy trì mạng lưới cán bộ làm công tác Phòng, chống bệnh ký sinh
trùng tại y tế cơ sở.
- Bố trí cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ hoạt động Phòng, chống bệnh ký sinh trùng cho các tuyến theo quy định.
- Xác định, bố trí đảm bảo nguồn kinh
phí cho hoạt động Phòng, chống bệnh ký sinh trùng phù hợp với khả năng và điều
kiện của tỉnh
7. Giải pháp về
xã hội hoá công tác Phòng, chống bệnh ký sinh trùng
- Huy động sự tham gia vào công tác
Phòng, chống bệnh ký sinh trùng của các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở.
- Phối hợp liên ngành trong công tác
Phòng, chống bệnh ký sinh trùng giữa các tổ chức đoàn thể, cộng đồng tại địa
phương.
- Thực hiện xã hội hoá công tác
Phòng, chống bệnh ký sinh trùng với sự tham gia của cộng đồng và cá nhân.
8. Giải pháp về
nghiên cứu khoa học
- Xác định các vấn đề ưu tiên nghiên cứu
theo hướng phát triển bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên
cứu đánh giá phục vụ công tác Phòng, chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh.
- Công bố các kết quả nghiên cứu, áp
dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn Phòng, chống bệnh ký sinh trùng.
III. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG CHÍNH
1. Thu thập số
liệu và xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng giai đoạn 2022 - 2025.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các cuộc điều tra dịch tễ bệnh ký sinh trùng lưu hành tại địa phương; lựa
chọn các vùng dịch tễ của từng bệnh ký sinh trùng phù hợp với điều kiện thực tế
của tỉnh. Tổng hợp, phân tích số liệu, đánh giá kết quả hoạt động bệnh ký sinh
trùng trên địa bàn.
- Tuyến xã phát hiện ca bệnh ký sinh
trùng tại địa phương, điều trị, tổng hợp, thống kê các ca bệnh ký sinh trùng
báo cáo số liệu các ca bệnh lên tuyến huyện, tỉnh để thống kê tình hình bệnh ký
sinh trùng tại tỉnh.
2. Hoạt động về
đào tạo, tập huấn về Phòng, chống bệnh ký sinh trùng
- Tuyến tỉnh sẽ phối hợp với Trung
ương để xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động đào tạo, đào tạo lại về xét
nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông Phòng, chống bệnh ký sinh trùng cho
các tuyến của tỉnh.
- Tuyến tỉnh tổ chức đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng, chống
bệnh ký sinh trùng cho tuyến huyện, xã.
- Tuyến huyện phối hợp với tuyến tỉnh
tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị,
truyền thông phòng, chống bệnh ký sinh trùng cho tuyến xã; đào tạo, tập huấn về
hoạt động Phòng, chống bệnh ký sinh trùng cho nhân viên y tế thôn bản và các
tình nguyện viên trên địa bàn tỉnh.
3. Hoạt động
cung cấp trang thiết bị, vật tư
Huy động, kêu gọi đầu tư về trang thiết
bị, vật tư phục vụ công tác xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh
ký sinh trùng từ các nguồn của địa phương, Trung ương và các nguồn tài trợ hợp
pháp khác theo quy định pháp luật.
4. Hoạt động
phòng, chống các bệnh giun truyền qua đất (giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ) và
giun kim
- Xây dựng kế hoạch giám sát, đánh
giá, điều tra thực trạng nhiễm các bệnh giun ở cộng đồng tại các địa phương,
chú trọng đến các đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất như trẻ em từ 12 - 60
tháng, học sinh tiểu học từ 6 - 11 tuổi.
- Lập bản đồ dịch tễ bệnh giun truyền
qua đất, bệnh giun đường ruột khác trong phạm vi toàn tỉnh và theo dõi sự thay
đổi qua các giai đoạn. Thực hiện xét nghiệm xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm
ở các nhóm ảnh hưởng, phát hiện các trường hợp nhiễm giun truyền qua đất, bệnh
giun đường ruột khác bằng kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp...
- Tổ chức điều trị ca bệnh, điều trị,
chọn lọc, điều trị hàng loạt đối với các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm cao. Duy
trì và mở rộng hoạt động tẩy giun định kỳ nhằm giảm tỷ lệ nhiễm, giảm cường độ
nhiễm và giảm tác hại của bệnh giun truyền qua đất.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao
kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống bệnh giun truyền qua đất tại
các tuyến.
- Tiếp nhận và cấp kính hiển vi,
trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư xét nghiệm cho các tuyến theo
quy định.
- Cập nhật và đa dạng hoá các vật liệu
truyền thông, nội dung truyền thông và tổ chức các hoạt động truyền thông trên
địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp
liên ngành trong công tác phòng, chống bệnh giun truyền qua đất, bệnh giun đường
ruột khác.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về
tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị và các
hoạt động giám sát tẩy giun tại cộng đồng.
- Xác định các trường hợp nhiễm giun
kim, xác định tỷ lệ nhiễm tại các vùng có nhiều người nhiễm đặc biệt là trẻ em.
Tiến hành các hoạt động điều trị ca bệnh và các hoạt động giáo dục truyền thông
phòng, chống bệnh tại cộng đồng.
- Tuyến tỉnh phối hợp với Trung ương
đảm nhiệm thực hiện các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh giun
truyền qua đất, phát triển vật liệu truyền thông, in ấn, phân phối vật liệu
truyền thông phòng chống giun truyền qua đất.
- Tiếp nhận thuốc tẩy giun từ các đơn
vị tuyến Trung ương phân phối theo ngành dọc.
- Tuyến xã thực hiện hoạt động tẩy
giun, điều trị ca bệnh tại cộng đồng. Tuyến tỉnh, huyện sẽ tiến hành các hướng
dẫn, chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng, chống giun truyền qua đất.
- Phối hợp và lồng ghép hoạt động
phòng, chống bệnh giun ở người với các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng, vệ
sinh môi trường nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
5. Phòng, chống
các bệnh sán lá truyền qua thức ăn như sán lá gan, sán lá phổi, sán lá ruột
- Đánh giá lại sự phân bổ các bệnh
sán truyền qua thức ăn tại Nghệ an giai đoạn 2022 - 2025. Lập bản đồ dịch tễ bệnh
sán lá ở Nghệ an và theo dõi diễn biến thay đổi qua các năm.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn
của Trung ương tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm các bệnh sán lá ở
vật chủ chính là động vật, vật chủ trung gian và vật chủ dự trữ mầm bệnh để
cùng nhau xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh sán lá truyền qua thức ăn tại cộng
đồng.
- Điều trị ca bệnh đối với các bệnh
sán lá gan lớn, sán lá phổi, sán lá ruột.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao
kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống bệnh sán lá truyền qua thức
ăn cho các tuyến tại tỉnh.
- Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết
bị, vật tư xét nghiệm cho các tuyến.
- Cập nhật và phát triển các vật liệu
truyền thông, đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền phòng chống các bệnh.
- Xã hội hoá công tác phòng, chống bệnh
sán ở người.
- Thực hiện các hoạt động giám sát
tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị và giám
sát các hoạt động tẩy sán tại cộng đồng.
- Tuyến tỉnh đảm nhiệm thực hiện các
hoạt động nghiên cứu, xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh sán lá, phân phối vật liệu
truyền thông phòng chống bệnh sán lá.
- Thực hiện điều trị ca bệnh nhiễm
sán lá tại các cơ sở điều trị, các Trạm y tế trên toàn quốc theo phác đồ hướng
dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành và các quy định về hoạt động khám
chữa bệnh.
6. Phòng, chống
bệnh sán dây, ấu trùng sán lợn
- Giám sát, đánh giá, điều tra xác định
thực trạng nhiễm sán dây, ấu trùng sán lợn tại các vùng dịch tễ, xây dựng bản đồ
dịch tễ.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao
kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng, chống bệnh sán dây, ấu trùng sán
lợn tại các tuyến.
- Tổ chức điều trị ca bệnh sán dây, ấu
trùng sán lợn tại các cơ sở y tế.
- Xây dựng mô hình phòng, chống, loại
trừ bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn tại cộng đồng.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe thay
đổi hành vi, điều trị đối tượng nguy cơ và ca nhiễm làm giảm tỷ lệ nhiễm, cường
độ nhiễm và giảm gánh nặng bệnh tật do sán dây /ấu trùng sán lợn.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về
tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị bệnh.
- Tuyến tỉnh phối hợp với Trung ương
đảm nhiệm các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh sán dây, ấu
trùng sán lợn, phát triển vật liệu truyền thông, in ấn, phân phối vật liệu truyền
thông phòng chống bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn
- Thực hiện điều trị ca bệnh nhiễm
sán dây, ấu trùng sán lợn tại các cơ sở điều trị, các Trạm y tế trên toàn quốc
theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành và các quy định
về hoạt động khám chữa bệnh.
7. Hoạt động
Phòng, chống bệnh ký sinh trùng khác
- Bệnh ký sinh trùng khác gồm có các
bệnh giun sán truyền từ động vật sang người như giun ấu trùng, giun đũa chó/
mèo, ấu trùng giun đầu gai, giun lươn, giun xoắn; các bệnh amip, đơn bào đường
ruột, đơn bào đường sinh dục, nấm da, nấm lông tóc móng, nấm nội tạng. Các bệnh
này đang có xu hướng gia tăng ghi nhận mắc.
- Giám sát, đánh giá, điều tra xác định
thực trạng nhiễm bệnh ký sinh trùng mới nổi tại các vùng dịch tễ, xây dựng bản
đồ dịch tễ.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao
kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị Phòng, chống bệnh ký sinh trùng mới nổi
tại các tuyến.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về
tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị bệnh.
- Tuyến tỉnh phối hợp với Trung ương
đảm nhiệm các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng mới
nổi, tiếp nhận và phân phối vật liệu truyền thông phòng chống bệnh.
- Hoạt động điều trị ca bệnh ký sinh
trùng mới nổi sẽ được điều trị tại các cơ sở điều trị, các Trạm y tế theo phác
đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành và các quy định về hoạt động
khám chữa bệnh.
8. Phòng, chống
bệnh ký sinh trùng trong an toàn thực phẩm
- Rà soát và xây dựng các chỉ tiêu ký
sinh trùng trong an toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch điều tra đánh giá
tình hình nhiễm ký sinh trùng trong thực phẩm và xây dựng nội dung hoạt động
phòng, chống tại tỉnh.
9. Hoạt động nghiên
cứu khoa học
- Đẩy mạnh triển khai các hoạt động
nghiên cứu khoa học về bệnh ký sinh trùng từ tỉnh đến cơ sở, huy động các nguồn
kinh phí để thực hiện về giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền
thông Phòng, chống bệnh ký sinh trùng phù hợp với từng phạm vi, quy mô của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Xác định các vấn đề ưu tiên nghiên
cứu theo hướng phát triển gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên
cứu đánh giá phục vụ hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng. Đưa ra các cảnh báo
về nguy cơ gây bệnh cho con người từ động vật và phối hợp với cơ quan thú y đề
ra các biện pháp phòng, chống bệnh hiệu quả.
10. Giám sát,
theo dõi các hoạt động Phòng, chống bệnh ký sinh trùng
- Tuyến tỉnh xây dựng kế hoạch và thực
hiện các hoạt động giám sát dịch tễ bệnh ký sinh trùng hàng năm theo từng bệnh,
từng đối tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các khuyến cáo, các kế hoạch
phòng chống các bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh và đề xuất các hoạt động
lên tuyến Trung ương. Đồng thời giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng, chống
ký sinh trùng tại tuyến huyện, xã.
- Tuyến huyện xây dựng kế hoạch thực
hiện các hoạt động giám sát bệnh ký sinh trùng hàng năm theo từng bệnh, từng đối
tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các khuyến cáo, các kế hoạch phòng chống
bệnh ký sinh trùng trên địa bàn huyện và đề xuất các hoạt động lên tuyến tỉnh.
Đồng thời giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng chống ký sinh trùng tại
tuyến xã.
- Tuyến xã thực hiện các hoạt động
giám sát, xác định các bệnh nhân ký sinh trùng phù hợp với điều kiện thực tế tại
xã, phường, thị trấn và phối hợp cùng các tuyến thực hiện hoạt động giám sát bệnh
ký sinh trùng khi có yêu cầu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động giám sát và phòng, chống bệnh ký sinh trùng tại tỉnh.
IV. KINH PHÍ
Nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành; nguồn huy động hợp pháp khác
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động Phòng, chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ban,
ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch
Phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Nghệ An giai đoạn
2022-2025; chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng
trên địa bàn và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch, lập dự
toán kinh phí thực hiện kế hoạch gửi các sở, ngành chức năng tổng hợp, thẩm định
trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
- Tổ chức đánh giá các yếu tố nguy cơ
và phân vùng trọng điểm, có biện pháp triển khai, phòng chống các bệnh ký sinh
trùng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình bệnh ký sinh trùng và các hoạt động phòng
chống đến tận thôn, bản; đánh giá các yếu tố nguy cơ và xu hướng diễn biến của
bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là tại các vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng báo cáo
kịp thời về Bộ Y tế theo quy định; phối hợp với Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng triển khai các hoạt động giám sát, tổ chức điều tra, lập bản đồ dịch
tễ bệnh ký sinh trùng và triển khai các biện pháp phòng, chống theo kế hoạch được
phê duyệt.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở khám
chữa bệnh xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung khám và điều trị, chuẩn bị đủ thuốc,
trang thiết bị và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận khám và điều
trị bệnh nhân; tập huấn hướng dẫn khám phát hiện, phác đồ điều trị cho các cơ sở
điều trị của các tuyến.
- Chỉ đạo, theo dõi, đánh giá chất lượng
thuốc, sinh phẩm y tế sử dụng trong phòng chống bệnh ký sinh trùng; xây dựng kế
hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra về việc kinh doanh, sản xuất thuốc phòng
chống bệnh ký sinh trùng.
- Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền triển khai các biện pháp phòng lây nhiễm ký sinh trùng qua thực phẩm, thực
hiện giám sát giám sát các thực phẩm có nguy cơ cao nhiễm ký sinh trùng, tăng
cường kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo việc lồng ghép các hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng và các bệnh nhiệt đới ít được quan tâm vào
chương trình, dự án phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Chỉ đạo triển khai tẩy giun sán cho
trẻ em, đối tượng nguy cơ tại các trường học, cơ sở y tế đảm bảo an toàn.
- Theo dõi giám sát việc thực hiện kế
hoạch, định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, tổ chức
triển khai công tác phòng, chống bệnh kí sinh trùng theo chức năng nhiệm vụ của
ngành.
- Xây dựng kế hoạch triển khai phòng,
chống các bệnh ký sinh trùng truyền từ động vật sang người trên địa bàn tỉnh;
thực hiện triển khai các biện pháp phòng chống các bệnh giun, sán ở động vật nhằm
làm giảm ảnh hưởng tới công tác chăn nuôi, sản xuất kinh tế và giảm phát tán mầm
bệnh giun, sán ra môi trường từ đó hạn chế được nguồn lây nhiễm sang người.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận
thức và thay đổi hành vi cho giáo viên, học sinh, sinh viên trong các trường học;
bảo đảm an toàn thực phẩm tại các trường có bếp ăn tập thể để phòng, chống các
bệnh ký sinh trùng theo quy định.
- Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện
hoạt động tẩy giun, sán cho học sinh tại các trường học theo kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Phát
thanh và Truyền hình các huyện, thành phố, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với
Sở Y tế, Trung tâm y tế các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền bằng
nhiều hình thức, đa dạng hoá các loại hình truyền thông, giáo dục về phương
pháp phòng, chống các bệnh ký sinh trùng, đặc biệt các vùng trọng điểm và các đối
tượng có nguy cơ mắc bệnh cao.
6. Các sở, ngành khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao,
phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch Phòng, chống bệnh ký sinh
trùng thường gặp tại tỉnh Nghệ an giai đoạn 2022-2025 đảm bảo theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động
Phòng, chống bệnh ký sinh trùng tại địa phương; phê duyệt, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch Phòng, chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn, bảo đảm nguồn lực. Bố trí
ngân sách huyện đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cấp
huyện trong Kế hoạch.
- Chỉ đạo Trung tâm y tế huyện, thành
phố tham mưu UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
Phòng, chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn; giám sát chặt chẽ tình hình bệnh
ký sinh trùng và các hoạt động phòng chống đến tận thôn, bản và triển khai các
biện pháp phòng, chống theo kế hoạch được phê duyệt.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở khám
chữa bệnh xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung khám và điều trị, chuẩn bị đủ thuốc,
trang thiết bị và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận khám và điều
trị bệnh nhân; tập huấn hướng dẫn khám phát hiện, phác đồ điều trị cho các cơ sở
điều trị của các tuyến.
- Các huyện, thành phố thuộc các vùng
trọng điểm, vùng có nguy cơ cao tập trung chỉ đạo triển khai các biện pháp can
thiệp mạnh làm giảm mắc không để dịch bệnh xảy ra; địa phương tập trung chỉ đạo
triển khai các biện pháp can thiệp, từng bước triển khai có hiệu quả các giai
đoạn của chương trình phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống bệnh
ký sinh trùng thường gặp tại địa phương đảm bảo theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các Đoàn
thể tỉnh
Phối hợp với các cấp, các ngành chỉ đạo
các tổ chức đoàn thể, tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân triển khai
công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Nghệ an giai đoạn
2022-2025 đảm bảo theo quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, UBND tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố
triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Cục Y tế dự phòng- Bộ
Y tế;
- Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- TTr Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm KSBT tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (TP, P).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|