ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4110/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
24 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW
ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống
HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030; Quyết định
số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Kế hoạch số 113- KH/TU ngày
17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
07-CT/TW ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng,
chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030
trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm
dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Phần I
BỐI CẢNH BAN HÀNH CHIẾN
LƯỢC
HIV/AIDS là vấn đề sức khỏe cộng
đồng quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển
của đất nước. Tại tỉnh Quảng Nam, tính đến 31/12/2021, toàn tỉnh luỹ tích nhiễm
HIV là 1.166 người, số người hiện đang sống và được quản lý là 486 người; trong
đó, số bệnh nhân đang tham gia điều trị ARV là 425 người. Tình hình người nhiễm
HIV mới trên toàn tỉnh trong thời gian gần đây có xu hướng giảm so với cùng kỳ
năm trước; số người tử vong do HIV/AIDS cũng giảm. Tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng
của tỉnh dưới 0,1% dân số (Trung ương là 0,3%).
- Về giới tính: nam giới vẫn
chiếm đa số (chiếm 65%), nữ giới chiếm 35% các trường hợp nhiễm HIV. Tuy nhiên,
xu hướng nữ giới nhiễm HIV ngày càng tăng dần trong thời gian gần đây.
- Về độ tuổi: các trường hợp
nhiễm HIV chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 20-39 tuổi, chiếm tỷ lệ trên 82%; số mắc
mới HIV có xu hướng trẻ hoá.
- Về đường lây: chủ yếu vẫn là
lây truyền qua đường máu do dùng chung bơm kim tiêm trong tiêm chích ma tuý chiếm
59%; do quan hệ tình dục chiếm 35% (trong đó nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới
MSM là 06%); lây truyền từ mẹ sang con 01% và lây qua đường khác 05%.
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng
Nam đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm khống chế sự gia tăng của dịch
HIV/AIDS, trong đó có Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Các Sở,
Ban, ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện các nội dung của Chiến lược và đạt được nhiều kết quả. Các biện
pháp dự phòng lây nhiễm HIV được triển khai rộng rãi, như cấp phát bơm kim
tiêm, bao cao su cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao; điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; truyền thông thay đổi hành vi, giảm kỳ
thị, phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV/AIDS. Mở rộng và đa dạng hóa các
loại hình xét nghiệm phát hiện HIV tại các cơ sở y tế. Mở rộng và nâng cao chất
lượng điều trị HIV/AIDS, triển khai thanh toán BHYT về điều trị bằng thuốc ARV
và các dịch vụ y tế liên quan đến điều trị HIV/AIDS; điều trị ngay cho những
người được phát hiện nhiễm HIV; mở rộng điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ
sang con; bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS. Nhờ đó, tình hình dịch HIV/AIDS
từng bước được kiểm soát, số người nhiễm HIV mới, số trường hợp chuyển sang
AIDS và tử vong liên quan đến HIV/AIDS hàng năm liên tiếp giảm, hoàn thành tốt
mục tiêu khống chế tỷ lệ nhiễm HIV dưới 0,1% trong cộng đồng dân cư.
Tuy nhiên, tình hình dịch
HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp. HIV/AIDS vẫn đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng
đáng quan ngại. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm quan hệ tình dục và nhóm nam quan hệ
tình dục đồng giới (MSM) trong thời gian gần đây có xu hướng gia tăng, đặc biệt
là nhóm MSM. Bên cạnh đó, các nguồn viện trợ quốc tế cắt giảm mạnh, sự thay đổi
tổ chức phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến, một số địa phương chưa quan tâm đến
công tác phòng, chống HIV/AIDS là những thách thức lớn đối với công tác phòng,
chống HIV/AIDS.
Để tiến đến mục tiêu có thể chấm
dứt dịch AIDS vào năm 2030 tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng,
đưa căn bệnh HIV/AIDS không còn là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại của mỗi cá
nhân, mỗi gia đình và của cộng đồng; do vậy, tỉnh Quảng Nam cần có Chiến lược
phòng, chống HIV/AIDS mới phù hợp và được tổ chức triển khai một cách toàn diện,
hiệu quả.
Phần II
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC ĐÍCH
1. Nâng cao trách nhiệm và hành
động của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW
ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống
HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030; xác định
đây là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
2. Phát huy vai trò, nâng cao
hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp uỷ, tổ chức đảng,
chính quyền, sự phối hợp đồng bộ, thường xuyên của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể chính trị - xã hội trong việc thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống
HIV/AIDS, góp phần tăng tính bền vững, hạn chế giảm dần và tiến tới chấm dứt dịch
bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh trước năm 2030.
II. YÊU CẦU
Việc quán triệt, triển khai thực
hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo
công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam
trước năm 2030 và Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 phải
đảm bảo nghiêm túc, thường xuyên, đồng bộ, đáp ứng mục đích, yêu cầu đề ra, dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
III. QUAN ĐIỂM
1. HIV/AIDS là dịch bệnh nguy
hiểm, là mối hiểm họa đối với sức khỏe, tính mạng của con người và phát triển
kinh tế - xã hội. Phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ quan trọng, cần có sự phối
hợp của các cấp ủy Đảng, các Sở, Ban ngành, chính quyền, đoàn thể các cấp và là
trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi cộng đồng.
2. Phòng, chống HIV/AIDS phải dựa
trên nguyên tắc bảo đảm quyền con người, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV, chú trọng đến phụ nữ, trẻ em, các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm
HIV, đồng bào dân tộc thiểu số và người dân sống ở vùng sâu, vùng xa, khu vực
biên giới.
3. Kết hợp các biện pháp chuyên
môn kỹ thuật y tế và các biện pháp xã hội trong phòng, chống HIV/AIDS trên
nguyên tắc phối hợp dự phòng với chăm sóc, điều trị HIV/AIDS toàn diện.
4. Nhà nước bảo đảm đầu tư các
nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch
HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng
thời đẩy mạnh huy động các nguồn lực khác cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí nguồn lực cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại địa phương, trong đó đầu tư cho các hoạt động thiết yếu có hiệu quả
cao như dự phòng và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
5. Đa dạng hoá các nguồn kinh
phí, đồng thời tận dụng tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có cho
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
6. Thực hiện đầy đủ các chế độ
hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ chăm sóc
trẻ em nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; bố trí kinh phí địa phương chi
phụ cấp nghề cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS tuyến
xã, phường, thị trấn.
7. Khuyến khích huy động tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong nước, ngoài nước tham gia vào công tác phòng, chống
HIV/AIDS; tiếp cận sử dụng người lao động là người nhiễm HIV, thành lập các cơ
sở từ thiện về chăm sóc người bệnh AIDS, hỗ trợ xã hội, pháp lý cho người nhiễm
HIV.
8. Huy động nguồn lực cho
chương trình phòng chống HIV/AIDS từ các nguồn ngân sách của Trung ương, địa
phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các nhà tài trợ trong, ngoài nước
và Nhân dân để đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ;
trong đó, nguồn đầu tư từ ngân sách tỉnh là chính; thực hiện các biện pháp nhằm
tăng dần tỷ trọng chi trả cho người sử dụng dịch vụ thông qua Quỹ Bảo hiểm y tế.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS để giảm số người nhiễm HIV mới và tử vong liên quan bệnh AIDS,
góp phần chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động
của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mở rộng và đổi mới các hoạt
động truyền thông, can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người
có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào
năm 2030.
b) Mở rộng và đa dạng hóa các
loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự
xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình
đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các
nhóm có hành vi nguy cơ cao.
c) Mở rộng và nâng cao chất lượng
điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được
điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng
vi rút HIV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền
HIV từ mẹ sang con vào năm 2030. Đảm bảo 100% số người nhiễm HIV có thẻ Bảo hiểm
Y tế được chi trả theo quy định vào năm 2030.
d) Củng cố và tăng cường năng lực
hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác
phòng, chống HIV/AIDS; đảm bảo tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
3. Các chỉ tiêu
a) Nhóm chỉ tiêu tác động
- Số người nhiễm HIV mới được
phát hiện dưới 0,7/100.000 dân vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong
liên quan đến HIV/AIDS dưới 0,3/100.000 dân vào năm 2030.
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con xuống dưới 2% vào năm 2025 và loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con
vào năm 2030.
b) Nhóm chỉ tiêu về dự
phòng
- Tỷ lệ người có hành vi nguy
cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 75% vào
năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng
thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế đạt ít nhất 70% vào năm 2025 và đạt
ít nhất 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người MSM được điều trị
dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và đạt 40%
vào năm 2030.
- Tỷ lệ thanh niên từ 15 đến 24
tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người dân từ 15 đến 49
tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
c) Nhóm chỉ tiêu về xét
nghiệm
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng
đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ
cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 75% vào năm 2025 và 80% vào
năm 2030.
d) Nhóm chỉ tiêu về điều
trị
- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết
tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị
thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
- Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm
HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và Lao đạt 95% vào năm 2025 và đạt 100%
vào năm 2030.
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm
HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50%
trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
đ) Nhóm chỉ tiêu hệ thống
y tế
- Đảm bảo tài chính thực hiện mục
tiêu chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030 và phân bổ ngân sách địa phương hằng năm
cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch được phê duyệt.
- Phấn đấu 100% người nhiễm HIV
tham gia Bảo hiểm Y tế.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc,
sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- 100% số huyện, thị xã, thành
phố có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và
đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
V. NHIỆM VỤ
1. Nghiên cứu, xây dựng các
chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn chuyên môn
kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong
tình hình mới của tỉnh.
2. Huy động mọi nguồn lực và sự
tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Tổ chức thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, kết hợp giữa tuyên
truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với tuyên
truyền về tác hại, hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khỏe con người, phát triển
kinh tế - xã hội.
4. Tổ chức triển khai các biện
pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa sự lây truyền của HIV
và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe người bệnh AIDS.
5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm.
6. Thực hiện các cam kết và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống
HIV/AIDS (nếu có).
VI. GIẢI
PHÁP
1. Nhóm giải
pháp về chính trị và xã hội
a) Tăng cường thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống
HIV/AIDS;
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
công tác phòng, chống HIV/AIDS, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng; đẩy mạnh
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác phòng, chống
HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý;
- Ưu tiên đầu tư cho công tác
phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình dịch bệnh và tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh;
- Nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch y tế và chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Phối hợp liên ngành
- Các Sở, Ban, ngành chủ động lập
kế hoạch, bố trí kinh phí và phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị; thực hiện các hoạt
động phối hợp liên ngành phù hợp để tăng hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS;
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu
việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng
đồng;
- Tăng cường công tác thanh kiểm
tra, các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là
trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện pháp chế tài đối với
những cơ sở không thực hiện các biện pháp này;
- Lồng ghép các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa các
chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào
chương trình công tác của các đoàn thể chính trị - xã hội.
c) Huy động cộng đồng tham gia
phòng, chống HIV/AIDS
- Tạo môi trường chính sách và
cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS, gồm cả từ ngân sách nhà nước. Nâng cao năng lực cho các
tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung
cấp các dịch vụ trong phòng, chống HIV/AIDS;
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo
nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho
người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần
cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập
và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; bảo đảm sự công bằng và bình đẳng
trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Tiếp tục triển khai chính
sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người nhiễm HIV thuộc
hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm các
giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách
a) Rà soát việc triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đảm bảo tính
phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan;
b) Thường xuyên tổ chức việc phổ
biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến,
giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV;
c) Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng,
chống HIV/AIDS.
3. Nhóm giải
pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
- Truyền thông đại chúng: mở
các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đăng
tải các video clip, banner ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động...; tuyên truyền trên các
báo điện tử có lượng người xem lớn; sản xuất tin, bài, phóng sự, thông điệp đăng,
phát trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Truyền thông qua hệ thống
thông tin cơ sở: tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống
cơ sở truyền thanh - truyền hình những thông tin khuyến cáo người dân và cộng đồng
để phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mỗi cơ sở, địa phương, vùng miền;
- Truyền thông qua các hoạt động
khác: lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cộng đồng. Lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền
về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức
khỏe sinh sản; giáo dục gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người
nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người
cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác
truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
b) Giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông
phòng, chống HIV/AIDS; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi
nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông;
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ
thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập,
nơi làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử
liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế;
- Khuyến khích sự tham gia của
các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV.
c) Mở rộng, đổi mới các biện
pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can
thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng
ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và
bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV;
- Đa dạng hóa các mô hình cung
cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng,
kết hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Triển khai mô
hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở, mô hình can thiệp cho người sử dụng
ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người
sử dụng ma túy đá;
- Triển khai điều trị dự phòng
trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao
qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi
nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PEP);
- Triển khai các can thiệp dự
phòng lây nhiễm HIV phù hợp trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
- Cung cấp dịch vụ khám và điều
trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành
vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp
dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế
và hỗ trợ xã hội khác.
4. Nhóm giải
pháp về tư vấn xét nghiệm HIV
a) Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và
xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm
HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV;
- Triển khai các mô hình tư vấn
xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng
ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm
nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm
HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh
phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định
những người có hành vi nguy cơ cao để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp
phòng lây nhiễm HIV.
b) Mở rộng các phòng xét nghiệm
được phép khẳng định HIV, đặc biệt là ở tuyến huyện khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa để trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính cho người được xét
nghiệm trong thời gian sớm nhất. Thường xuyên cập nhật các phương pháp xét nghiệm
khẳng định HIV dương tính.
c) Bảo đảm chất lượng xét nghiệm
HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm
định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm
HIV. Bảo đảm và duy trì các phòng xét nghiệm về HIV/AIDS.
d) Đẩy mạnh các biện pháp để
chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch
vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
5. Nhóm giải
pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
a) Mở rộng độ bao phủ dịch vụ
điều trị HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi
rút HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định.
Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng… Huy động sự tham gia của y tế tư nhân
trong hoạt động chăm sóc, điều trị HIV/AIDS;
- Lồng ghép dịch vụ điều trị
HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh. Phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến
y tế cơ sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến huyện, chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng;
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm
HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm
HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Tăng cường dự phòng, phát hiện
và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục.
b) Nâng cao chất lượng điều trị
HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế; thực hiện
tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS, đảm bảo điều trị an toàn, hiệu quả; cung
cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh; tăng cường
quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS;
- Mở rộng các hoạt động cải thiện
chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện;
mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường các hoạt động dự
phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng
có hại của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV
kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
6. Nhóm giải
pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học
a) Triển khai thu thập, tổng hợp
số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh định kỳ; nâng cao chất lượng
và sử dụng số liệu cho xây dựng chính sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
b) Thiết lập hệ thống giám sát
ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở
điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với
từng người nhiễm HIV.
c) Tiếp tục duy trì hoạt động
giám sát phát hiện HIV, giám sát STI và giám sát hành vi lây nhiễm HIV phù hợp.
Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát phát hiện HIV để đánh giá và
ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc biệt
là nhóm MSM.
d) Triển khai các nghiên cứu và
ứng dụng khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS.
7. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS
a) Hiện đại hóa hệ thống quản
lý thông tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương thức cung cấp và nâng
cao chất lượng số liệu báo cáo, bảo đảm việc trao đổi số liệu theo hướng chủ động,
kịp thời, chính xác và hiệu quả.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu
HIV/AIDS tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cảnh báo sớm, kiểm
soát và đáp ứng y tế công cộng trong phòng, chống HIV/AIDS; mở rộng ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
c) Phát triển công nghệ thông
tin trong HIV/AIDS đáp ứng các chuẩn công nghệ thông tin quốc gia, ngành y tế để
tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống HIV/AIDS với hệ thống thông tin y
tế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bảo hiểm y tế.
8. Nhóm giải
pháp về bảo đảm tài chính
a) Phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu
kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS. Định hướng ưu tiên bố trí ngân sách địa
phương tập trung cho các hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV,
giám sát dịch, truyền thông, can thiệp cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định
của Luật Phòng, chống HIV/AIDS. Các Sở, ngành, cơ quan chủ động bố trí ngân
sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
b) Xây dựng kế hoạch đề án bảo
đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
c) Mở rộng điều trị HIV/AIDS do
Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế;
có cơ chế phù hợp để 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
d) Sử dụng hiệu quả các nguồn
viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS.
đ) Tăng cường sự tham gia của
các cá nhân, tổ chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ chế tài chính
phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi để huy động sự tham gia bền vững của các tổ
chức xã hội trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
e) Tăng cường điều phối và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra,
giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước Trung ương và địa phương cho
phòng, chống HIV/AIDS theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Nhóm giải
pháp về nguồn nhân lực
a) Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng,
chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc các cấp; kịp thời sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phù hợp
với nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Kiện toàn và củng cố tổ chức,
bảo đảm nhân lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS tại các tuyến từ tỉnh đến cơ
sở.
c) Đẩy mạnh triển khai hoạt động
hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống
HIV/AIDS các tuyến, đặc biệt là tuyến huyện, thị xã, thành phố và tuyến xã, phường,
thị trấn.
d) Tăng cường năng lực và huy động
mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ
chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
10. Nhóm
giải pháp về cung ứng
a) Xây dựng kế hoạch đảm bảo
cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công
tác phòng, chống HIV/AIDS.
b) Tăng cường quản lý bảo đảm
chất lượng thuốc, sinh phẩm.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Thường xuyên theo dõi, nắm chắc
diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn; chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện Chiến lược; hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc triển khai thực hiện
Chiến lược của các Sở, Ban, ngành, địa phương; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch,
đề án bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030
trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và kế
hoạch phân bổ ngân sách hằng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
d) Tổ chức triển khai các nội
dung của Chiến lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bố trí đơn vị
đầu mối thường trực tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để chỉ đạo, triển
khai, điều phối hoạt động và cập nhật thông tin, báo cáo kết quả hoạt động thường
xuyên. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động chuyên môn tại
các cơ sở y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực
hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
2. Công
an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, triển khai các biện pháp
can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, các hoạt động dự phòng, chăm sóc
và điều trị HIV/AIDS, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng, chống
HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định về phòng, chống ma túy và quản lý an ninh trật tự đối với các
cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi
phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều
trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; tổ chức
triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm
HIV.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Y tế và các Sở, Ban, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách bảo
trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ
bị ảnh hưởng HIV/AIDS; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây
nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV.
4. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất bố trí dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện Chiến lược này theo quy định.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc
hướng dẫn nội dung chi, mức chi phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với quy định hiện
hành.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Y tế, các
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống
HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh hằng năm, giai đoạn
05 năm theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính bao gồm cả xây dựng
các đề án vận động các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế cho phòng, chống
HIV/AIDS.
c) Tăng cường công tác điều phối,
quản lý các khoản tài trợ quốc tế theo đúng quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng.
6. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Triển khai thực hiện chương
trình giảng dạy, học tập về phòng, chống HIV/AIDS, về bình đẳng giới, nâng cao nhận
thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản vị thành niên tại
các cơ sở giáo dục trong tỉnh phù hợp với từng cấp học.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch thông tin,
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các cơ sở; chỉ đạo
các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện
hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
8. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Triển khai các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS cho cán bộ, chiến sỹ phù hợp với đặc thù của ngành; chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền,
phổ biến kiến thức phòng, chống HIV/AIDS.
9. Báo Quảng
Nam, Đài Phát thanh -Truyền hình Quảng Nam
Phối hợp với Sở Y tế, các cơ
quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào
các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng
cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống
HIV/AIDS.
10. Bảo
hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế theo đúng quy
định hiện hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm
y tế.
11. Các Sở,
Ban, ngành khác là thành viên của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã
hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Quảng Nam
Có trách nhiệm chủ động xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ
được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân sách hợp
lý cho công tác này.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
Tích cực tham gia triển khai thực
hiện và giám sát việc thực hiện Chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Đổi
mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động Nhân
dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS; hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái
hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền, vận động Nhân dân chia sẻ, động viên, giảm
thiểu sự phân biệt, kỳ thị đối với người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng và xã hội.
13. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược trên địa bàn
mình quản lý; xác định và lồng ghép các chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tập trung chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị liên quan tích cực phối hợp chặt chẽ, triển khai thường xuyên, đồng
bộ và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm
HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh;
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện kịp thời và đạt kết quả đề
ra. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh
về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX (Châu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|