ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 31
tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM Ở NGƯỜI TỈNH LÀO CAI NĂM
2023
Tình hình dịch bệnh trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng trong năm 2022 vẫn còn diễn biến phức tạp. Bên
cạnh sự gia tăng của các dịch bệnh truyền nhiễm cũ như sốt xuất huyết là sự nổi
lên của dịch bệnh mới như COVID-19 đặc biệt là sự xuất hiện của bệnh Đậu mùa khỉ
đã ghi nhận 02 ca tại Việt Nam trong thời gian gần đây.
Năm 2022 tại tỉnh Lào Cai đã
ghi nhận 40 ca tử vong do COVID-19 trên tổng số 185.787 ca mắc (tính đến hết
ngày 25/12/2022). Ca mắc sốt xuất huyết là 49 ca trong đó 04 ca nội địa, 45 ca
xâm nhập đều chưa ghi nhận trường hợp diễn biến nặng và tử vong. Hiện tại không
ghi nhận trường hợp mắc đậu mùa khỉ, các dịch bệnh truyền nhiễm khác lưu hành tại
địa phương như tiêu chảy, quai bị, tay chân miệng... xảy ra rải rác tại các huyện,
thị xã, thành phố.
Thực hiện Công văn số 155/BYT
-DP ngày 11/01/2023 của Bộ Y tế về việc tăng cường công tác phòng chống dịch dịp
tết Nguyên đán và mùa lễ hội 2023 và chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch kịp thời năm 2023 nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong, không để dịch bệnh lớn xảy
ra góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch Phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm ở người trên địa bàn tỉnh năm 2023 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
- Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do
các bệnh truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra,
góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân và phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh
COVID-19, không để bùng phát dịch hạn chế thấp nhất số ca mắc, ca chuyển nặng
và tử vong.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Giám sát chặt chẽ, phát hiện
sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử vong các bệnh
truyền nhiễm.
- Đảm bảo công tác kiểm dịch y
tế quốc tế trên địa bàn tỉnh và sẵn sàng các phương án phòng chống các bệnh dịch
nguy hiểm mới nổi tái nổi (Covid-19, Ebola, MERS-CoV, Đậu mùa khỉ...), phát hiện,
xử lý kịp thời các ca bệnh, không để lây lan trong cộng đồng.
- Đẩy mạnh phân tuyến điều trị;
thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn
chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng và giảm quá tải bệnh
viện.
- Tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng, chống
dịch bệnh. Có biện pháp kịp thời xử lý nghiêm với những trường hợp không chấp
hành các quy định, làm lây lan dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động phối
hợp liên ngành triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm tra, giám
sát các hoạt động tại địa phương.
- Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật
tư, hóa chất, nguồn lực, sẵn sàng đáp ứng kịp thời với các tình huống về dịch bệnh
tại các tuyến.
- Đảm bảo triển khai các hoạt động
tiêm phòng vắc xin đối với bệnh truyền nhiễm có vắc xin theo chỉ đạo của Chính
phủ và Bộ Y tế.
3. Chỉ
tiêu chung
- 100% bệnh, dịch bệnh mới phát
sinh được phát hiện và xử lý kịp thời, đặc biệt là các bệnh dịch mới nổi và tái
nổi.
- 100% đối tượng kiểm dịch y tế
biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, không để dịch
bệnh xâm nhập qua cửa khẩu.
- 100% cán bộ làm công tác thống
kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác thông tin, báo
cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và hướng dẫn sử dụng báo cáo bằng phần
mềm qua mạng internet.
- 100% hành khách xuất, nhập cảnh,
quá cảnh được thực hiện kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu, phát hiện kịp thời các
trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm để tổ chức quản lý, cách ly.
- 100% UBND các cấp xây dựng và
triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
- 100% các cơ sở khám chữa bệnh
và cơ sở y tế dự phòng đóng trên địa bàn Lào Cai thực hiện khai báo, báo cáo bệnh
truyền nhiễm bằng phần mềm trực tuyến theo quy định của Bộ Y tế.
- 100% các cơ sở tiêm chủng
đóng trên địa bàn Lào Cai triển khai thực hiện hệ thống quản lý thông tin tiêm
chủng quốc gia kể cả các phòng tiêm chủng dịch vụ.
- Đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng đầy
đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 95% quy mô xã, phường, thị trấn; tiêm chủng
các loại vắc xin khác trong tiêm chủng mở rộng đạt tỷ lệ cao theo kế hoạch của
chương trình tiêm chủng mở rộng; duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ
uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi.
- 100% các đơn vị y tế trong tỉnh
thành lập đội đáp ứng nhanh, xây dựng kế hoạch triển khai và vận hành Đội đáp ứng
nhanh của đơn vị.
- 100% các xã, phường, thị trấn
và các trường học ở các vùng trọng điểm có nguy cơ xảy ra dịch bệnh được tuyên
truyền về các kiến thức phòng chống dịch bệnh.
- Ít nhất 80% các ca bệnh truyền
nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng được điều tra theo quy định và lấy
mẫu bệnh phẩm xét nghiệm chẩn đoán xác định.
- Giảm 5-10% số mắc, chết do
các bệnh truyền nhiễm phổ biến, lưu hành tại địa phương so với trung bình giai
đoạn năm 2016-2020.
4. Chỉ
tiêu cụ thể đối với một số bệnh truyền nhiễm
4.1. Dịch COVID-19
100% ổ dịch được phát hiện, xử
lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát trong cộng đồng.
4.2. Bệnh đậu mùa khỉ,
Ebola, MERS-CoV, cúm A(H7N9)
Không để dịch bệnh xâm nhập vào
tỉnh.
4.3. Bệnh cúm A(H5N1)
100% ổ dịch được phát hiện, xử
lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.
4.4. Bệnh sốt xuất huyết
- Không để dịch bệnh lớn xảy
ra.
- Tỷ lệ mắc: < 7/100.000
dân.
- Không có ca tử vong.
4.5. Bệnh tay chân miệng
- Tỷ lệ mắc: < 38/100.000
dân.
- Không có ca tử vong.
4.6. Bệnh Lỵ trực trùng
- Tỷ lệ mắc: <24/100.000 dân
- Không có ca tử vong.
4.7 Bệnh Adeno virus
- Tỷ lệ mắc: <96/100.000 dân
- Không có ca tử vong.
4.8 Bệnh dại
- Khống chế tỷ lệ tử
vong: <0,3/100.000 dân
5. Một số
bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng
5.1. Duy trì
thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
5.2. Tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi
đạt ≥ 95% quy mô xã, phường.
5.3. Bệnh sởi.
- Tỷ lệ mắc: < 18/100.000
dân.
- Không có ca tử vong.
5.4. Bệnh ho gà, Rubella,
bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm
chủng mở rộng khác:
Giảm 5% so với trung bình giai
đoạn 5 năm 2016 - 2020.
II. GIẢI
PHÁP, NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Công
tác chỉ đạo, điều hành
- Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch các cấp nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho công tác phòng, chống
dịch bệnh. Ban Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế
trong triển khai công tác phòng, chống dịch; xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
năm 2023 trên địa bàn phù hợp với các nội dung ngành y tế triển khai. Kế hoạch
phòng, chống dịch phải cụ thể trên cơ sở thực tiễn tình hình dịch bệnh của địa
phương, đơn vị; đề ra được các phương án đáp ứng chống dịch phù hợp, thích ứng
linh hoạt trong tình hình mới.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo,
điều hành nhằm tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt dịch bệnh COVID-19 và các bệnh mới nổi.
- Tăng cường công tác tham mưu,
chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các biện pháp phòng
chống dịch chủ động.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm chỉ huy phòng chống dịch bệnh; chủ động nắm bắt diễn biến
tình hình dịch bệnh; kịp thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng
phó khi dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra trên địa bàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới; duy trì chế độ giao ban phù hợp với tình hình dịch
từng giai đoạn và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ tham gia chống
dịch.
- Tăng cường xã hội hóa công
tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội (Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh; Hội liên hiệp phụ nữ,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ), người
dân, cùng với cơ quan quản lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất trong phòng
chống dịch bệnh.
- Sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ
và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh nhằm đáp ứng yêu cầu đề ra và thực hiện
đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ tham gia chống dịch theo quy định.
- Thường xuyên cập nhật tình
hình dịch bệnh trong nước và trên thế giới, họp ban chỉ đạo để có biện pháp chỉ
đạo kịp thời khi dịch xảy ra.
2. Tổ chức,
hệ thống mạng lưới hoạt động
- Rà soát, bổ sung, nhân lực
cho mạng lưới cán bộ y tế dự phòng từ tỉnh đến tuyến xã để đảm bảo triển khai
có hiệu quả công tác phòng, chống dịch.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn, cập nhật nâng cao kỹ năng truyền thông về công tác phòng chống dịch bệnh
cho cán bộ y tế làm công tác phòng, chống dịch bệnh các tuyến, cán bộ hội phụ nữ,
giáo dục, đoàn thanh niên...
- Củng cố, phát huy hiệu quả hoạt
động của Tổ Covid cộng đồng trước đây thành (tổ phòng chống dịch cộng đồng)
chung trong triển khai các biện pháp giám sát, chống dịch tại cộng đồng đặc biệt
là dịch bệnh COVID-19, Sốt xuất huyết và các dịch bệnh khác khi cần thiết.
- Tổ chức các lớp đào tạo, kỹ năng
giám sát, điều tra, phát hiện, xử trí, lấy mẫu bệnh phẩm, quản lý ca bệnh truyền
nhiễm và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt dịch bệnh COVID-19 cho
cán bộ y tế làm công tác phòng chống dịch bệnh các tuyến.
- Thường xuyên cập nhật các quy
định, quy trình về giám sát, xử lý dịch, phác đồ điều trị các bệnh mới nổi có
nguy cơ xâm nhập và triển khai tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế.
3. Hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật
3.1. Công tác dự phòng
- Kiểm soát triệt để hành khách
xuất, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu, phát
hiện kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm để tổ chức quản lý, cách ly,
không để dịch bệnh xâm nhập qua cửa khẩu.
- Tiếp tục củng cố, duy trì và
tăng cường đội phòng chống dịch cơ động các cấp, tổ giám sát dịch bệnh, tổ
COVID-19 cộng đồng tại 152 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Chủ động
giám sát bệnh, phát hiện sớm các trường hợp đầu tiên mắc bệnh để có biện pháp
cách ly, thu dung, điều trị kịp thời; xử lý ca bệnh/ổ dịch triệt để, không để dịch
bệnh tái bùng phát trên những ổ dịch cũ; thực hiện điều tra dịch tễ ca bệnh,
phân tích, dự báo xu hướng phát triển của bệnh dịch ở từng ổ dịch để có biện
pháp phòng, chống phù hợp.
- Tăng cường công tác truyền
thông phòng chống dịch bệnh để người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch bệnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt công
tác tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19: đảm bảo các đối tượng
được tiêm đủ mũi và đúng lịch. Đảm bảo tiêm chủng vắc xin đạt tỷ lệ cao, chất
lượng tốt, an toàn theo chỉ tiêu kế hoạch. Tăng cường kiểm tra việc đảm bảo an
toàn trong tiêm chủng theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về hoạt động tiêm chủng và Thông tư số
34/TT-BYT ngày 17/11/ 2018 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
104/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, nhằm
giảm gánh nặng bệnh tật tại địa phương.
- Nâng cao tỷ lệ tiêm chủng
COVID-19, đặc biệt là tiêm mũi nhắc lại trên trẻ em và các đối tượng nguy cơ mắc
nặng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Rà soát đối tượng đủ điều kiện
tiêm chủng COVID-19 tại các địa phương theo các khung thời gian. Dự trù đủ số
lượng, chủng loại vắc xin, lập kế hoạch và triển khai công tác tiêm chủng vắc
xin phòng COVID-19 đảm bảo tiến độ, an toàn tiêm chủng tránh lãng phí.
- Tiếp tục duy trì tỷ lệ tiêm
chủng phòng chống bệnh truyền nhiễm trên trẻ em ở mức cao trong chương trình
tiêm chủng mở rộng. Đề nghị Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương đảm bảo cung ứng đầy
đủ, kịp thời số lượng vắc xin đề xuất trong chương trình tiêm chủng mở rộng,
tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các nhóm tuổi. Triển khai ngay các đợt
tiêm bổ sung khi đủ điều kiện để đảm bảo miễn dịch trong các tình huống thiếu vắc
xin cục bộ có thể xảy ra.
- Đảm bảo công tác thống kê báo
cáo và cập nhật mũi tiêm trên hệ thống thông tin tiêm chủng. Duy trì giám sát,
đánh giá, phân tích các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đánh giá hoạt động phòng chống dịch bệnh ở các tuyến.
3.2. Công tác điều trị
- Nâng cao năng lực xét nghiệm,
chẩn đoán, điều trị tại các tuyến; đảm bảo trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện,
thuốc, hóa chất phục vụ cho công tác dự phòng và điều trị. Kiện toàn các tổ tư
vấn chuyên môn hỗ trợ cho tuyến dưới hoặc khu vực khi có các tình huống dịch bệnh
truyền nhiễm xảy ra.
- Phối hợp bệnh viện tuyến tỉnh,
huyện tổ chức các đội điều trị cấp cứu cơ động, sẵn sàng hỗ trợ tuyến dưới; thu
dung, chẩn đoán, điều trị kịp thời, đúng phác đồ hạn chế tối đa trường hợp tử
vong.
- Đảm bảo công tác thu dung, cấp
cứu, điều trị người bệnh truyền nhiễm. Tổ chức tốt công tác phân loại bệnh
nhân, phân tuyến điều trị tránh quá tải bệnh viện trong các đợt cao điểm dịch bệnh.
Tiếp tục củng cố hoàn thiện các kế hoạch, phương án tổ chức điều trị bệnh nhân
khi có tình huống dịch khẩn cấp trong tỉnh bao gồm việc triển khai và đưa vào
hoạt động các bệnh viện dã chiến.
- Cập nhật phác đồ chẩn đoán,
điều trị các bệnh dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế; tổ chức tập huấn cho cán bộ
tham gia công tác điều trị của các huyện, thành phố và các lực lượng được điều
động tham gia phòng chống dịch.
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo thuốc,
vật tư, hóa chất, phương tiện bảo hộ cho công tác thu dung điều trị bệnh nhân
theo các tình huống dịch.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện
các biện pháp giảm tử vong do bệnh dịch truyền nhiễm.
- Thông tin, phối hợp chặt chẽ
với đơn vị y tế dự phòng trong công tác giám sát, chia sẻ mẫu bệnh phẩm; Thực
hiện nghiêm báo cáo theo Thông tư số 54/TT-BYT ngày 28/12/20215 của Bộ Y tế.
4. Phối hợp
liên ngành
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
các Sở, ngành trong công tác quản lý nhập cảnh, cách ly, giám sát y tế đối với
chuyên gia, công dân Việt Nam nhập cảnh; chỉ đạo, hướng dẫn và giải quyết các
trường hợp ưu tiên nhập cảnh vào Việt Nam, đồng thời ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập.
- Ngành Y tế Phối hợp chặt chẽ
với các sở, ban, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo,
Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Giao
thông vận tải và các đơn vị liên quan triển khai công tác phòng chống dịch bệnh
trên người, bệnh từ động vật lây truyền sang người, phòng chống buôn lậu gia cầm,
gia súc, các sản phẩm từ gia cầm, gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ; phối hợp
giám sát chặt chẽ các đối tượng phải kiểm dịch tại các cửa khẩu trên địa bàn.
- Sở Y tế phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan để đẩy mạnh các hoạt động phòng
chống dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người theo hướng tiếp cận “Một sức
khỏe”.
5. Truyền
thông, giáo dục sức khỏe
- Tăng cường truyền thông đến
người dân và cộng đồng về phòng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch và tiêm chủng
phòng bệnh, chú trọng các nhóm đối tượng đặc thù (trường học, khu công nghiệp,
nhà trọ, người nhập cảnh...) để vận động người dân chủ động, tích cực tham gia
phòng, chống dịch bệnh và tiêm chủng.
- Tăng cường truyền thông, giáo
dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về chương trình tiêm chủng mở rộng và lợi ích
của tiêm chủng phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ em để vận động nhân dân
chủ động đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Tiếp tục tổ chức các chiến dịch
tuyên truyền truyền thông lan tỏa thông điệp phòng chống dịch COVID-19 trong
tình hình mới (2K + Vắc xin + Thuốc + Điều trị + Công nghệ + Ý thức người dân
và các biện pháp khác).
- Sử dụng đa dạng tất cả các loại
hình truyền thông trong Truyền thông phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm: truyền
thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông trên mạng xã hội
(Facebook, Zalo, Viber, Youtube, TikTok, Lotus, Gapo...); tin nhắn điện thoại;
các loại hình truyền thông trên nền tảng Internet. Chú trọng truyền thông trên
mạng xã hội thông qua các thông điệp hiệu quả cao như: Infographic, video clip,
audioclip...; truyền thông qua tin nhắn điện thoại...
- Thực hiện các hoạt động truyền
thông đặc thù với từng bệnh dịch cụ thể, như: phòng bệnh dại và tiêm phòng bệnh
dại sau phơi nhiễm; phòng chống bệnh sốt xuất huyết; bệnh tay chân miệng; chiến
dịch tuyên truyền rửa tay bằng xà phòng, phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức
khỏe nhân dân... và các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm khác. Tổ
chức các chiến dịch truyền thông hưởng ứng các ngày: ASEAN phòng chống SXH:
15/6, thế giới phòng chống viêm gan 28/7, thế giới phòng chống dại 28/9, thế giới
phòng chống dịch 27/12,... Tổ chức các đợt cao điểm tuyên truyền phòng chống dịch
theo mùa, các kỳ lễ hội, các sự kiện lớn của quốc gia,...
- Quản lý thông tin y tế, phối
hợp xử lý khủng hoảng truyền thông, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời khi
xảy ra các sự cố, tai biến trong công tác phòng chống dịch bệnh và tiêm chủng;
phối hợp các cơ quan có trách nhiệm xử lý kịp thời tin đồn, tin giả liên quan đến
công tác phòng, chống dịch bệnh và tiêm chủng.
- Thông tin kịp thời, chính xác
diễn biến dịch bệnh cũng như các hoạt động phòng, chống dịch của địa phương để
nhân dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng dịch bệnh nhưng không hoang mang,
lo lắng.
6. Công
tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
- Nâng cao năng lực hệ thống tổ
chức quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở; tăng
cường thực hiện chức năng, nhiệm vụ và phối hợp liên ngành trong công tác bảo đảm
an toàn thực phẩm của UBND các cấp, các ngành.
- Tăng cường công tác phòng, chống
các dịch bệnh lây truyền qua đường thực phẩm và thực hiện tốt công tác phòng,
chống ngộ độc thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra an toàn thực phẩm để chủ động phòng ngừa bệnh dịch lây sang người.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng đồng bào
dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của an toàn thực phẩm đối với đời sống xã hội,
đến sức khỏe con người, sự phát triển giống nòi và phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
7. Công
tác vệ sinh môi trường phòng, chống dịch bệnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, cộng đồng
trong việc giữ gìn, bảo đảm vệ sinh môi trường, duy trì các hành vi vệ sinh cá
nhân đặc biệt là hành vi Rửa tay với xà phòng tránh bệnh truyền nhiễm.
- Các huyện, thị xã, thành phố
đến xã, phường, thị trấn, các trường học, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, công
trường xây dựng đóng trên địa bàn tỉnh duy trì thường xuyên hoạt động vệ sinh
môi trường để chủ động phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức các đợt cao điểm tổng
vệ sinh môi trường phòng, chống dịch bệnh: trong dịp lễ hội hoặc tập trung đông
người, Tết Nguyên đán; vệ sinh môi trường sau mưa, lũ; vệ sinh môi trường trong
trường học; tổ chức các chiến dịch thu gom phế thải, phế liệu phòng chống dịch
bệnh viêm não vi rút, sốt xuất huyết trước, trong mùa dịch...
- Đảm bảo dự trữ đủ cơ số thuốc,
hóa chất, trang thiết bị xử lý môi trường theo quy định hiện hành khi có dịch bệnh
xảy ra.
- Thực hiện phân loại, thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại đối với các dịch bệnh truyền nhiễm theo
đúng quy định của Bộ Y tế.
8. Nghiên cứu
khoa học áp dụng tiến bộ khoa học trong công tác phòng chống dịch bệnh trên địa
bàn
Phối hợp với các cơ quan trung
ương và chủ động thực hiện các nghiên cứu khoa học về dịch tễ học của bệnh, tác
nhân gây bệnh, về véc tơ truyền bệnh, vắc xin phòng bệnh, đánh giá hiệu quả các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh...;
9. Đầu tư
nguồn lực
- Sở Y tế phối hợp với Sở Tài
chính và các ngành liên quan, tham mưu đảm bảo đầu tư nguồn lực cho công tác
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh. Các địa phương, đơn vị
theo phân cấp quản lý chủ động đảm bảo hậu cần phục vụ công tác phòng chống dịch
bệnh theo phương châm “Bốn tại chỗ”;
- Củng cố cơ sở vật chất, năng
lực cho các đơn vị y tế nhất là y tế cơ sở, đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch
hiệu quả; đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ làm công tác phòng, chống dịch.
10. Công
tác điều tra, giám sát, báo cáo dịch bệnh
- Thành lập các đoàn thường
xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát, chỉ đạo về phòng, chống dịch bệnh,
tiêm chủng vắc xin những điểm nguy cơ gây dịch và lấy mẫu xét nghiệm tại các
vùng trọng điểm để có biện pháp phòng dịch chủ động. Tập trung vào các bệnh
nguy hiểm, mới nổi như: COVID-19; cúm A (H5N1), cúm A (H7N9, H10N8...), Ebola,
Mers-Cov, viêm não-màng não do vi rút, dại...
- Phát huy hiệu quả hoạt động của
mạng lưới y tế thôn bản, cơ sở y tế tư nhân, y tế cơ quan, xí nghiệp, trường học
trong việc phát hiện, thông tin, báo cáo kịp thời dịch bệnh để tổ chức xử lý dịch
và huy động hiệu quả sự tham gia của cộng đồng trong công tác phòng chống dịch.
- Thực hiện công tác giám sát dịch
bệnh hàng tháng tại tuyến huyện, xã, phường, thị trấn; tình hình dịch bệnh trên
gia súc, gia cầm để chủ động triển khai các biện pháp phòng bệnh dịch lây từ động
vật sang người; dịch bệnh truyền qua thực phẩm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong giám sát, thu thập, quản lý, thống kê số liệu dịch bệnh, tiêm chủng và
các hoạt động phòng chống dịch tại Lào Cai, trong nước và quốc tế để phục vụ dự
báo, cảnh báo nhanh, đầy đủ, kịp thời.
- Tổ chức hoạt động kiểm tra,
giám sát phối hợp liên ngành.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
khai báo thông tin bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT -BYT ngày
28/12/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh,
dịch bệnh truyền nhiễm.
11. Phối hợp
với các cơ sở điều trị trong thu dung điều trị bệnh nhân
- Cơ sở thu dung điều trị cử
cán bộ thường xuyên cập nhật tình hình, báo cáo về số ca nhập viện mới, số ca
đang điều trị, trường hợp nặng, tử vong... để tổng hợp báo cáo kịp thời cấp
trên chỉ đạo nhằm đưa ra biện pháp phù hợp phòng chống dịch.
- Phối hợp chặt chẽ giữa hệ điều
trị và hệ dự phòng trong việc giám sát, phát hiện các trường hợp nghi bệnh,
chia sẻ thông tin, lấy mẫu bệnh phẩm và phòng chống dịch trong bệnh viện cũng
như khu vực xung quanh bệnh viện.
- Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị,
phương tiện chẩn đoán, cấp cứu, điều trị bệnh nhân để giảm tử vong do bệnh dịch.
12. Xây dựng
kế hoạch chi tiết và thực hiện quyết liệt các biện pháp chống dịch, kiểm
soát, khống chế dịch bệnh khi tình huống có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng sẵn kịch bản, đáp ứng
kịp thời mọi tình huống khi xuất hiện ổ dịch, dịch quy mô lớn để chủ động phòng
dịch, tránh lúng túng và bị động.
- Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị,
phương tiện, hóa chất, các thuốc thiết yếu đáp ứng cho công tác phòng chống dịch.
- Củng cố đội phòng chống dịch
cơ động, tổ cấp cứu lưu động, linh hoạt kịp thời, sẵn sàng đáp ứng nhanh cho mọi
hoạt động phòng chống dịch.
- Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin
phòng chống dịch bệnh ở người.
IV. KINH PHÍ
- Nguồn kinh phí Trung ương và
địa phương phục vụ công tác phòng chống dịch.
- Các địa phương, đơn vị căn cứ
nguồn lực tại chỗ và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác để triển khai hoạt
động phòng chống dịch bệnh tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
- Tùy điều kiện tình hình dịch
bệnh cụ thể các Sở, ngành căn cứ nhiệm vụ lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là đơn vị thường trực, tham
mưu xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn kịp thời công tác phòng chống bệnh dịch
ở người trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên
địa bàn tỉnh triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ngay từ đầu năm đặc
biệt là dịch COVID-19, các dịch bệnh theo mùa. Tập trung vào các hoạt động:
Thông tin tuyên truyền, giám sát trọng điểm; thu thập thông tin, phân tích,
đánh giá, cảnh báo tình hình dịch bệnh và xử lý các ca bệnh, ổ dịch bệnh truyền
nhiễm. Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án phòng chống dịch theo từng cấp độ;
tổ chức tập huấn chuyên môn kỹ thuật; kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống
dịch và kịp thời báo cáo, điều phối các hoạt động phòng, chống dịch hiệu quả. Bố
trí nhân lực, cơ số thuốc, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế, trang thiết bị,
phương tiện và cơ sở vật chất sẵn sàng đáp ứng cho công tác phòng, chống, thu
dung, cách ly, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, giao
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành tham mưu, xây dựng kế hoạch, phòng chống
dịch theo từng cấp độ vụ dịch; đề xuất các biện pháp can thiệp cụ thể, kinh
phí, hóa chất, vật tư... với mục tiêu giảm tỷ lệ mắc và tử vong ở mức thấp nhất.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật xây dựng kế hoạch chuyên môn chi tiết khi triển khai hoạt động cụ thể: kế
hoạch đào tạo, giám sát, tiêm chủng...
- Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát,
đánh giá việc thực hiện công tác phòng, chống dịch đối với các đơn vị trong
ngành.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí từ
ngân sách địa phương và huy động nguồn kinh phí khác để đảm bảo kinh phí cho hoạt
động phòng, chống dịch, các chương trình mục tiêu y tế và chế độ chính sách, phụ
cấp cho cán bộ y tế dự phòng, cán bộ y tế cơ sở.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Quân đội, Văn hóa-TTDL, Giao
thông vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Lao
động-TBXH cùng các ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh;
- Thường xuyên liên hệ với Bộ Y
tế, Cục Y tế Dự phòng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, các ngành của tỉnh để
được hỗ trợ các nguồn lực cho phòng chống dịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố thực hiện việc công bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm B, nhóm C khi có đủ
điều kiện công bố dịch bệnh và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố đề nghị Bộ Y tế công bố dịch bệnh thuộc nhóm A khi có đủ điều kiện công bố
dịch theo quy định tại Quyết định số 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 và Quyết định
số 07/2020/QĐ-TTg ngày 26/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư
số 54/TT -BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ thông tin
báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Quản lý, theo dõi, phát hiện
sớm tình hình dịch bệnh ở động vật có khả năng lây sang người, chỉ đạo các biện
pháp xử lý kịp thời; thông báo thường xuyên tình hình dịch và dự báo khả năng
phát triển dịch, tham mưu với UBND tỉnh các biện pháp thực hiện;
- Tuyên truyền các biện pháp
phòng chống dịch cho gia súc, gia cầm để nhân dân chủ động áp dụng các biện
pháp phòng chống dịch trong chăn nuôi.
- Thực hiện tốt kiểm dịch động
vật khi có dịch xảy ra, kịp thời xử lý ổ dịch theo quy định. Tổ chức bao vây, xử
lý triệt để các ổ dịch trên gia súc gia cầm nhất là các dịch bệnh có thể lây
sang người. Duy trì các chốt kiểm dịch động vật 24/24 giờ, không để gia súc,
gia cầm có nguồn gốc không rõ lưu hành trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tiêu độc, khử trùng
tại các chợ đầu mối, khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Phối hợp, chia sẻ thông tin
cùng với ngành y tế trong tuyên truyền, giám sát, phát hiện, xử lý dịch bệnh ở
động vật lây sang người. Thông tin kịp thời diễn biến dịch bệnh trên gia súc,
gia cầm cho ngành y tế để triển khai các biện pháp phòng chống dịch trên người.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và
triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong hệ thống trường học.
- Phối hợp Ngành Y tế kiểm tra
giám sát, phát hiện, khai báo các trường hợp mắc bệnh theo từng tuyến, đảm bảo
đủ thông tin; kịp thời cùng với Ngành Y tế thực hiện tốt các biện pháp phòng và
chống dịch. Thông báo ngay cho cơ sở y tế khi phát hiện trẻ mắc bệnh, để kịp thời
phối hợp xử lý.
- Tuyên truyền cho học sinh về
bệnh, dịch và các biện pháp phòng chống dịch trong nhà trường; khuyến khích học
sinh tham gia vào các hoạt động phòng chống dịch tại cộng đồng. Phổ biến kiến
thức phòng chống dịch bệnh trên bảng tin của các trường học.
- Chỉ đạo các trường tăng cường
công tác vệ sinh môi trường, hướng dẫn học sinh thực hiện vệ sinh cá nhân, thường
xuyên rửa tay với xà phòng để phòng chống dịch bệnh.
- Cung cấp kịp thời thông tin về
trường hợp học sinh mắc bệnh dịch trong trường học cho Ngành Y tế để phối hợp xử
lý.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Y tế
và các ngành liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng chống dịch trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Tùy tình hình thực tế, khi có dịch Đài
Phát thanh - Truyền hình đăng tải nội dung phòng chống dịch bệnh hàng ngày (buổi
sáng và buổi tối) bằng các thứ tiếng dân tộc; tiếp tục đa dạng hoá các loại
hình truyền thông nhằm truyền tải thông tin đến với người dân.
5. Sở Tài
chính
- Phối hợp với ngành y tế tham
mưu với UBND tỉnh quyết định các nguồn kinh phí, cơ số thuốc, hóa chất, sinh phẩm,
vật tư y tế, trang thiết bị đáp ứng cho công tác tuyên truyền, vệ sinh phòng bệnh
và phòng, chống dịch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư
công.
- Đảm bảo ngân sách chi trả các
chế độ chính sách, phụ cấp cho cán bộ y tế dự phòng, cán bộ y tế cơ sở theo hướng
dẫn của các cơ quan trung ương.
6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan có liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn các dự án
trong kế hoạch đầu tư công và chương trình mục tiêu trong lĩnh vực y tế (nếu
có) để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất
các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
7. Sở
Công thương
- Chỉ đạo việc kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định trong kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm và sản
phẩm gia súc, gia cầm của các cơ sở kinh doanh; khai báo cho cơ quan y tế địa
phương khi bị bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm
- Triển khai các biện pháp quản
lý, chỉ đạo, phối hợp phòng, chống dịch bệnh, nhất là trong các khu công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý
thị trường, không để thực phẩm không rõ nguồn gốc xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý,
xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng khan hiếm hàng hóa trên thị trường hoặc lợi dụng
dịch bệnh để định giá bán hàng hóa bất hợp lý đối với trang thiết bị y tế, dụng
cụ bảo hộ (khẩu trang, găng tay) để bảo vệ sức khỏe, dùng để phòng chữa bệnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp với các đơn vị có liên quan đảm bảo cung cấp đủ hàng hóa thiết yếu cho
nhân dân trong trường hợp phải cách ly, giãn cách do dịch bệnh.
- Chỉ đạo các chợ, siêu thị,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh do ngành quản lý thực hiện nghiêm túc các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh; theo chức năng nhiệm vụ chủ động phối hợp chặt chẽ
với các sở, ngành liên quan trong công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là
những dịch bệnh nguy hiểm ở người.
8. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Đảm bảo công tác an sinh xã hội
cho những người trong khu vực có dịch bệnh, hỗ trợ kịp thời đối với trường hợp
tử vong do bệnh dịch theo quy định.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố theo dõi tình hình lao động đi làm việc ở ngoài tỉnh, đặc biệt
là lao động tại các vùng có dịch, nắm thông tin người lao động đi làm việc ở
ngoài tỉnh trở về từ vùng dịch và lưu trú trên địa bàn tỉnh”.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động
phòng, chống dịch trong Trường Đại học, cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và
các cơ sở Giáo dục dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Du
Lịch
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch tổ chức tập huấn và thực hiện công tác phòng, chống
dịch, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho cán bộ, nhân viên nhất là
nhân viên phục vụ ăn, uống; chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng các phương án, điều kiện
về công tác phòng, chống dịch khi đón khách du lịch đến lưu trú.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch thông báo kịp thời các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh
dịch và hành trình của các đoàn khách đến từ vùng có dịch cho cơ quan y tế địa
phương để Sở Y tế chỉ đạo phối hợp giám sát và tổ chức các hoạt động phòng, chống
dịch.
- Chỉ đạo các khách sạn tổ chức
tiếp nhận và cách ly y tế đúng quy định đối với người đến/về từ vùng dịch, thường
xuyên liên hệ và báo cáo với y tế địa phương đế giám sát sức khỏe.
10. Sở
Giao thông vận tải và Xây dựng
- Xây dựng phương án huy động
các phương tiện vận tải công cộng đáp ứng với tình huống dịch bùng phát cần di
chuyển người dân đến khu vực cách ly theo đề nghị của ngành Y tế.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công
tác vệ sinh môi trường phòng chống các loại dịch bệnh tại nhà ga, bến xe, bến
tàu.
- Đề xuất các phương án phân luồng
cũng như hạn chế giao thông công cộng trong trường hợp dịch bùng phát để hạn chế
lây lan dịch bệnh.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công
tác vệ sinh môi trường, thu gom phế thải, phế liệu, diệt bọ gậy phòng chống sốt
xuất huyết tại các công trình xây dựng.
- Đảm bảo cung cấp nước sạch
cho ăn uống, sinh hoạt nhằm hạn chế các dịch bệnh lây truyền qua đường tiêu
hóa.
- Phối hợp với ngành Y tế trong
việc kiểm tra giám sát chất lượng nguồn nước ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn.
- Tuyên truyền công tác phòng,
chống dịch cho cán bộ, công nhân tại các công trường xây dựng.
- Chỉ đạo các công trường xây dựng
khai báo cho cơ quan y tế địa phương khi phát hiện có công nhân, người lao động
tại công trường bị bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm.
11. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Khuyến khích triển khai các đề
tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh.
- Phổ biến và áp dụng những tiến
bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực phòng, chống dịch.
12. Sở
Ngoại vụ
- Phối hợp với ngành Y tế quản
lý các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm có yếu tố nước ngoài.
- Phổ biến, tuyên truyền phòng,
chống dịch bệnh cho người nước ngoài đến Lào Cai.
13. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Triển khai thực hiện tốt công
tác xử lý tử thi đối với các trường hợp mắc dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A, xây
dựng phương án thực hiện trong trường hợp tử vong với số lượng lớn đối với dịch
COVID-19.
- Chỉ đạo các Công ty môi trường
đô thị triển khai tốt công tác thu gom, quản lý, xử lý nguồn chất thải, rác thải
sinh hoạt và rác thải y tế đặc biệt với rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm dịch
bệnh tại các cơ sở y tế, khu thu dung và rác thải lây nhiễm tại cộng đồng trên
địa bàn tỉnh.
- Quản lý môi trường, nguồn nước:
Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguồn nước thải, đảm
bảo nguồn nước thải được xử lý trước khi xả thải ra môi trường.
- Phối hợp với ngành Y tế trong
việc kiểm tra giám sát chất lượng nguồn nước ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn.
14. Cục Quản
lý thị trường
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát để ngăn chặn việc vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã trái phép, thực
phẩm tươi sống nhằm góp phần ngăn chặn nguồn bệnh lây lan.
- Tăng cường công tác quản lý
theo địa bàn, kiểm tra việc niêm yết giá bán và bán đúng giá niêm yết, tập
trung kiểm tra các hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa trên thị trường
để mua gom hàng hóa hoặc lợi dụng dịch bệnh để định giá bán hàng hóa bất hợp lý
đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế, bảo vệ sức khỏe dùng để phòng, chữa bệnh
khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do dịch bệnh.
15. Công
an tỉnh
- Chỉ đạo Cảnh sát môi trường
tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm theo pháp luật những đơn vị gây
ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp trong các đoàn liên
ngành kiểm tra công tác đảm bảo vệ sinh An toàn thực phẩm phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo công an các huyện, thị
xã, thành phố phối hợp với các cơ quan y tế trên địa bàn, phối hợp thực hiện cưỡng
chế cách ly, khử khuẩn, triển khai các biện pháp chống dịch khi cần thiết.
- Tổ chức xác minh và xử lý
nghiêm các trường hợp thông tin không đúng về tình hình dịch gây hoang mang
trong cộng đồng và các trường hợp không tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch.
16. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo Phòng quân Y các đơn
vị trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh
cho từng đơn vị.
- Có phương án triển khai khu vực
cách ly và bệnh viện dã chiến chi viện cho ngành Y tế trong tình huống khẩn cấp
vượt quá khả năng đáp ứng của ngành Y tế.
17. Bộ Chỉ
huy bộ đội biên phòng tỉnh
- Phối hợp với ngành y tế trong
công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức tiêm chủng mở rộng tại vùng biên.
- Tăng cường công tác tuần tra,
kiểm soát biên giới kịp thời ngăn chặn nhập cảnh trái phép người và động vật
vào địa phương, đảm bảo an ninh, trật tự khu vực biên giới.
18. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế trong
thanh toán chi phí xét nghiệm, điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh dịch theo quy định.
19. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp với ngành Y tế và
các Sở, ngành liên quan hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành
viên triển khai công tác phòng, chống dịch. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng
trong đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch và tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch tại cộng đồng.
- Tổ chức quyên góp, hỗ trợ nhằm
giảm bớt các thiệt hại do dịch bệnh gây nên trong trường hợp cần thiết.
20. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
toàn diện về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn huyện/thị xã/thành phố.
- Tăng cường trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong công tác phòng chống dịch bệnh, sớm phê
duyệt kế hoạch phòng chống dịch bệnh, cấp và bổ sung kinh phí cho công tác
phòng chống dịch bệnh.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức
triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố;
chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch và thực hiện tốt công tác
phòng, chống dịch bệnh. Chủ động kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh,
phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên. Tiếp tục triển khai các biện pháp
phòng chống dịch COVID-19 theo các hướng dẫn của Bộ Y tế, UBND tỉnh, Sở Y tế; Bảo
đảm đủ thuốc, sinh phẩm, hóa chất, vật tư, trang thiết bị theo phương châm "bốn
tại chỗ" để sẵn sàng cho các kịch bản phòng, chống dịch;
đẩy mạnh công tác truyền thông và quản lý bệnh nhân xử lý nguồn bệnh ngay tại cộng
đồng; chỉ đạo tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng bệnh COVID-19 và tiêm chủng mở rộng
cho trẻ em đạt kết quả cao;
- Thành lập các đoàn kiểm tra,
giám sát, các đội tuần tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa
phương;
- Huy động sự tham gia của cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội phối hợp với
ngành y tế triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh. Đa dạng hóa hoạt động
truyền thông phòng chống dịch tại cộng đồng và các hộ gia đình.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế các
huyện/thị xã/thành phố tổ chức giám sát chặt chẽ phát hiện sớm dịch bệnh truyền
nhiễm tại cộng đồng, tại các cơ sở, khám bệnh, chữa bệnh; Tăng cường công tác
tiêm chủng phòng bệnh chủ động; Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng dịch,
tổ chức hoạt động vệ sinh môi trường. Xây dựng và củng cố mạng lưới phòng chống
dịch từ huyện đến thôn bản.
Trên đây là kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm ở người năm 2023 tỉnh Lào Cai; yêu cầu các đơn vị, ban ngành
cùng các địa phương căn cứ chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị, địa phương và
tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Bộ Y tế;
- Cục Y tế dự phòng, Viện VSDTTƯ;
- Các sở, ban, ngành, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND huyện/thị xã/thành phố;
- Báo Lào Cai; Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế;
- Lưu: VT, TH3, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
PHỤ LỤC
DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2023
(Kèm theo kế hoạch số /KH-UBND ngày
/01/2023 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Tên bệnh
|
Dự báo dịch bệnh 2023
|
Cơ sở ước tính, dự báo
|
Trong nước
|
Trong tỉnh
|
Tác nhân
|
Đường lây
|
Miễn dịch cộng đồng
|
Vắc xin, biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
|
Yếu tố nguy cơ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Dịch COVID-19
|
- Đại dịch diễn biến phức tạp,
chưa thể kiểm soát hoàn toàn.
- Có thể sẽ tiếp tục ghi nhận
nhiều chuỗi lây nhiễm và tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh trong cộng đồng.
|
- Kể từ đầu dịch đến nay, Việt
Nam có 11.525.336 ca nhiễm, đứng thứ 13/230 quốc gia và vùng lãnh thổ,
trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 117/230 quốc gia
và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 116.472 ca nhiễm)
- Tổng số ca tử vong do
COVID-19 tại Việt Nam tính đến nay là 43.186 ca, chiếm tỷ lệ 0,4% so với
tổng số ca nhiễm.
- Tổng số ca tử vong xếp thứ
26/230 vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 139/230 quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. So với châu Á, tổng số ca tử vong xếp thứ
7/49 (xếp thứ 3 ASEAN), tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 21/49 quốc gia, vùng
lãnh thổ châu Á (xếp thứ 3 ASEAN).
|
- Tính đến hết ngày
03/1/2022, tỉnh Lào Cai ghi nhận: 186.419 trường hợp mắc COVID-19 (trong đó
137.206 ca bệnh phát hiện cộng đồng; 49.213 ca bệnh đã được quản lý)
- Số ca tử vong là: 40 ca, hiện
tại đang điều trị 01 ca tại BVĐK tỉnh với triệu chứng nhẹ.
|
Vi rút SARS- CoV-2.
|
Chủ yếu qua giọt bắn đường hô
hấp
|
Đã có miễn dịch cộng đồng nhờ
tỷ lệ bao phủ vắc xin cao.
|
Có vắc xin và thuốc điều trị
đặc hiệu đã được sử dụng tại Việt Nam
|
- Việc giao lưu, đi lại sau
giãn cách xã hội.
- Việc mở các chuyến bay
thương mại.
- Mầm bệnh đã lưu hành trong
cộng đồng
- Biến thể Delta với tốc độ
lây lan nhanh, biến thể Omicron đã ghi nhận tại 06 tỉnh, thành phố và có thể
tiếp tục lây lan rộng
- Có tâm lý chủ quan, không
thực hiện quy định về phòng, chống dịch 5K
- Ca tử vong tập trung chủ yếu
ở người cao tuổi, người có bệnh nền chưa tiêm đủ vắc xin.
|
2
|
Ebola
|
Nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Vi rút Ebola
|
Qua tiếp xúc
|
Chưa có miễn dịch cộng đồng.
|
Đã có vắc xin trên thế giới,
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Người nhập cảnh từ vùng có dịch
|
3
|
MERS- CoV
|
Nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Vi rút MERS-CoV
|
Qua tiếp xúc, chủ yếu từ lạc
đà sang người
|
Chưa có miễn dịch cộng đồng.
|
Chưa có vắc xin, thuốc điều
trị đặc hiệu.
|
Người nhập cảnh từ vùng có dịch
|
4
|
Cúm gia cầm độc lực cao gây bệnh
cho người
|
Trong mùa đông - xuân và mùa
lễ hội, có nguy cơ xuất hiện cúm A(H7N9) xâm nhập; dịch cúm A(H5N1), cúm
A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, thành phố, nguy cơ lây bệnh cho
người.
|
Không ghi nhận trường hợp mắc
cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người. Tuy nhiên vẫn ghi nhận các ổ
dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, TP.
|
Không ghi nhận trường hợp mắc
cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người tại các huyện,thị xã,tp trên
địa bàn tỉnh.
|
Có nguy cơ biến chủng và tái
tổ hợp.
|
Từ gia cầm sang người
|
Chưa có miễn dịch cúm A(H7N9)
và cúm A(H5N6) trong cộng đồng do chưa có trường hợp mắc.
|
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Chưa có vắc xin sử dụng ở Việt nam.
|
Chưa kiểm soát được dịch bệnh
trên gia cầm.
Xảy ra dịch cúm trên gia cầm.
Thói quen sử
dụng, tiếp xúc với gia cầm, sản
phẩm gia cầm bị bệnh. Giao lưu với vùng có dịch.
|
5
|
Tả
|
Có nguy cơ xâm nhập từ các quốc
gia lưu hành dịch bệnh
|
Năm 2007-2011 liên tục ghi nhận
trường hợp bệnh, từ năm 2012 đến nay không ghi nhận ca mắc.
|
Không ghi nhận ca mắc nay
không ghi nhận ca mắc.
|
Có hai týp gây bệnh chủ yếu tại
Việt Nam là Ogawa và Inaba.
|
Đường tiêu hóa, thông qua thực
phẩm và nguồn nước nhiễm bẩn
|
Thời gian tồn tại miễn dịch
ngắn.
|
Có vắc xin, hiệu lực bảo vệ
thấp 70%, miễn dịch tồn tại ngắn 6 tháng.
Có kháng sinh đặc hiệu.
|
Quản lý nước sinh hoạt, phân
chưa tốt. Không đảm bảo an toàn thực phẩm.
Tập quán ăn, uống mất vệ sinh
của một số bộ phận dân cư.
|
6
|
Tay chân miệng
|
Lưu hành, gia tăng cục bộ tại
một số tỉnh, thành phố trọng điểm. Tỷ lệ tử vong duy trì ở mức thấp so với
các nước trong khu vực.
|
Từ năm 2005 - 2016 dịch bệnh
xuất hiện rải rác và lưu hành rộng. Năm 2018-2021 ghi nhận sự gia tăng cục bộ
tại một số tỉnh, TP.
|
- Ghi nhận các ca mắc rải rác
trên địa bàn các huyện tại tỉnh,
- Tính từ giai đoạn 2016 đến
2022 ghi nhận tổng 1.541 ca và không ghi nhận trường hợp tử vong nào.
|
Nhiều týp vi rút. Tỷ lệ người
lành mang trùng 71% các ổ dịch, thời gian thải trùng dài tới 6 tuần.
|
Đường tiêu hóa, thông qua thực
phẩm và tiếp xúc với vật dụng nhiễm bẩn.
|
Không có miễn dịch chéo.
Tỷ lệ mắc cao ở trẻ dưới 5 tuổi.
|
Chưa có vắc xin và thuốc điều
trị đặc hiệu.
Chưa có biện pháp phòng bệnh
đặc hiệu.
|
Mầm bệnh lưu hành rộng rãi
trong cộng đồng.
Thói quen rửa tay hợp vệ sinh
thấp. Tỷ lệ người lớn, người chăm sóc trẻ mang trùng cao.
|
7
|
Sốt xuất huyết
|
Lưu hành cao, có tính chu kỳ,
nguy cơ lưu hành cao ở các tỉnh miền Nam, miền Trung, Tây Nguyền, đồng bằng,
trung du Bắc bộ.
|
Trong giai đoạn 2001 - 2012 tỷ
lệ mắc ở mức cao. Năm 2013, 2014 giảm xuống, gia tăng năm 2017 - 2019. Năm
2021
|
- Giai đoạn từ năm 2016 -
2022 ghi nhận tổng 285 ca mắc, trong đó năm 2017 nhiều nhất 163 ca. Sau đó
các ca mắc giảm dần.
- Năm 2020 tăng 14,6 lần so
năm 2021, dự báo nhiều nguy cơ bùng phát dịch thời gian tới.
|
Có 4 týp gây bệnh D1, D2, D3,
D4. (chủ yếu vẫn là D1, D2)
|
Do muỗi truyền
|
Miễn dịch bền vững theo týp,
không có miễn dịch chéo.
|
Vắc xin chưa được sử dụng rộng
rãi.
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Tích trữ nước sinh hoạt. Mưa
nhiều, nhiệt độ tăng.
Đô thị hóa mạnh tạo các ổ bọ
gậy nguồn. Di cư nhiều. Vệ sinh môi trường còn nhiều tồn tại. Các hoạt động
can thiệp, phòng chống chủ động bị gián đoạn trong thời gian có dịch COVID-19
|
8
|
Chikungunya
|
Bệnh hiện ghi nhận rải rác tại
khu vực phía Nam và nhiều khả năng trở thành bệnh lưu hành thời gian tới
|
Đã ghi nhận tại 1 tỉnh Tây
Nam bộ ở miền Nam
|
Chưa ghi nhận ca bệnh.
|
Vi rút Chikungunya
|
Do muỗi Aedes truyền
|
Chưa có miễn dịch.
|
Chưa có vắc xin, thuốc điều
trị đặc hiệu
|
9
|
Zika
|
Bệnh lưu hành tại Việt Nam,
ghi nhận rải rác tại 1 số tỉnh, thành phố khu vực
|
Đã ghi nhận tại khu vực miền
Nam, miền Trung và Tây Nguyên.
|
Chưa ghi nhận tại tỉnh
|
Có liên hệ mật thiết với chủng
vi rút Zika châu Á.
|
Do muỗi truyền Ades
|
Chưa có miễn dịch.
|
Chưa có vắc xin, thuốc điều
trị đặc hiệu.
|
10
|
Sởi
|
Bệnh lưu hành tại Việt Nam, vẫn
tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các ổ dịch tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc, nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp
|
Bệnh lưu hành rộng trên cả nước.
Chu kỳ bùng phát dịch 4-5 năm, đợt gần nhất năm 2014 dịch bệnh bùng phát tại
63/63 tỉnh, thành phố.
|
Số ca mắc trong trong 2 năm gần
đây đang có xu hướng giảm (5 ca năm 2022) dần so với năm 2018 (583 ca); không
ghi nhận trường hợp tử vong nhờ độ bao phủ của vắc xin.
|
Một týp vi rút gây bệnh
|
Đường hô hấp
|
Miễn dịch bền vững
|
Có vắc xin, chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu.
|
Tỷ lệ tiêm chủng thấp tại tại
các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người
sinh sống. Giao lưu đi, lại gia tăng giữa các khu vực.
|
11
|
Sốt rét
|
Nguy cơ rải rác tại một số tỉnh
miền Nam, Tây Nguyên, miền Trung, miền núi phía Bắc.
Nguy cơ ký sinh trùng sốt rét
kháng thuốc có thể lan rộng.
|
Trong giai đoạn 2015-2020 tỷ
lệ mắc và tử vong liên tục giảm, khu trú ở miền Nam, Trung. Ký sinh trùng sốt
rét kháng thuốc tại các tỉnh miền Trung - Tây nguyên
|
Không ghi nhận ca bệnh trong
2 năm gần đây. Tuy nhiên không loại trừ nguy cơ lưu hành sốt rét từ địa bàn
ngoài tỉnh.
|
Có 2 loài gây bệnh chủ yếu:
vivax và falciparum. Tỷ lệ Ký sinh trùng kháng thuốc cao. Không có miễn dịch
chéo
|
Do muỗi truyền
|
Miễn dịch không bền vững.
|
Chưa có vắc xin.
|
Người dân đi làm ăn từ vùng sốt
rét lưu hành.
Người dân các huyện miền núi
đi làm rừng và nương rẫy nhiều.
Mưa nhiều, nhiệt độ tăng.
Ký sinh trùng sốt rét kháng
thuốc
|
12
|
Dại
|
Nguy cơ xảy ra dịch rải rác tại
một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, nguy cơ gia tăng số mắc và số tử
vong.
|
Tỷ lệ chết/mắc cao. Hàng năm có
số tử vong cao nhất trong các bệnh truyền nhiễm lưu hành.
|
Tính 05 năm từ 2018-2022 tỉnh
ghi nhận: 13 trường hợp mắc bệnh dại, trong đó có 2 ca tử vong. Đây là 01 một
bệnh cực kỳ nguy hiểm do tỷ lệ tử vong cao, Lào Cai là tỉnh miền núi biên giới,
việc giao thương buôn bán động vật (chó, mèo) qua biên giới là nguy cơ cao
trong việc lưu thông bệnh dại mà khó kiểm soát
|
Một týp vi rút gây bệnh
|
Chủ yếu lây qua da bị tổn
thương như vết cắn, cào, xước và niêm mạc
|
Miễn dịch bền vững sau tiêm vắc
xin phòng bệnh dại đầy đủ.
Tỷ lệ miễn dịch trong quần thể
thấp.
|
Có vắc xin phòng bệnh. Không
có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Bệnh dại lưu hành trên đàn
chó, mèo, chưa được kiểm soát. Tỷ lệ tiêm phòng dại ở đàn chó, mèo thấp. Ý thức
ở một số người dân chưa cao về điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm.
|
13
|
Bệnh viêm gan vi rút
|
Các bệnh viêm gan do vi rút
có tỷ lệ lưu hành cao trong cộng đồng.
|
Tỷ lệ mắc nhiễm vi rút viêm
gan B cao, xuất hiện ổ dịch viêm gan vi rút A
|
Bệnh do nhiều týp gây ra và
qua nhiều đường lây, tương đối khó khống chế, triệu chứng bệnh âm thầm vì vậy
khó khăn trong việc kiểm soát nguồn lây. Bệnh diễn ra rải rác quanh năm và
trên toàn tỉnh
|
Týp A, B, C, D, E
|
Máu, tiêu hóa
|
Miễn dịch bền vững
|
Có vắc xin phòng viêm gan vi
rút A,B
|
Tỷ lệ lưu hành cao
Tỷ lệ người tiêm vắc xin thấp
Tỷ lệ tiêm trẻ sơ sinh thấp
và gián đoạn tiêm
|
14
|
Bệnh than, leptospira, liên cầu
lợn ở người; các bệnh do Hanta vi rút.
|
Bệnh xảy ra rải rác và số mắc
có thể tăng lên.
|
Bệnh vẫn ghi nhận trên động vật
tại các tỉnh có nguy cơ cao là khu vực miền núi, miền Trung, miền Nam.
|
chưa ghi nhận ca bệnh.
|
|
Qua ăn uống hoặc tiếp xúc.
|
Miễn dịch trong cộng đồng có
tỷ lệ thấp hoặc không có miễn dịch.
|
Chưa có vắc xin phòng bệnh.
|
- Chăn nuôi chưa được quản lý
tốt làm tăng nguy cơ lây nhiễm.
- Tập quán chăn nuôi, giết mổ
không hợp vệ sinh.
- Thói quen ăn uống không đảm
bảo vệ sinh.
|
15
|
Các bệnh thuộc Chương trình
Tiêm chủng mở rộng
|
Nguy cơ tản phát các trường hợp
mắc bệnh như ho gà, bạch hầu...
|
Ghi nhận trường hợp mắc bệnh
ho gà, bạch hầu, sởi rải rác ở một số tỉnh.
|
Bệnh đang dần được khống chế
nhờ tỷ lệ TCMR cao trên qui mô phường/xã, tuy nhiên miễn dịch trong cộng đồng
đang giảm theo thời gian, nên có khả năng xảy ra các vụ dịch nhỏ lẻ tẻ vẫn có
thể xảy ra (Sởi, ho gà)
|
Các chủng gây bệnh đã được
xác định cho từng bệnh.
|
Đường lây truyền đã xác định
rõ cho từng bệnh.
|
Miễn dịch bền vững. Tỷ lệ miễn
dịch cao trong quần thể.
|
Có kế hoạch chủ động tiêm vắc
xin nâng cao tỷ lệ tiêm chủng.
|
Có nguy cơ xâm nhập từ các nước
có tỷ lệ mắc cao.
Tỷ lệ tiêm vắc xin không được
duy trì.
Có thời gian ngừng tiêm cho
trẻ sơ sinh
|