ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/KH-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg
ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng,
người cao tuổi, trẻ em, người khuyết
tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 (viết tắt là
Chương trình); Công văn số 4556/LĐTBXH-BTXH ngày
08/12/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; xét đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1050/TTr-SLĐTBXH ngày 28/12/2021, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết
tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm
2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện Chương trình
nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người
cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021 - 2025 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của
Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021.
2. Phân công trách nhiệm cụ thể, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị gắn với công tác
kiểm tra, giám sát, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI
1. Đối tượng, phạm vi của Chương
trình: Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng,
Trung tâm Điều dưỡng Người có công, các cơ sở trợ giúp xã hội; các cơ sở cai
nghiện ma túy do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (viết tắt là
cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).
2. Đối tượng thụ hưởng: Người có công, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức
bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch
vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt
động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng kết hợp
với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng
thụ hưởng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
- Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức
năng thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế, thực hiện được 100% danh mục kỹ thuật chỉnh hình, phục hồi chức
năng, thực hiện được tối thiểu 70% danh mục dịch vụ kỹ thuật của cơ sở y tế
chuyên khoa tuyến tỉnh;
- Tối thiểu 60% cơ sở trợ giúp xã hội,
Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện
chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng thụ hưởng;
- Tối thiểu 50% cơ sở trợ giúp xã hội,
Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít
nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- Phấn đấu 80% đối tượng của các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Củng cố, hoàn
thiện hệ thống các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
- Nâng cao năng lực cho các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của
mạng lưới cơ sở y tế. Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động
- xã hội theo phân hạng bệnh viện, tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế hoạt động,
đầu tư phù hợp.
- Tổ chức thống nhất mô hình y tế tại
cơ sở điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy
nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm
nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Rà soát, sắp xếp, phấn đấu bố trí đủ
số lượng y sỹ, bác sỹ, kỹ thuật viên phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở chăm
sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc phù hợp
với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế của tỉnh; bảo đảm theo dõi, thực hiện
chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho đối tượng.
2. Nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe, chăm sóc y tế
- Thực hiện khám sàng lọc, khám sức
khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ cho đối tượng thụ hưởng khi được tiếp nhận
vào các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; phòng chống các bệnh lây nhiễm;
quản lý bệnh mãn tính; chuyển đến bệnh viện khám, điều trị các trường hợp bị bệnh
nặng.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp
hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế
của ngành Y tế trên cùng địa bàn.
- Mở rộng các dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi; chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, người tâm thần,
người cai nghiện ma túy tự nguyện đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Triển khai thực hiện tốt Chương
trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và
người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 (theo Kế hoạch
số 104/KH-UBND ngày 23/5/2021 của UBND tỉnh).
- Thực hiện tin học hóa trong quản lý
hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe
điện tử theo hướng dẫn của ngành Y tế; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến Trung ương để
theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong
đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa.
3. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán
bộ, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm
sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục hồi
chức năng cho các đối tượng. Khuyến khích cán bộ, nhân viên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức y tế, điều
dưỡng, chăm sóc lão khoa, phục hồi chức năng do các Bệnh viện, Trung tâm y tế...
tổ chức.
- Nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh
nghiệm giữa các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã
hội, cơ sở cai nghiện ma túy.
4. Đổi mới cơ chế
cung cấp dịch vụ, cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho của cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội
- Vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa
bệnh đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần,
trẻ em, người nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu
nhập thấp.
- Vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng cho các đối tượng tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy.
- Xây dựng gói dịch vụ chỉnh hình, phục
hồi chức năng cơ bản cho thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, người khuyết tật theo quy định của pháp luật bảo đảm đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của đối tượng.
- Thực hiện các quy định về tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế lao động sử dụng ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
5. Hỗ trợ nâng cấp,
cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất,
kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; bảo đảm có các phân khu chức
năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
6. Truyền thông
nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng thụ hưởng
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc
sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng
và phục hồi chức năng đối với thương, bệnh binh, người
khuyết tật, người cao tuổi và đối tượng có hoàn cảnh khó
khăn khác.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
- Phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc
cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân
sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công
trung hạn hàng năm của các cơ quan, đơn vị; các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án liên quan khác; nguồn thu hợp pháp khác
của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của
Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về
đầu tư công.
2. Các
nguồn kinh phí đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức; phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế lao động - xã hội.
- Tổ chức thực hiện đầu tư nâng cấp,
cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao
động - xã hội trên địa bàn.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ
hàng năm và đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Y tế
- Hỗ trợ công tác tập huấn cho cán bộ,
nhân viên y tế của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn
và hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật
khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động
- xã hội được năm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế để các đối tượng là
người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cân sự
chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu cơ chế, chính sách, chế độ để thu hút bác
sỹ về làm việc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu
UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn, hàng năm cho các dự
án đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn theo quy định của Luật Đầu tư
công và các quy định liên quan.
4. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán do các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch
lập, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và nguồn Trung ương bổ sung
có mục tiêu, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế,
UBND các huyện, thành phố, thị xã đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người
dân tham gia bảo hiểm y tế bằng nhiều hình thức nhằm mở rộng diện bao phủ bảo
hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.
6. Các Sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển
khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
7. UBND các huyện, thành phố, thị
xã:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan triển khai các hoạt động của Kế hoạch
này; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn tham gia
bảo hiểm y tế nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện Kế hoạch tại địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; các tổ chức Hội có liên quan (Hội Chữ Thập đỏ tỉnh, Hội Bảo vệ quyền trẻ em và bảo trợ người
khuyết tật tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/đioxin tỉnh, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi
tỉnh): Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các sở,
ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tiếp tục đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người
có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng
cần trợ giúp xã hội cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Tổ chức giám sát việc
triển khai Chương trình tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng,
người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025; các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ
chức triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Hội Chữ Thập đỏ tỉnh, Hội Bảo vệ quyền trẻ em và bảo trợ NKT tỉnh, Hội Nạn
nhân chất da cam/đioxin tỉnh;
- Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|