ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/KH-UBND
|
Hà Giang,
ngày 04
tháng
03 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ, GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020 TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Quyết định số 4667/QĐ-BYT,
ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã
giai đoạn đến 2020 và Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai
đoạn đến 2020;
Để triển khai thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia về y tế xã có tính khả thi, thiết thực và hiệu quả gắn với việc triển khai
Chương trình xây dựng nông thôn mới. Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến 2020, như sau:
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ TỪ NĂM 2011
-2014
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO
- Công văn số 428/UBND-VX ngày 05/3/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã, giai đoạn 2011 - 2020;
- Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày
25/5/2012 về thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã, giai đoạn
2011 - 2020 tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 292/QĐ-UBND, ngày
31/01/2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc
thành lập Hội đồng xét công nhận xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã, giai
đoạn 2011 - 2020 tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 338/QĐ-UBND, ngày
21/02/2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc
công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh
Hà Giang năm 2012;
- Quyết định số 310/QĐ-UBND, ngày
14/02/2014 của UBND tỉnh Hà Giang về việc công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về
y tế giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Hà Giang năm 2013;
- Quyết định số 262/QĐ-UBND, ngày
09/02/2015 của UBND tỉnh Hà Giang về việc công nhận xã đạt Bộ Tiêu chí quốc gia
về Y tế giai đoạn 2011 - 2020 tỉnh Hà Giang năm 2014;
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ
Đến nay đã có 107/195 xã, phường, thị trấn đạt
Tiêu chí quốc gia về y tế xã, chiếm tỷ lệ
54,87%, trong đó: Mèo Vạc (07); Đồng Văn (06); Yên Minh (09); Quản Bạ (06);
Thành phố Hà Giang (06); Bắc Mê (07); Vị Xuyên (15); Bắc Quang (19); Quang Bình (09);
Xín Mần (12); Hoàng Su Phì (11) theo (Phụ lục I).
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
- Ủy
ban nhân dân tỉnh đã thường
xuyên chỉ đạo ngành Y tế (Ngành thường trực Ban chỉ đạo CSSKND) và các ngành
thành viên Ban chỉ đạo, UBND các huyện/thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- Ủy
ban nhân dân các huyện/thành phố đã chỉ đạo các ngành liên quan của huyện/thành
phố, UBND các xã/phường/thị trấn triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã; Đầu tư kinh
phí để xây dựng, sửa chữa cơ sở vật
chất các công trình phụ trợ cho Trạm y
tế;
- Các xã/phường/thị trấn hầu hết đã
thường xuyên kiện toàn Ban chăm sóc SKND, có Quy chế làm việc, có phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên; đã đưa việc thực hiện Bộ tiêu chí vào Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của xã; có kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm;
- Nhân lực tương đối đủ theo thông tư
liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ; có 13/45 xã có
Bác sỹ làm việc cố định hoặc tăng cường làm việc 3 ngày/tuần tại Trạm y
tế;
- Cơ sở hạ tầng đầy đủ đảm bảo công
tác khám chữa bệnh; được nâng cấp sửa chữa và làm các công trình phụ trợ;
- Thực hiện tương đối tốt công tác
phân loại chất thải tại nguồn và xử lý rác thải y tế đúng quy định, 100% số xã
đề nghị đạt Bộ tiêu chí đều có lò đốt rác;
- Trang thiết bị, thuốc và các phương
tiện khác tương đối đầy đủ đảm bảo công tác khám chữa bệnh, phục vụ nhân dân;
- Các Trạm y tế đều có kế hoạch hoạt động
năm, quý, tháng và thực hiện báo cáo thống kê tương đối tốt, thực hiện quản
lý các nguồn kinh phí đúng theo quy định,
tỷ lệ người dân tham gia các loại bảo hiểm y tế cao nhất là các huyện vùng cao;
- Thực hiện tương đối tốt công tác y tế dự phòng, vệ sinh môi trường và các
Chương trình mục tiêu y tế; Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đã được triển
khai, tại các xã đề nghị đạt Bộ tiêu chí không có ngộ độc thực phẩm xảy ra;
- Thực hiện tương đối tốt công tác
khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và y dược cổ truyền, các dịch vụ kỹ thuật dược
triển khai trên 75% so với danh mục kỹ
thuật được phê duyệt; Công tác chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, Dân số KHHGD đã được triển khai theo quy định của chương
trình.
2. Tồn tại, hạn chế
- Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân một số
huyện chưa tích cực để chỉ đạo các đơn vị liên quan của huyện và Ban chăm sóc sức
khỏe nhân dân các xã vào cuộc để triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí (BTC) và chưa
quan tâm đầu tư kinh phí hoặc có đầu tư nhưng không đáng kể để sửa chữa
nâng cấp cơ sở hạ tầng, xây dựng các công
trình phụ trợ như: huyện Quang Bình, Hoàng Su Phì, Đồng Văn;
- Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo chăm
sóc SKND của một số huyện chưa vào cuộc tích cực, chưa tham mưu tốt cho Ban Chỉ
đạo (BCĐ), các thành viên BCĐ ít đi cơ sở để đôn đốc các xã triển
khai thực hiện Bộ Tiêu chí (BTC);
- Quy chế làm việc của một số Ban chăm
sóc sức khỏe nhân dân tuyến xã còn chung chung, chưa phân công cụ thể cho các
thành viên BCĐ, duy trì chế độ họp chưa tốt; Kế hoạch hoạt động hàng năm còn
chung chung, chưa cụ thể; Sự phối kết hợp của các cơ quan, ban, ngành đoàn thể
với ngành Y tế trong việc triển khai các hoạt động chăm sóc khỏe cho nhân dân chưa được thường xuyên, liên
tục;
- Tại các xã có Phòng khám đa khoa
(PKĐK) khu vực việc triển khai thực hiện Bộ tiêu chí chưa có sự phối kết hợp giữa bệnh
viện với Trung tâm y tế (huyện Bắc Mê); Công tác tham mưu của lãnh đạo
các Trạm Y tế, PKĐK cho cấp ủy, chính quyền
xã trong việc triển khai thực hiện các chương tình mục tiêu Y tế tại địa phương
còn chậm, chưa kịp thời;
- Nhân lực: hầu hết các Trạm Y tế chưa
có Bác sỹ công tác thường xuyên tại Trạm mà chủ yếu là các Bác sỹ tăng cường
làm việc 2 đến 3 ngày/tuần tại Trạm y tế xã; Các Bác sỹ làm việc tăng cường chất
lượng chưa cao; Tại các Trạm y tế thiếu cán bộ Dược, Y học cổ truyền, cán bộ
chuyên trách Dân số;
- Tỷ lệ người dân có nhà tiêu hợp vệ
sinh tại các xã còn thấp, nhất là các xã vùng cao, vùng sâu, mới đạt khoảng
55%;
- Công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ
truyền, phục hồi chức năng cho người bị khuyết tật; quản lý sức khỏe người cao
tuổi, người bệnh mãn tính còn đạt thấp;
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý
thai nghén và khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén chưa đạt, tỷ lệ
phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế thấp, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi theo
cân nặng và chiều cao còn cao, nhất là các xã của các huyện vùng cao, có xã tới
25%. Công tác theo dõi tăng trưởng cho trẻ dưới 2 tuổi và từ 2 - 5 tuổi làm
chưa tốt;
- Việc phối hợp kết hợp của các ban
ngành, đoàn thể trong công tác Dân số KHHGĐ còn hạn chế; Công tác truyền thông
giáo dục sức khỏe tại cộng đồng chưa chặt
chẽ, thiếu tính chủ động, chưa làm thay đổi hành vi có lợi về sức khỏe cho người
dân.
Phần II
KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng củng cố hoàn thiện mạng lưới
y tế tuyến xã/phường/thị trấn đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị, nhân lực tại
trạm y tế (TYT) xã, phường, thị trấn. Nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, phòng chống bệnh, dịch
trong cộng đồng; cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng cao đến tận người dân, thực
hiện khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế tại tất cả các trạm y tế trong lộ trình bảo hiểm y
tế toàn dân; phòng chống dịch bệnh có hiệu quả, chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng dân số. Phấn
đấu đến năm 2020, 100% các xã/phường, thị trấn đạt các Chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí quốc gia
về Y tế xã theo quy định của Bộ Y tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các xã/phường, thị trấn kiện
toàn Ban Chỉ đạo CSSKND, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên và hoạt động
thường xuyên;
- 100% các Trạm y tế xã/phường, PKĐK
được biên chế đủ cơ cấu cán bộ theo quy định vào năm 2018;
- 100% Trạm y tế, PKĐK có nhà trạm 2 tầng (đủ phòng làm
việc) được duy tu, bảo dưỡng, xây dựng
các công trình phụ trợ... theo lộ trình;
- 100% Trạm Y tế, PKĐK được cung cấp đủ
trang thiết bị, thuốc theo danh mục Bộ Y tế;
- 100% trạm y tế, PKĐK thực hiện tốt
các hoạt động Kế hoạch - tài
chính;
- 100% trạm Y tế, PKĐK triển khai thực
hiện tốt công tác Y tế dự phòng, vệ sinh
môi trường và các chương trình mục tiêu Y tế;
- 100% trạm Y tế, PKĐK thực hiện hiệu
quả công tác khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và y dược cổ truyền;
- 100% các trạm Y tế, PKĐK thực hiện
hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ
- trẻ em;
- 100% trạm Y tế, PKĐK triển
khai thực hiện đạt và duy trì chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ;
- 100% trạm y tế, PKĐK triển khai tốt
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại
địa phương.
3. Chỉ tiêu thực hiện
Tiếp tục duy trì kết quả thực hiện tại
các xã đã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và phấn đấu các năm có thêm các
xã, phường, thị trấn: Năm 2015 (32); Năm 2016 (23); Năm 2017 (16); Năm 2018
(12); Năm 2019 (5) và đến năm 2020 duy trì 195 xã/phường, thị trấn đạt Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tiêu chí 1: Chỉ đạo và điều hành công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Tại các xã/phường/thị
trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã (QGVYTX): Thường xuyên kiện toàn và
duy trì các hoạt động của Ban chỉ đạo chăm sóc SKND để chỉ đạo điều hành công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân;
- Tại các xã/phường/thị trấn chưa đạt
Bộ tiêu chí QGVYTX:
+ Trạm y tế xã tham mưu cho UBND xã kiện
toàn lại Ban chỉ đạo CSSKND đảm bảo đúng, đủ các thành phần theo hướng dẫn của Bộ Y
tế tại Thông tư số 07/BYT-TT ngày 28/5/1997. Xây
dựng Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên;
+ Đưa thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã vào Nghị quyết của Đảng ủy
và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của xã;
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2015 đến
năm 2019;
+ Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân xã;
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Các đơn vị
Y tế huyện;
+ Đơn vị kiểm
tra giám sát: Ban Chỉ đạo CSSKND huyện; Sở Y tế; các ngành
thành viên Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh và huyện.
2. Tiêu chí 2: Nhân lực y tế
- Tổ chức sắp xếp lại cán bộ tại các
Trạm Y tế, PKĐK đảm bảo đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm của
TYT được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Tối thiểu 01 TYT có 5 biên chế: 01 Bác sỹ
hoặc Bs làm việc 3 ngày/tuần; 01 y sỹ (đa khoa/YDCT/sản nhi); 01 Hộ sinh trung
học; 01 Điều dưỡng trung học; 01 Dược sỹ trung học (sơ học hoặc kiêm nhiệm).
Trong năm 2015 bố trí đủ cơ cấu cán bộ cho 32 xã/phường đăng ký thực hiện đạt Bộ
tiêu chí. Các năm tiếp theo căn cứ vào lộ trình thực hiện Bộ tiêu chí và nguồn
nhân lực được bổ sung, các đơn vị Y tế chủ động sắp xếp lại cơ cấu cán bộ theo
đúng quy định của Bộ tiêu chí;
- Xây dựng kế hoạch tập huấn, đào tạo
mới và đào tạo lại theo Quy định của Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của
Bộ trưởng Bộ Y tế (Thời gian đào tạo, tập huấn tối thiểu 24 giờ/năm) để đảm bảo
nguồn nhân lực cho các Trạm Y tế, PKĐK triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2015
-2019;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm y tế huyện;
- Đơn vị phối
hợp: Phòng y tế, Bệnh viện đa khoa, Trung tâm DS-KHHGĐ;
- Đơn vị kiểm tra giám sát: Ban Chỉ đạo
CSSKND huyện, Sở Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh.
3. Tiêu chí 3: Cơ sở hạ tầng trạm y tế
xã
- Xây dựng mới, sửa chữa nhà trạm, nhà
lưu trữ cho cán bộ y
tế và các công trình phụ trợ cho các xã/phường. Cụ thể xây dựng mới 09 trạm y tế,
sửa chữa 51 nhà trạm, làm 63 nhà lưu trú cho cán bộ y tế; 45 nhà bếp; 75 nhà
kho; 72 nhà để xe; 49 nhà vệ sinh; 78 nhà tắm; 54 cổng biển; 45 sân xi măng; 53 vườn
thuốc nam; 67 lò và bể xử lý rác thải y tế; 64 tường rào (Phụ lục II);
- Trong năm 2015 tổ chức xây dựng nhà
lưu trú và các công trình phụ trợ cho 28 xã/thị trấn đăng ký đạt BTC; Các năm
tiếp theo căn cứ
vào lộ trình thực hiện Bộ tiêu chí, UBND
các huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định cơ sở hạ tầng tại các
xã để kịp thời sửa chữa, duy tu và xây dựng mới để đảm bảo thời gian thực hiện
Bộ tiêu chí theo lộ trình;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2015
-2019;
- Đơn vị thực hiện: UBND huyện, xã, Sở
Y tế;
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm y tế và
các cơ quan liên quan;
- Đơn vị kiểm tra giám sát: Ban Chỉ đạo
CSSKND huyện, Sở Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh.
4. Tiêu chí 4: Trang thiết bị thuốc và
các phương tiện khác
+ Trang thiết bị: Tổ chức mua sắm bổ
sung các trang thiết bị còn thiếu cho các trạm y tế xã, PKĐK
theo Danh mục trang thiết bị do Bộ Y tế ban hành tại quyết định số 437/QĐ-BYT
ngày 20/2/2002 (Phụ lục III);
+ Danh mục thuốc chữa bệnh. Các xã phải có đầy
đủ các loại thuốc chữa bệnh để khám chữa bệnh cho nhân dân. Số thuốc tại
Trạm y tế xã phải có ≥ 70% loại thuốc
trong danh mục thuốc sử dụng tại Trạm y tế xã do Sở Y tế ban hành tại Quyết định
số 795/QĐ-SYT, ngày 15/5/2012;
+ Quản lý và sử dụng thuốc: Đảm bảo an
toàn hợp lý đúng theo Quy
chế
Dược;
+ Vật tư, hóa chất, tiêu hao: Cung cấp
đầy đủ và kịp thời hàng tháng;
+ Túi y tế thôn, bản: Bổ sung các vật
tư, thuốc kịp thời hàng tháng cho nhân viên Y tế thôn bản;
+ Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ
tầng và trang thiết bị, đảm bảo cơ sở hạ
tầng và các trang thiết bị y tế phục vụ tốt cho các hoạt động của trạm y tế từ
các nguồn kinh phí khác nhau;
+ Bổ sung và sắp xếp tủ sách chuyên môn tại các
trạm chưa có và phải có đủ từ 15 đầu sách trở lên;
- Thời gian thực hiện: Năm 2015 - 2019;
- Đơn vị thực hiện: Trạm y tế, Trung tâm y tế,
BVĐK huyện, UBND huyện, UBND xã và Sở Y tế;
- Đơn vị kiểm tra giám sát: Ban Chỉ đạo
CSSKND huyện, Sở Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh.
5. Tiêu chí 5: Kế hoạch - Tài chính
+ 100% Trạm Y tế, PKĐK khu vực xây dựng;
kế hoạch hàng năm dựa trên nhu cầu chăm sóc sức khỏe của địa phương, nguồn lực
sẵn có hoặc có thể huy động được. Kế hoạch phải được Trung tâm y tế, UBND xã
phê duyệt;
+ Báo cáo, thống kê: Trạm y tế có đủ sổ
sách ghi chép, mẫu báo cáo và phải báo cáo đầy đủ chính xác theo quy định của Bộ
Y tế và Sở Y tế;
+ 100% TYT xã được cấp tối thiểu đủ và
kịp thời kinh phí chi thường xuyên theo quy định của HĐND tỉnh (20.000.000 đồng/trạm/năm);
+ Hàng năm UBND xã, huyện xem xét và
cân đối ngân sách hỗ trợ bổ sung kinh phí để trạm y tế thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao như phòng chống dịch bệnh, triển khai các chương trình y tế, khám, chữa bệnh, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng
và mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế...;
+ Tổ chức quản lý tốt các nguồn kinh
phí theo quy định, không để xảy ra các vi phạm về
quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức
nào;
+ Tỷ lệ người dân tham gia các loại
hình bảo hiểm y tế giai đoạn 2015 - 2020 đạt từ 80% trở lên;
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2015-2019;
- Đơn vị thực hiện: Trạm Y tế, PKĐK,
UBND xã;
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân, Bảo hiểm xã hội, Phòng LĐTB
&
XH
huyện và các đơn vị Y tế huyện;
- Đơn vị kiểm tra giám sát: Ban Chỉ đạo
CSSKND huyện, Sở Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh.
6. Tiêu chí 6: Y tế dự phòng, Vệ
sinh môi trường, các
Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) về y tế
- Thực hiện các chỉ tiêu:
+ 100% Trạm y tế xã, PKĐK thực hiện tốt
các biện pháp phòng chống dịch, báo cáo kịp thời theo quy định của Bộ Y tế;
+ Triển khai thực hiện tốt các chỉ
tiêu được giao của các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
Thực hiện đạt ≥ 90% số chỉ
tiêu của các CTMTQG;
+ Nước sinh hoạt hợp vệ sinh: Tỷ lệ hộ
gia đình trong xã sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước sinh hoạt được ban hành theo Thông tư 05/2009/TT-BYT
ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế từ 70% trở lên xã vùng 3; 75% trở lên xã vùng 2; 90%
trở lên xã vùng 1;
+ Nhà tiêu hợp vệ sinh: Tỷ lệ hộ gia
đình trong xã sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (nhà tiêu tự hoại, thấm dội nước,
hai ngăn..) từ 60% trở lên xã vùng 3; từ 75% trở lên xã vùng 2; từ 90% trở lên
xã vùng 1;
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm: Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng VSATTP tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm và các bếp ăn tập thể trên địa bàn. Hàng năm tổ chức thẩm
định cấp giấy chứng nhận đảm bảo VSATTP cho các bếp ăn tập thể; tổ chức ký kết
đảm bảo ATTP với chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATTP, các quy định pháp luật về ATTP. Tổ
chức tập huấn phổ biến kiến thức ATTP cho người kinh doanh trên địa bàn;
+ Hoạt động phòng chống HIV/AIDS: Triển
khai thực hiện tốt các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn xã (Can thiệp
giảm tác hại; mô hình phòng chống HIV/AIDS; chăm sóc hỗ trợ tại cộng đồng);
+ Tham gia phát hiện, điều trị, quản
lý và theo dõi các bệnh dịch nguy hiểm, bệnh xã hội và bệnh mạn tính không lây
nhiễm theo hướng dẫn của y tế tuyến trên.
- Thời gian thực hiện: Năm 2015-2019;
- Đơn vị thực hiện: Chương trình nước
sạch vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình mục tiêu xây dựng NTM; UBND huyện,
xã, trạm y tế, PKĐKKV;
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm dịch vụ cấp
thoát nước huyện/thành phố, các đơn vị Y
tế chuyên ngành tuyến tỉnh, các đơn vị y tế tuyến huyện;
- Đơn vị kiểm tra giám sát: Ban Chỉ đạo
CSSKND huyện, Sở Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh.
7. Tiêu chí 7: Khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng và y dược học cổ truyền
- Thực hiện các chỉ tiêu:
+ Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật đạt
trên 80% các kỹ thuật có trong quy định phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật
trong khám chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành theo Thông tư 43/2013/QĐ-BYT ngày
11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế (Thực hiện 70 % kỹ thuật trở lên đối với danh mục
kỹ thuật được phê duyệt tại TYT PKĐKKV);
+ Tổ chức khám, chữa bệnh bằng y học
cổ truyền hàng năm tại ....đạt 30%;
+ 100% Người khuyết tật tại xã được quản
lý và hướng dẫn phục hồi chức năng. Được thăm khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm
đạt từ 70% trở lên xã vùng
3; từ 80% trở lên xã vùng 2; từ 90% trở lên xã vùng 1;
+ Từ 90% Người cao tuổi từ 80 tuổi trở
lên của xã được theo dõi, quản lý và khám sức khỏe định kỳ (được
khám sức khỏe định kỳ tối thiểu
1 lần/năm);
+ Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời
các trường hợp bệnh đến khám tại TYT xã; Xử trí đúng các tai biến sản khoa và
các triệu
chứng bất
thường khác
của
phụ nữ mang thai, khi sinh và sau sinh; chuyển tuyến trên kịp thời các ca ngoài khả năng
chuyên môn của Trạm y tế xã, PKĐK;
- Thời gian thực hiện: Năm 2015-2019;
- Đơn vị thực hiện: Trạm Y tế, PKĐK;
- Đơn vị phối hợp: BVĐK huyện, tỉnh; Bệnh
viện PHCN; Trung tâm Y tế;
- Đơn vị kiểm tra giám sát: Ban Chỉ đạo
CSSKND huyện, Sở Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh.
8. Tiêu chí 8: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ
- trẻ em
- 100% các xã/phường, thị trấn thực hiện
các chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám thai; từ 3 lần trở
lên trong 3 kỳ thai nghén (từ 60% trở lên xã vùng 3; từ 70% trở lên xã vùng 2;
từ 80% trở lên xã vùng 1) và được tiêm phòng uốn ván 2 mũi và 1 mũi bổ sung với
người có thai lần 2 đạt (từ 70% trở lên xã vùng 3; từ 80% trở lên xã vùng 2;
từ 90% xã vùng 1);
+ Tỷ lệ phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế
hoặc có nhân viên y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh là số bà mẹ sinh
con tại TYT xã, sinh con ở nhà, hoặc ở nơi khác nhưng được nhân viên y tế có đào tạo về
đỡ đẻ hỗ trợ đạt (từ 80% trở lên xã vùng 3; từ 95% trở lên xã vùng 2; từ 98%
trở lên xã vùng 1);
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được
chăm sóc sau sinh là số bà mẹ và trẻ sơ sinh được nhân viên y tế khám, chăm sóc
từ khi sinh ra đến 42 ngày sau đẻ tính bình quân trên 100 trẻ đẻ sống của xã
trong một thời gian xác định đạt (từ 60% trở lên xã vùng 3; từ 80% trở lên xã
vùng 2; từ 90% xã vùng 1);
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ tại các
xã đạt (từ 90% trở lên xã vùng 3; từ 95% trở lên xã vùng 2, vùng 1);
+ Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi
được uống Vitamin A 2 lần/năm tại các xã đạt (từ 90% trở lên xã vùng 3; từ 95%
trở lên xã vùng 2, vùng 1);
+ Theo dõi tăng trưởng cho trẻ dưới 2
tuổi 3 tháng 1 lần, trẻ Suy dinh dưỡng mỗi tháng 1 lần và trẻ từ 2 đến 5 tuổi mỗi
năm 1 lần đạt (từ 80% trở lên vùng 3; từ 90% trở lên vùng 2; từ 95% trở lên
vùng 1);
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dưỡng
thể cân nặng/tuổi giảm xuống
(dưới 18% xã vùng 3; dưới 15% xã vùng 2; dưới 12% xã vùng 1);
- Thời gian thực hiện: Năm 2015 - 2019;
- Đơn vị thực hiện: Trạm y tế, PKĐK;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
y tế chuyên ngành
tuyến tỉnh; Các
đơn vị Y tế tuyến huyện.
- Đơn vị kiểm tra giám sát: Ban Chỉ đạo
CSSKND huyện, Sở Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh.
9. Tiêu chí 9: Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình
- 100% các xã/phường, thị trấn thực hiện
hiệu quả các chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt (từ 60% trở lên xã vùng 3; từ
65% trở lên xã vùng 2; từ 70% trở lên vùng 1);
+ Giảm Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng
năm tại các xã một cách bền vững xuống (dưới 11‰ xã vùng 3; dưới 9 ‰ xã vùng 2; dưới
8 ‰ xã vùng 1);
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm xuống
(dưới 15% xã vùng 3; dưới 10% xã vùng 2; dưới 5% xã vùng 1) “Không tính các đối
tượng là dân tộc ít người đang trong diện bảo tồn và phát triển”;
+ 100% các xã/phường, thị trấn tham
gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi
sinh;
- Thời gian thực hiện: Năm 2015-2019;
- Đơn vị thực hiện: Trạm Y tế, PKĐK,
Ban Dân số Xã, Phường, Thị trấn;
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm DS/KHHGĐ,
Trung tâm y tế, BVĐK huyện, Chi cục DS/KHHGĐ.
- Đơn vị kiểm tra giám sát: Ban Chỉ đạo
CSSKND huyện, Sở Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh.
10. Tiêu chí 10: Truyền thông, giáo dục sức
khỏe
- Thực hiện các chỉ tiêu:
+ Phương tiện truyền thông - giáo dục
sức khỏe: Tiếp tục mua bổ sung các phương tiện truyền thông cho các xã để đủ
danh mục theo Quyết định 2420/QĐ-BYT (Ti vi; loa pin; loa nén; micro và máy
tăng âm...);
+ Có tủ các ngăn đựng và đầy đủ các
tài liệu truyền thông;
+ Phối
hợp chặt chẽ với các Ban, ngành, đoàn thể triển khai tốt các hoạt động
Truyền thông - GDSK, DS-KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại
cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa bệnh tại TYT xã
và trong trường học;
- Thời gian thực hiện: Năm 2015 -
2019;
- Đơn vị thực hiện: Trạm y tế, PKĐK,
UBND các huyện và xã;
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan thông
tin đại chúng huyện, tỉnh, các đơn vị y tế tuyến huyện, Trung tâm Truyền thông
GDSK tỉnh;
- Đơn vị kiểm tra giám sát: Ban Chỉ đạo
CSSKND huyện, Sở Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh.
III. KINH PHÍ
1. Khái toán kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2015
- 2020 là: 384.165.000.000 đồng
Bằng chữ: Ba trăm tám
mươi tư tỷ, một trăm sáu mươi lăm triệu đồng chẵn
Trong đó:
- Quản lý điều hành: 5.160.000.000 đồng
(Tỉnh: 200 triệu đ/năm/6 năm; Huyện/thành
phố: 60 triệu đ/năm/6năm)
- Xây dựng cơ bản: 199.930.000.000 đồng
- Mua trang thiết bị: 163.515.000.000 đồng
- Kế hoạch tài chính: 10.560.000.000 đồng
- Phương tiện truyền thông: 5.000.000.000 đồng
(Nhu cầu kinh phí tại Phụ lục IV.A và Phân kỳ kinh phí cho
các năm tại Phụ lục IV.B)
2. Nguồn kinh phí: Để thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã cần phải huy động nhiều nguồn vốn:
- Nguồn vốn Bộ y tế;
- Nguồn ngân sách địa
phương;
- Nguồn chi thường xuyên trạm y tế xã;
- Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia
vệ sinh, nước sạch nông thôn (hợp phần y tế);
- Nguồn chương trình mục tiêu xây dựng
Nông thôn mới;
- Nguồn Hỗ trợ của UBND xã;
- Nguồn Hỗ trợ chương trình 30a;
- Nguồn tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
- Năm 2015: Là năm tiếp tục triển khai
Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế
xã giai đoạn đến 2020 của Bộ Y tế. Để có cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá
trình triển khai Bộ
tiêu chí, sẽ triển khai thực hiện đồng bộ tại 88/88 xã/phường, thị trấn và đăng
ký thực hiện 32 xã/phường, thị trấn đạt
Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã.
- Duy trì các xã đã đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã các năm trước và đăng ký mới:
+ Năm 2016: 23 xã phường, thị trấn đạt Bộ tiêu
chí quốc gia về Y tế xã.
+ Năm 2017: 16 xã, thị trấn đạt Bộ
tiêu chí quốc gia về Y tế
xã.
+ Năm 2018: 12 xã, thị trấn đạt Bộ
tiêu chí quốc gia về
Y tế xã.
+ Năm 2019: 05 xã, thị trấn đạt Bộ
tiêu chí quốc gia về Y tế xã.
- Năm 2020: Tiếp tục củng cố và duy trì kết quả 195 xã/phường,
thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã.
(Phụ lục V.A: Đăng ký số xã đạt bộ
tiêu chí theo lộ trình; Phụ lục V.B: Danh sách các xã theo từng huyện
đăng ký đạt Bộ tiêu chí theo lộ trình)
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân
dân tỉnh
Tổ chức họp triển khai kế hoạch và
giao nhiệm vụ, phân công phụ trách huyện/thành phố cho các ngành thành viên BCĐ để
triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, giai đoạn đến 2020 tỉnh
Hà Giang.
2. Sở Y tế (đơn vị thường trực của Ban Chỉ đạo CSSKND tỉnh)
- Là cơ quan đầu mối phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện,
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã, giai đoạn đến 2020 tỉnh Hà Giang;
- Tham mưu kịp thời cho Ban Chỉ đạo
chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh để chỉ đạo tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc khi triển khai thực hiện Bộ tiêu chí tại các huyện/thành phố;
- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng và các công trình phụ trợ, đào tạo cán bộ, mua sắm trang thiết bị,
cung ứng thuốc....hàng năm cho các trạm y tế của các huyện/thành phố;
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Hội
đồng xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế;
- Thẩm định, lập danh sách kèm hồ sơ
xét công nhận các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trình UBND tỉnh ra Quyết định
công nhận;
- Hàng năm tổng hợp báo cáo, tổ chức
sơ kết, tổng kết vào cuối năm 2020, đánh giá việc triển khai thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về Y tế xã của các huyện/thành phố và báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh và Vụ Kế hoạch - tài chính Bộ Y tế.
3. Sở Kế
hoạch - Đầu tư
Có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo địa
phương được phân công phụ trách; Chịu trách nhiệm tổng
hợp, xây dựng kế hoạch, cân đối bảo đảm kinh phí địa phương cho kế hoạch
đã được phê duyệt. Chỉ đạo các đơn vị tuyến huyện/thành phố theo ngành
dọc cân đối bảo đảm kinh phí cho kế hoạch của huyện, thành phố.
5. Sở Tài chính
Có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo địa
phương được phân công phụ trách; Thẩm định kinh phí thực hiện Bộ Tiêu chí quốc
gia về y tế xã, giai đoạn đến 2020 của ngành Y tế, của các huyện/thành phố và
trình UBND tỉnh ra quyết định cấp kinh phí theo lộ trình. Chỉ đạo Phòng Tài
chính các huyện/thành phố thực hiện.
6. Sở Nội vụ
Có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo địa
phương được phân công phụ trách; Chủ trì phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch
biên chế hàng năm trình UBND tỉnh giao biên chế cho Sở Y tế.
7. Các ngành thành viên khác Ban Chỉ đạo
CSSKND tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Ngành phối hợp với các đơn vị Y tế, tổ chức
xây dựng kế hoạch, chương trình hành động của đơn vị, chỉ đạo theo ngành dọc;
các huyện/thành phố, các xã/phường/thị trấn tăng cường các hoạt động tuyên truyền
vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên tham gia hưởng ứng các hoạt động Y tế tại
địa phương tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc xã hội hóa
công tác Y tế giai đoạn đến 2020. Tổ chức kiểm tra giám sát việc
triển khai thực hiện Bộ tiêu chí tại các huyện/thành phố được phân công phụ
trách và báo cáo về ngành thường trực (Sở Y tế).
8. Ban CSSKND các huyện, thành phố
- Ban Chỉ
đạo CSSKND chỉ đạo các đơn vị y tế,
các đơn vị liên quan của huyện, UBND các xã/phường, thị trấn xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện các nội dung liên quan của Bộ tiêu chí;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát
định kỳ và đột xuất trong việc thực hiện các chỉ tiêu trong Bộ
tiêu chí quốc gia tại các xã;
- Cấp kinh phí
cho các nội dung liên quan do huyện, xã chịu trách nhiệm;
- Thành lập Hội đồng xét công nhận xã
đạt tiêu chí quốc gia về y tế; Thẩm định, lập danh sách các xã đạt Bộ tiêu chí,
kèm hồ sơ gửi lên Sở Y tế;
- Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá việc triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
Y tế xã của huyện/thành phố và báo cáo kết quả thực hiên về UBND
tỉnh và Sở
Y tế.
9. Ban CSSKND các xã/phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp và triển
khai các hoạt động nhằm thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế;
- Trong quá trình triển khai thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế có gì khó khăn, vướng mắc báo cáo
UBND huyện/thành phố để chỉ đạo;
- Khi xã đạt được các chỉ tiêu theo
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế, UBND xã/phường, thị trấn làm công văn kèm hồ sơ gửi
Trung tâm y tế huyện/thành phố đề nghị xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về
y tế.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Giao cho Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này;
- Kế hoạch
này thay thế kế hoạch số 64/KH-UBND
ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh về thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã
giai đoạn 2011 - 2020 tỉnh Hà Giang;
Trong quá trình triển khai thực hiện kế
hoạch có gì vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Vụ KHTC-Bộ Y tế;
- T.Tr Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Văn phòng điều phối CTXDNTM tỉnh;
- Các ngành thành viên BCĐ CSSKND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN, KT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm
Văn Bông
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|