Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 367/KH-UBND 2022 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW phòng chống HIV AIDS Đồng Tháp

Số hiệu: 367/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Đoàn Tấn Bửu
Ngày ban hành: 02/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 367/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 02 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 07-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS, TIẾN TỚI CHẤM DỨT BỆNH AIDS TRƯỚC NĂM 2030

Thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 07-CT/TW); Kế hoạch số 92-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XIII về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS trước năm 2030, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn Tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Quán triệt đầy đủ, nghiêm túc tinh thần Chỉ thị số 07-CT/TW nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trách nhiệm của các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, chặt chẽ, kết hợp, lồng ghép công tác phòng, chống HIV/AIDS với nhiệm vụ chính trị, các cuộc vận động, phong trào đang triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị.

- Tăng cường lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi người dân.

- Đảm bảo triển khai đồng bộ, hiệu quả, thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn Tỉnh nhằm giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS tới sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS trước năm 2030.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Thực hiện đồng bộ các giải pháp, huy động sự tham gia của hệ thống chính trị cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan đến AIDS; giảm tối đa tác động của HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; đạt tiêu chí chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu chính

- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 92% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 92% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.

- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.

2.2. Mục tiêu khác

- Số người nhiễm HIV phát hiện mới đạt mức dưới 100 trường hợp/năm vào năm 2030.

- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1/100.000 dân vào năm 2030.

- Tỷ lệ thanh niên từ 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người dân từ 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.

- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2030.

- Đảm bảo 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2030.

- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế đạt 50% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.

- Tỷ lệ nhiễm HIV nhóm quan hệ đồng tính nam (MSM) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 75% vào năm 2025 và 85% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị lao đạt 95% trở lên vào năm 2025 và duy trì trong những năm tiếp theo.

- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/Viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị Viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nghiêm túc tổ chức quán triệt, lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW

- Các sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục quán triệt, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt đường lối, chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS từ Tỉnh đến cơ sở.

- Xác định công tác phòng, chống HIV/AIDS là một nội dung trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị; là một tiêu chí để đánh giá hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, đảng viên trong xây dựng tổ dân phố, gia đình văn hóa. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, người có uy tín, người nhiễm HIV, người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào công tác truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.

- Rà soát, bổ sung vào chương trình, quy chế, kế hoạch phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS theo hướng đồng bộ, thống nhất với công tác phòng, chống ma túy, mại dâm. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW và công tác phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương, cơ sở.

2. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS nhằm tác động hiệu quả tới mọi đối tượng, cộng đồng dân cư, từng gia đình, từng người dân, nhất là thanh, thiếu niên và nhóm người có nguy cơ cao lây nhiễm HIV.

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền chống kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS.

- Lồng ghép, phối hợp hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố, ấp, khu vực văn hóa, cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”...

- Kịp thời biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

3. Đảm bảo thể chế, chính sách, môi trường thuận lợi cho công tác phòng, chống HIV/AIDS

- Rà soát, đề xuất bổ sung nhằm hoàn thiện pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm phù hợp thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật có liên quan.

- Ban hành cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi để tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã hội cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.

- Nâng mức đầu tư ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế; bảo đảm cung ứng kịp thời và đầy đủ thuốc, sinh phẩm, trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Tiếp tục triển khai chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

4. Triển khai có hiệu quả các giải pháp chuyên môn về phòng, chống HIV/AIDS

4.1. Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức

- Thiết kế các chuyên trang, chuyên đề định kỳ hằng tháng, đặc biệt những sự kiện như Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.

- Xây dựng mô hình “Phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Mỗi địa phương thành lập nhóm nòng cốt để vận động tuyên truyền, giám sát và theo dõi các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và báo cáo kịp thời các vấn đề cần sự hỗ trợ.

- Đưa các hoạt động truyền thông Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS bằng cả truyền thông trực tiếp và gián tiếp trên mọi phương tiện truyền thông của địa phương. Tổ chức Lễ phát động, mít tinh các Chiến dịch cao điểm có sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội... nhằm nâng cao ý thức về phòng tránh lây nhiễm của cả cộng đồng.

4.2. Hoạt động can thiệp giảm tác hại HIV/AIDS

- Củng cố mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến và nâng cao chất lượng hoạt động đội ngũ tuyên truyền viên đồng đẳng. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên đồng đẳng trong nhóm nghiện chích ma túy, tạo sự sẵn có của bơm kim tiêm và duy trì hoạt động phân phát bơm kim tiêm sạch miễn phí thông qua các kênh phân phát. Tổ chức thu gom bơm kim tiêm đã qua sử dụng thông qua mạng lưới tuyên truyền viên đồng đẳng, cộng tác viên và cơ sở y tế. Tiếp cận tư vấn, vận động và hỗ trợ người nghiện chích ma túy xét nghiệm phát hiện HIV.

- Tạo sự đồng thuận của chính quyền các cấp, các ngành liên quan và các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn và cộng đồng dân cư trong việc triển khai chương trình bao cao su. Tạo sự sẵn có của bao cao su và duy trì hoạt động phân phát bao cao su miễn phí thông qua các kênh phân phát.

- Củng cố và phát triển hệ thống dịch vụ điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone để người nghiện dễ tiếp cận. Tuyên truyền vận động người nghiện chích ma túy dạng thuốc phiện tiếp cận dịch vụ điều trị thay thế bằng Methadone.

- Tiếp tục nhân rộng mô hình điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) cho những đối tượng có nguy cơ lây nhiễm HIV cao như nhóm quan hệ tình dục đồng giới nam (MSM), phụ nữ bán dâm, vợ, chồng người nhiễm HIV...

4.3. Công tác tư vấn, xét nghiệm HIV/AIDS

- Duy trì và tăng cường hoạt động các phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện các huyện, thành phố theo hướng dẫn của Trung ương.

- Mở rộng mạng lưới tư vấn xét nghiệm HIV tại xã, phường, thị trấn và xét nghiệm lưu động (trong đó, 30% xã, phường, thị trấn trọng điểm thành lập Tổ Tư vấn xét nghiệm HIV).

- Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo các quy định, chú trọng phát hiện mới người nhiễm HIV, chuyển gửi thành công người nhiễm HIV phát hiện trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia điều trị sớm thuốc kháng HIV (ARV).

4.4. Công tác điều trị thuốc ARV

- Kiện toàn và củng cố các cơ sở điều trị HIV/AIDS các tuyến theo hướng lồng ghép với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Mở rộng điều trị ARV cho người nhiễm HIV trong các trại giam và cơ sở điều trị Methadone.

- Thiết lập cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các cơ sở điều trị HIV/AIDS với các cơ sở y tế khác, đặc biệt với cơ sở khám và điều trị bệnh nhân lao, bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chăm sóc tại nhà và cộng đồng.

4.5. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

- Lồng ghép cung cấp gói các can thiệp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế sản, phụ khoa, điều trị và chăm sóc trẻ em, kế hoạch hoá gia đình và các cơ sở y tế khác.

- Tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai, cung cấp thuốc ARV để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho mẹ sau khi sinh. Tư vấn về nuôi con phù hợp cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV, chuyển tuyến dịch vụ chăm sóc và theo dõi tiếp tục mẹ nhiễm và trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm, chẩn đoán sớm trường hợp nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi.

- Hoàn thiện cơ chế chuyển tiếp hiệu quả giữa các cơ sở cung cấp các dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện, chăm sóc điều trị và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

5. Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp; đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS

- Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp.

- Tăng cường tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS các tuyến nhất là tuyến cơ sở. Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tuyến Tỉnh đến cơ sở.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Tỉnh tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch.

- Tham mưu và hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện cụ thể Kế hoạch. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện.

- Phối hợp với các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội Tỉnh và các địa phương tuyên truyền, vận động cho người nhiễm HIV/AIDS mua thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng nghèo, cận nghèo nhiễm HIV/AIDS.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính phù hợp với từng thời điểm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm huy động các nguồn viện trợ mới.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn liên quan tại Kế hoạch này; đảm bảo chất lượng và hiệu quả các dịch vụ dự phòng và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện.

2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu đề xuất việc bố trí và cấp kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định, đồng thời tham mưu về cơ chế chính sách của việc huy động, tiếp nhận các nguồn tài trợ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của Tỉnh; kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đảm bảo theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan huy động các nguồn vốn khác để thực hiện Kế hoạch và lồng ghép các nội dung, hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các chương trình, dự án vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh giai đoạn đến năm 2030 và hằng năm.

4. Bảo hiểm xã hội Tỉnh

- Bảo hiểm xã hội Tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định

- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan rà soát số lượng người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế và thanh, quyết toán chi phí cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.

5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Đề xuất triển khai các hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân điều trị methadone, người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Phối hợp tuyên truyền, tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội hiện hành.

6. Sở Thông tin và truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tăng cường công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin tuyên truyền ở cơ sở.

- Định hướng các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện thông tin, truyền thông về HIV/AIDS như một hoạt động thường xuyên, liên tục.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học thuộc hệ thống các ngành học, các cấp học và sử dụng có hiệu quả kinh phí phòng, chống HIV/AIDS.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách tài chính, chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS trong các nhà trường bằng nguồn kinh phí thường xuyên của các nhà trường.

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch truyền thông về kỹ năng sống, giáo dục giới tính và phòng, chống HIV/AIDS cho học sinh các trường phổ thông trung học trong Tỉnh.

8. Công an Tỉnh: bố trí kinh phí cho hoạt động truyền thông, thay đổi hành vi, phương tiện phục vụ can thiệp giảm hại phù hợp tình hình thực tế tại các cơ sở giam giữ.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Y tế tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS bằng nhiều hình thức phù hợp.

10. Các sở, ban, ngành Tỉnh

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hằng năm như là một hoạt động thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị.

- Chủ động huy động nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định để bổ sung kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại cơ quan, đơn vị.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp

- Thực hiện các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS; thường xuyên thông tin cập nhật về tình hình, các hoạt động, chủ trương, chính sách phòng, chống HIV/AIDS nhất là các chủ trương, chính sách xã hội liên quan đến người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Tham gia tích cực thực hiện các chiến dịch Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, Tháng Cao điểm phòng lây truyền từ mẹ sang con. Giới thiệu rộng rãi các dịch vụ can thiệp dự phòng và chăm sóc điều trị HIV/AIDS đang được triển khai trên địa bàn tỉnh để người dân biết và tiếp cận khi có nhu cầu.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức, chính trị - xã hội

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức phối hợp tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS trong đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân, chú trọng các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS.

- Phối hợp huy động nguồn lực hỗ trợ phòng, chống HIV/AIDS; tham gia hỗ trợ thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV ở cộng đồng, nhất là trẻ em nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, tham gia giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Liên đoàn Lao động Tỉnh theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc theo quy định.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch này trên địa bàn quản lý; xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo đặc thù, tình hình của địa phương.

- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như huy động sự đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo, doanh nghiệp để triển khai Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức tại Mục IV;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Trung).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Tấn Bửu

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 367/KH-UBND ngày 02/11/2022 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.297

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.55.193
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!