ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG NGỪA BỆNH SỐT RÉT QUAY TRỞ LẠI SAU LOẠI TRỪ VÀ PHÒNG,
CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2024 - 2025
Căn cứ Quyết định số
1920/QĐ-TTg ngày 27/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và
định hướng đến năm 2030; Quyết định số 08/QĐ -BYT ngày 04/01/2017 của Bộ Y tế về
việc phê duyệt lộ trình loại trừ sốt rét tại Việt Nam đến năm 2025 và định hướng
đến năm 2030; Quyết định số 6437/QĐ-BYT ngày 25/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành hướng dẫn tẩy giun tại cộng đồng; Quyết định số 2657/QĐ- BYT ngày
23/6/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch phòng chống và loại trừ bệnh sốt
rét tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1745/QĐ-BYT ngày
30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh
trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1744/QĐ-BYT
ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn giám sát và phòng chống
bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam; Quyết định số 4922/QĐ-BYT ngày
25/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh
sốt rét; Quyết định số 3377/QĐ-BYT ngày 30/08/2023 của Bộ Y tế về việc ban hành
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét . Để duy trì bền vững kết quả loại
bệnh trừ sốt rét và giảm tỷ lệ mắc bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn
Thành phố, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch phòng ngừa bệnh sốt rét quay
trở lại sau loại trừ và phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2024 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Duy trì bền vững kết quả loại
trừ bệnh sốt rét và làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ký sinh trùng thường gặp, góp phần
nâng cao sức khỏe người dân trên địa bàn Thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể
- Không có sốt rét thứ truyền.
- Không có trường hợp tử vong
vì sốt rét tại cộng đồng.
- Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ
nhiễm và giảm gánh nặng bệnh giun, sán truyền từ động vật sang người gây nên tại
các vùng dịch tễ.
- Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ
nhiễm và giảm gánh nặng bệnh giun qua đất, ưu tiên ở các đối tượng nguy cơ cao
như trẻ em từ 12 đến 60 tháng tuổi, học sinh tiểu học từ 6 đến 11 tuổi và phụ nữ
độ tuổi sinh sản từ 15 đến 45 tuổi.
- Củng cố và nâng cao chất lượng
hệ thống phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn
toàn Thành phố.
3. Chỉ tiêu
- Chỉ tiêu 1: 100% số
người đi về từ vùng sốt rét lưu hành được quản lý, theo dõi, lấy máu xét nghiệm
tìm ký sinh trùng sốt rét
- Chỉ tiêu 2: 100% trường
hợp bệnh sốt rét ngoại lai được phát hiện, báo cáo, điều tra, quản lý, theo dõi
và điều trị kịp thời, đúng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Chỉ tiêu 3: Xây dựng bản
đồ và xác định vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2024 - 2025.
- Chỉ tiêu 4: Mỗi năm giảm
10% tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất và sán lá gan nhỏ tại các vùng dịch tễ để đến
năm 2025 giảm 20% so với hiện tại; các bệnh giun sán thường gặp khác được phát
hiện và xử lý kịp thời.
- Chỉ tiêu 5: Điều trị
100% cho người được chẩn đoán mắc bệnh ký sinh trùng.
- Chỉ tiêu 6: Tẩy giun
1-2 lần/năm cho các đối tượng ưu tiên, thuộc các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm
trên 20%:
+ Trên 50% trẻ từ 12-23 tháng
tuổi
+ Trên 80% trẻ từ 24-60 tháng
tuổi
+ Trên 75% học sinh tiểu học
+ Trên 60% phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản 15-45 tuổi
- Chỉ tiêu 7: Tẩy sán lá
gan nhỏ 1 lần/năm cho đối tượng nguy cơ tại các vùng dịch tễ có tỉ lệ nhiễm
trên 20%
- Chỉ tiêu 8: 100% các
vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng tiến hành các biện pháp phòng chống.
- Chỉ tiêu 9: Trên 50%
người dân tại các vùng dịch tễ và được tiếp cận các thông tin tuyên truyền về
phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
- Chỉ tiêu 10: 100% trạm
y tế xã, phường tại các vùng dịch tễ tiến hành được các hoạt động phòng chống bệnh
giun truyền qua đất, bệnh giun sán truyền qua thức ăn và báo cáo kết quả thực
hiện.
- Chỉ tiêu 11: 100% cơ sở
y tế các tuyến có cán bộ được đào tạo về giám sát và phòng chống bệnh sốt rét,
bệnh ký sinh trùng thường gặp, tiến hành được các hoạt động phòng chống và thực
hiện tốt báo cáo.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động
phòng ngừa sốt rét quay trở lại
1.1. Giám sát thường
xuyên bệnh sốt rét
1.1.1. Giám sát trường hợp bệnh,
giám sát ký sinh trùng, giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét
- Chủ động thực hiện giám sát tại
bệnh viện, tại cộng đồng, phát hiện sớm các trường hợp sốt rét ngoại lai; sốt
rét thứ truyền để điều trị triệt để và theo dõi quản lý.
- Thực hiện theo dõi, giám sát
từ Thành phố đến thôn xóm, đảm bảo:
+ Tất cả trường hợp về từ vùng
sốt rét lưu hành trong và ngoài nước được theo dõi, quản lý, lấy lam máu xét
nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét.
+ Trong vòng 48 giờ, tất cả các
trường hợp bệnh xác định sốt rét phải được báo cáo, điều tra, phân loại.
- Tổ chức các đợt điều tra muỗi
sốt rét để xác định thành phần loài, mật độ, tập tính muỗi truyền bệnh sốt rét
trên địa bàn.
- Ngoài ra, tổ chức các đợt
giám sát đột xuất khi có bất thường xảy ra.
1.1.2. Báo cáo thống kê
Cập nhật báo cáo lên hệ thống phần
mềm eCDS-MMS đúng thời gian và đảm bảo chất lượng. Báo cáo bổ sung và đột xuất
khi có bất thường xảy ra.
1.2. Phát hiện, quản lý
trường hợp bệnh sốt rét
Giám sát phát hiện sớm và quản
lý chặt chẽ các trường hợp bệnh sốt rét. Thực hiện theo dõi, ghi chép đầy đủ
theo quy định và cập nhật, xác nhận báo cáo từng trường hợp bệnh lên hệ thống
quản lý giám sát bệnh truyền nhiễm.
1.3. Chẩn đoán và điều trị
sốt rét
Củng cố, nâng cao năng lực chẩn
đoán, điều trị; đảm bảo trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện, thuốc, hóa chất
phục vụ cho công tác dự phòng và điều trị. Tất cả các trường hợp sốt rét phải
được điều trị kịp thời, đúng thuốc, đủ liều theo phác đồ quy định của Bộ Y tế.
1.4. Xử lý ổ bệnh sốt rét
Tổ chức điều tra, xử lý tại các
ổ bệnh sốt rét (nếu có) đảm bảo 100% ổ bệnh phải được xử lý kịp thời trong vòng
7 ngày kể từ khi xác định trường hợp bệnh.
1.5. Đảm bảo chất lượng
xét nghiệm
- Củng cố, nâng cao năng lực
xét nghiệm, duy trì hoạt động các điểm kính hiển vi tại cơ sở y tế tuyến quận,
huyện, thị xã.
- Chỉ đạo, hỗ trợ về chuyên
môn, kỹ thuật trong xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét, đặc biệt tại các điểm
kính hiển vi yếu và trung bình.
1.6. Truyền thông, giáo dục
sức khỏe trong phòng chống sốt rét
- Tổ chức thường xuyên, đa dạng
các hoạt động truyền thông như: Phát thanh, truyền hình, báo, tranh, tờ rơi phù
hợp với từng vùng, từng địa phương, dân tộc... để tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho người dân thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa sốt rét quay trở lại.
- Thực hiện tốt các hoạt động
truyền thông cho người dân trên địa bàn, vùng nguy cơ, dân thường xuyên đi và về
từ vùng sốt rét lưu hành và đặc biệt là truyền thông ngày "Thế giới Phòng,
chống Sốt rét" (ngày 25/4 hàng năm) theo đúng chủ đề yêu cầu.
1.7. Dự trữ cơ số thuốc
điều trị sốt rét, hóa chất diệt muỗi, vật tư phòng chống sốt rét
- Ngành Y tế đảm bảo thuốc, vật
tư, hóa chất để phục vụ cho điều trị và xử lý ổ bệnh trên địa bàn Thành phố.
- Đảm bảo vật tư phục vụ xét
nghiệm tại các điểm kính hiển vi.
2. Hoạt động
phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp
2.1. Hoạt động truyền
thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Xây dựng và đa dạng hóa các vật
liệu truyền thông, nội dung truyền thông và tổ chức các hoạt động truyền thông
trên địa bàn.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe
thay đổi hành vi, điều trị đối tượng nguy cơ và ca nhiễm làm giảm tỷ lệ nhiễm,
cường độ nhiễm và giảm gánh nặng bệnh tật do sán dây/ấu trùng sán lợn.
- Nội dung truyền thông tập
trung vào:
+ Tác hại của bệnh ký sinh
trùng.
+ Tại sao bị bệnh ký sinh trùng
(đường lây nhiễm bệnh).
+ Các yếu tố nguy cơ trong bệnh
ký sinh trùng.
+ Cách phòng chống bệnh ký sinh
trùng
+ Bản thân mỗi người, mỗi gia
đình cần làm gì để phòng chống bệnh ký sinh trùng cho cá nhân, gia đình và cộng
đồng.
+ Cộng đồng cần làm gì để phòng
chống bệnh ký sinh trùng.
+ Không phóng uế bừa bãi làm ô
nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng.
+ Không ăn rau sống không sạch
(rau được tưới bằng phân tươi).
+ Ăn chín, uống chín, không ăn
gỏi cá, gỏi tôm sống, gỏi cua sống, cua nướng chưa chín để phòng bệnh sán lá gan,
sán lá phổi.
+ Không ăn tiết canh để phòng bệnh
giun xoắn, ấu trùng sán dây lợn.
+ Hạn chế, không đi chân đất để
phòng chống bệnh giun móc, giun lươn.
- Cách thức triển khai:
+ Phối hợp và đa dạng hóa các
hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng chống bệnh ký sinh trùng:
Lồng ghép trong hoạt động tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập
huấn về phòng chống bệnh ký sinh trùng; truyền thông trên các phương tiện truyền
thông đại chúng: Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử
Thành phố; tranh ảnh, tờ rơi...
+ Đưa vào giáo dục học đường:
các bài giảng ngoại khóa, tổ chức buổi tìm hiểu về một số bệnh ký sinh trùng
thường gặp, cách phòng tránh...
+ Phối hợp với các ban ngành,
đoàn thể như: ngành Giáo dục và Đào tạo, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên,
chính quyền địa phương và các Sở, ban, ngành liên quan tích cực tham gia các hoạt
động truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh ký sinh trùng.
2.2. Hoạt động về đào tạo,
tập huấn về phòng chống bệnh ký sinh trùng (tổ chức hàng năm)
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
tập huấn, đào tạo mới, đào tạo lại nâng cao năng lực về giám sát, xét nghiệm,
chẩn đoán điều trị, truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng tại các tuyến..
2.3. Thu thập số liệu và
xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng giai đoạn 2024 - 2025
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện
các cuộc điều tra dịch tễ bệnh ký sinh trùng, lựa chọn các vùng dịch tễ của từng
bệnh ký sinh trùng phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn. Tổng hợp, phân
tích số liệu, đánh giá kết quả hoạt động bệnh ký sinh trùng trên địa bàn.
- Tuyến xã, phường phát hiện ca
bệnh ký sinh trùng tại địa phương, thực hiện điều trị, tổng hợp, thống kê các
ca bệnh ký sinh trùng báo cáo số liệu các ca bệnh lên tuyến quận, huyện, Thành
phố để thống kê tình hình bệnh.
2.4. Hoạt động cung cấp
trang thiết bị, vật tư
- Trang bị cơ sở vật chất,
trang thiết bị, vật tư xét nghiệm cho các tuyến.
- Ngoài trang thiết bị, vật tư
được cấp từ Trung ương, đầu tư mua sắm về trang thiết bị, vật tư phục vụ công
tác xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh ký sinh trùng từ các
nguồn của địa phương, theo các quy định hiện hành.
2.5. Hoạt động phòng chống
các bệnh giun truyền qua đất (giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ), giun lươn và
giun kim
- Xây dựng kế hoạch giám sát,
đánh giá, điều tra thực trạng nhiễm các bệnh giun ở cộng đồng tại các địa
phương, chú trọng đến các đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất như học sinh lứa tuổi
mẫu giáo, học sinh tiểu học từ 6 - 11 tuổi và phụ nữ tuổi sinh sản từ 15 - 45
tuổi.
- Lập bản đồ dịch tễ bệnh giun
truyền qua đất, bệnh giun đường ruột khác ở phạm vi quy mô Thành phố và theo
dõi sự thay đổi qua các giai đoạn. Thực hiện xét nghiệm xác định tỉ lệ nhiễm,
cường độ nhiễm ở các nhóm ảnh hưởng, phát hiện các trường hợp nhiễm giun truyền
qua đất, bệnh giun đường ruột khác bằng kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp,
Kato hoặc Kato-Katz...
- Tổ chức điều trị ca bệnh, điều
trị, chọn lọc, điều trị hàng loạt đối với các vùng dịch tễ có tỉ lệ nhiễm cao.
Duy trì và mở rộng hoạt động tẩy giun định kỳ nhằm giảm tỷ lệ nhiễm, giảm cường
độ nhiễm và giảm tác hại của bệnh giun truyền qua đất.
- Tổ chức tẩy giun cho đối tượng
học sinh mẫu giáo, học sinh Tiểu học và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản từ 15 đến
45 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Hoạt động tẩy giun, điều trị ca bệnh tại cộng
đồng sẽ do tuyến xã, phường thực hiện. Tuyến Thành phố, quận, huyện sẽ tiến
hành các hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng chống giun truyền qua
đất.
- Phối hợp và lồng ghép hoạt động
phòng chống bệnh giun ở người với các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng, vệ
sinh môi trường nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
2.6. Phòng chống các bệnh
sán lá truyền qua thức ăn như sán lá gan, sán lá phổi, sán lá ruột
- Đánh giá sự phân bố các bệnh
sán truyền qua thức ăn tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2024 - 2025.
- Lập bản đồ dịch tễ bệnh sán
lá trên địa bàn Thành phố và theo dõi diễn biến thay đổi qua các năm.
- Phối hợp với các Viện nghiên
cứu, cơ quan chuyên môn tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm các bệnh
sán lá ở vật chủ chính là động vật, vật chủ trung gian và vật chủ dự trữ mầm bệnh
để cùng nhau xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh sán lá truyền qua thức ăn tại cộng
đồng. Đánh giá lại sự phân bố các bệnh sán truyền qua thức ăn giai đoạn 2024 -
2025. Lập mới bản đồ dịch tễ bệnh sán lá tại Hà Nội và theo dõi diễn biến thay
đổi qua các năm.
- Điều trị ca bệnh đối với các
bệnh sán lá gan lớn, sán lá phổi, sán lá ruột.
- Xã hội hóa công tác phòng chống
bệnh sán ở người kết hợp với các ban, ngành và các cơ quan đoàn thể xã hội.
- Thuốc điều trị sán lá sẽ do
tuyến Trung ương kêu gọi các nhà tài trợ hoặc vận động và sử dụng các nguồn
kinh phí hợp lý từ Trung ương đến địa phương để mua thuốc điều trị sán lá và
phân phối theo ngành dọc.
- Hoạt động tẩy sán tại cộng đồng
sẽ do tuyến xã, phường thực hiện. Tuyến Trung ương, Thành phố, quận, huyện sẽ
tiến hành các hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng chống các bệnh
sán lá theo ngành dọc.
- Hoạt động điều trị ca bệnh
nhiễm sán lá sẽ được điều trị tại các cơ sở điều trị, các trạm y tế trên toàn
Thành phố theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành.
2.7. Phòng chống bệnh sán
dây/ấu trùng sán lợn
- Giám sát, đánh giá, điều tra
xác định thực trạng nhiễm sán dây/ấu trùng sán lợn tại các vùng dịch tễ cũ và
các vùng dịch tễ mới, xây dựng bản đồ dịch tễ.
- Tổ chức điều trị ca bệnh sán
dây/ấu trùng sán lợn tại các cơ sở y tế.
- Xây dựng mô hình phòng chống,
loại trừ bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn tại cộng đồng.
- Thực hiện điều trị ca bệnh
nhiễm sán dây/ấu trùng sán lợn tại các cơ sở điều trị, các Trạm y tế trên toàn
Thành phố theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành và các
quy định về hoạt động khám chữa bệnh.
2.8. Hoạt động phòng chống
bệnh ký sinh trùng khác
- Bệnh ký sinh trùng khác gồm
có các bệnh giun sán truyền từ động vật sang người như giun ấu trùng giun đũa
chó/mèo, ấu trùng giun đầu gai, giun xoắn; các bệnh amip, đơn bào đường ruột,
đơn bào đường sinh dục, nấm da, nấm lông tóc móng, nấm nội tạng. Các bệnh này
đang có xu hướng gia tăng ghi nhận mắc.
- Giám sát, đánh giá, điều tra
xác định thực trạng nhiễm bệnh ký sinh trùng mới nổi tại các vùng dịch tễ, xây
dựng bản đồ dịch tễ.
- Tổ chức điều trị ca bệnh,
nghiên cứu thí điểm mô hình phòng chống tiến tới can thiệp phòng chống cho toàn
cộng đồng.
- Hoạt động điều trị ca bệnh ký
sinh trùng mới nổi sẽ được điều trị tại các cơ sở điều trị, các trạm y tế trên
toàn Thành phố theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành
và các quy định về hoạt động khám chữa bệnh.
2.9. Phòng chống bệnh ký
sinh trùng trong an toàn thực phẩm
- Rà soát, cập nhật, bổ sung và
xây dựng các chỉ tiêu ký sinh trùng trong an toàn thực phẩm theo hướng dẫn của
Bộ Y tế và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Xây dựng các kỹ thuật xét
nghiệm chuẩn về chẩn đoán ký sinh trùng trong thực phẩm như thịt, cá, nước,
rau...
- Xây dựng kế hoạch điều tra
đánh giá tình hình nhiễm ký sinh trùng trong thực phẩm và xây dựng nội dung hoạt
động phòng chống.
2.10. Giám sát, theo dõi
các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng
Thực hiện các hoạt động giám
sát về tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị
và các hoạt động giám sát tẩy giun, sán tại cộng đồng.
- Tuyến Thành phố xây dựng kế
hoạch và thực hiện các hoạt động giám sát dịch tễ bệnh ký sinh trùng hàng năm
theo từng bệnh, từng đối tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các khuyến
cáo, các kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn Thành phố và đề
xuất các hoạt động lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời giám sát việc thực
hiện các hoạt động phòng chống ký sinh trùng tại tuyến quận, huyện, xã, phường
- Tuyến quận, huyện xây dựng kế
hoạch thực hiện các hoạt động giám sát bệnh ký sinh trùng hàng năm theo từng bệnh,
từng đối tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các khuyến cáo, các kế hoạch
phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn huyện và đề xuất các hoạt động lên
tuyến Thành phố. Đồng thời giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng chống ký
sinh trùng tại tuyến xã.
- Tuyến xã, phường thực hiện
các hoạt động giám sát, xác định các bệnh nhân ký sinh trùng phù hợp với điều
kiện thực tế tại xã, phường, thị trấn và phối hợp cùng các tuyến thực hiện hoạt
động giám sát bệnh ký sinh trùng khi có yêu cầu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng. Sử dụng phần mềm
để thu thập, quản lý và xử lý số liệu phục vụ cho công tác giám sát và phòng chống
bệnh ký sinh trùng.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp về chính sách
- Triển khai thực hiện đầy đủ các
chính sách, chế độ, quy định liên quan đến lĩnh vực phòng chống bệnh sốt rét, bệnh
ký sinh trùng thường gặp để làm cơ sở cho các đơn vị triển khai các hoạt động
phòng chống và tạo điều kiện cho người dân tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ chẩn
đoán và điều trị.
- Rà soát, củng cố cơ cấu tổ chức,
chức năng nhiệm vụ, vị trí việc làm liên quan đến lĩnh vực phòng chống bệnh sốt
rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp tại các đơn vị y tế ở các tuyến theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống
bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp hàng năm theo hướng dẫn của tuyến
Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Huy động nguồn kinh phí, triển
khai có hiệu quả các hoạt động phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường
gặp. Nâng cao hiệu quả giám sát, phát hiện, chẩn đoán, điều trị và phòng chống
bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp.
- Huy động, hướng dẫn sự tham
gia phối hợp của các Sở, ban, ngành và của cộng đồng vào công tác phòng chống
phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp.
- Triển khai thực hiện các quy
định, quy trình, tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong phòng, chống bệnh
sốt rét và các bệnh ký sinh trùng thường gặp.
2. Giải
pháp về chuyên môn kỹ thuật
2.1. Giám sát, điều tra bệnh
sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp
- Củng cố hệ thống giám sát,
báo cáo bệnh sốt rét của các tuyến
- Xây dựng hệ thống giám sát,
báo cáo của các tuyến về bệnh ký sinh trùng.
- Tổ chức điều tra đánh giá tỉ
lệ nhiễm, cường độ nhiễm bệnh giun truyền qua đất theo vùng và theo nhóm đối tượng;
tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, yếu tố nguy cơ của bệnh giun, sán truyền từ động vật
sang người tại quận, huyện.
- Lập cơ sở dữ liệu về bệnh ký
sinh trùng tại các tuyến.
- Vẽ bản đồ và xác định vùng dịch
tễ cho từng bệnh ký sinh trùng của tuyến Thành phố.
2.2. Nâng cao năng lực chẩn
đoán, điều trị bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp
- Thường xuyên cập nhật và tổ
chức tập huấn các hướng dẫn chuyên môn. Tổ chức triển khai thực hiện hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng được Bộ Y tế
ban hành.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán,
xét nghiệm và điều trị bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng cho các cơ sở y tế trên
địa bàn Thành phố. Đẩy mạnh hoạt động phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng
phác đồ quy định.
- Đảm bảo việc sử dụng thuốc điều
trị bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng an toàn, hiệu quả, đúng phác đồ của Bộ Y tế.
2.3. Can thiệp cộng đồng
phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp
- Xác định được các nhóm đối tượng
nguy cơ cần được can thiệp tẩy giun, sán tại các vùng dịch tễ.
- Xây dựng kế hoạch can thiệp một
số bệnh: sán lá gan lớn, sán lá phổi, sán dây/ấu trùng sán lợn, giun lươn, giun
đầu gai, giun đũa chó mèo....
- Phát hiện nhanh và điều trị
ca bệnh cho các đối tượng nhiễm giun, sán.
- Phân phối, cấp thuốc và thực
hiện các chiến dịch tẩy giun, sán cho các đối tượng nguy cơ.
- Phối hợp với các ban, ngành
liên quan triển khai các hoạt động phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh
trùng.
- Phát hiện sớm, quản lý các đối
tượng đi từ vùng sốt rét lưu hành trở về.
- Theo dõi đánh giá hiệu quả
các biện pháp can thiệp.
3. Giải
pháp về truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Xây dựng kế hoạch truyền
thông phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp cụ thể cho từng bệnh, nhóm bệnh,
từng nhóm đối tượng, từng vùng theo từng năm nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường
thực hành phòng chống của người dân, cộng đồng và của xã hội.
- Xây dựng kế hoạch truyền
thông phòng chống bệnh sốt rét thường xuyên hàng tháng và nhân ngày Thế giới
phòng chống sốt rét 25/4 hàng năm.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền,
giáo dục hợp lý về phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp cho các đối tượng
là trẻ em, học sinh tiểu học, cha mẹ học sinh, các cơ sở y tế, trường học và cộng
đồng. Áp dụng nhiều loại hình thức tuyên truyền khác nhau như tờ rơi, áp phích,
khẩu hiệu, phát thanh, truyền hình, họp dân, bài giảng ngoại khóa, nói chuyện
trực tiếp, các vở kịch vui, truyền thông trực tuyến qua các ứng dụng công nghệ...
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
các hoạt động về can thiệp như sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng và giám
sát chất lượng nước sạch, rửa tay bằng xà phòng.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
sức khỏe phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp tới cộng đồng
bằng các phương tiện thông tin thích hợp, đặc biệt truyền thông giáo dục sức khỏe
trực tiếp cho đối tượng đích.
- Phối hợp và đa dạng hóa các
hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng chống bệnh ký sinh trùng
thường gặp. Lồng ghép trong hoạt động tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội
thảo, tập huấn về phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp.
- Tổ chức tốt việc phối hợp,
huy động Ban, ngành, đoàn thể tích cực tham gia các hoạt động truyền thông giáo
dục sức khỏe phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp.
- Vận động cộng đồng cùng chung
tay tích cực tham gia phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng thường
gặp.
4. Giải
pháp về kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động phòng chống bệnh sốt rét, bệnh
ký sinh trùng thường gặp
- Xây dựng, phát triển và củng
cố hệ thống theo dõi giám sát, đánh giá từ tuyến Thành phố đến cơ sở. Tổ chức tập
huấn cho cán bộ làm công tác theo dõi giám sát, đánh giá hoạt động ở tất cả các
tuyến.
- Triển khai các hoạt động kiểm
tra, giám sát các tuyến về các hoạt động phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh
trùng thường gặp, tập trung những nơi có nhiều tồn tại.
- Hàng năm và kết thúc giai đoạn,
tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, rút ra những bài học kinh nghiệm,
thi đua khen thưởng; xây dựng mục tiêu, nội dung hoạt động cho năm, giai đoạn
tiếp theo sát với tình hình thực tế.
5. Giải
pháp về nâng cao chất lượng hệ thống phòng chống bệnh sốt rét, các bệnh ký sinh
trùng thường gặp
- Phối hợp với các Viện, trường
trực thuộc Bộ Y tế tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ chuyên sâu tại các đơn vị
tuyến Thành phố để tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về dự phòng, xét
nghiệm, giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn, đào
tạo về giám sát và phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp cho
cán bộ y tế tuyến quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và y tế thôn xóm
hàng năm.
- Tăng cường, củng cố hệ thống
xét nghiệm cho tuyến Thành phố, tuyến quận, huyện và tuyến xã, phường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động giám sát và phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường
gặp.
6. Giải
pháp về nguồn lực và đầu tư
- Đảm bảo bố trí đủ cơ cấu, số
lượng, chất lượng chuyên môn của hệ thống phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký
sinh trùng thường gặp, duy trì mạng lưới cán bộ làm công tác phòng chống bệnh sốt
rét, bệnh ký sinh trùng tại y tế cơ sở.
- Xây dựng định mức, bố trí cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký
sinh trùng thường gặp cho các tuyến.
- Duy trì hoạt động các điểm
kính hiển vi hiện có; tăng cường công tác giám sát, hỗ trợ cho hoạt động điểm
kính hiển vi; sắp xếp, kiện toàn các điểm kính hiển vi phù hợp và thuận lợi cho
công tác phát hiện, điều trị bệnh sốt rét.
- Xác định, bố trí đảm bảo nguồn
kinh phí cho hoạt động phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp
phù hợp với khả năng và điều kiện của từng địa phương:
+ Nguồn kinh phí từ ngân sách
nhà nước.
+ Nguồn kinh phí hợp tác và viện
trợ.
7. Giải
pháp về xã hội hóa công tác phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường
gặp
- Huy động sự tham gia vào công
tác phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp của các cấp lãnh đạo
từ Trung ương đến địa phương.
- Phối hợp liên ngành trong
công tác phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp giữa các tổ chức
đoàn thể, cộng đồng tại địa phương.
- Thực hiện xã hội hóa công tác
phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp với sự tham gia của cộng
đồng và cá nhân.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Hà Nội
- Tham mưu cho UBND Thành phố
chỉ đạo công tác phòng ngừa bệnh sốt rét quay trở lại sau loại trừ và phòng, chống
bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2024 -
2025 và chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận,
huyện, thị xã triển khai đồng bộ các hoạt động phòng ngừa sốt rét quay trở lại
tại địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông để tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng bệnh sốt
rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc huy động lực lượng, huy động cộng đồng tham gia công tác
phòng bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập
dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch trình UBND Thành phố xem xét bố trí kinh
phí thực hiện hàng năm theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết
triển khai, tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu
quả công tác phòng ngừa sốt rét quay trở lại của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc:
+ Tổ chức triển khai thực hiện
các hoạt động giám sát và phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp
theo các hướng dẫn của Bộ Y tế
+ Tổ chức đánh giá các yếu tố
nguy cơ và phân vùng trọng điểm, có biện pháp triển khai, phòng chống các bệnh
ký sinh trùng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
+ Tổ chức giám sát chặt chẽ
tình hình bệnh ký sinh trùng và các hoạt động phòng chống đến tận thôn, xóm;
đánh giá các yếu tố nguy cơ và xu hướng diễn biến của bệnh ký sinh trùng, đặc
biệt là tại các vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng báo cáo kịp thời về Bộ Y tế
theo quy định; phối hợp với Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng triển khai
các hoạt động giám sát, tổ chức điều tra, lập bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng
và triển khai các biện pháp phòng, chống theo kế hoạch được phê duyệt.
+ Lồng ghép các hoạt động phòng
chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp và các bệnh nhiệt đới ít được
quan tâm vào các hoạt động phòng chống dịch trên địa bàn Thành phố; triển khai
tẩy giun, sán cho trẻ em, đối tượng nguy cơ tại các trường học, cơ sở y tế trên
địa bàn đảm bảo an toàn, hiệu quả.
+ Tăng cường công tác khám, xét
nghiệm phát hiện bệnh sốt rét cho các đối tượng có nguy cơ cao để phát hiện sớm,
điều trị kịp thời; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn và vận động
người dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét.
+ Tổ chức thu dung khám và điều
trị, chuẩn bị đủ thuốc, trang thiết bị và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng
tiếp nhận khám và điều trị bệnh nhân; tập huấn khám, phát hiện, phác đồ điều trị
cho các cơ sở điều trị tuyến dưới.
+ Triển khai các biện pháp
phòng lây nhiễm bệnh ký sinh trùng qua thực phẩm và giám sát các thực phẩm có
nguy cơ cao nhiễm ký sinh trùng, tăng cường công tác kiểm tra an toàn thực phẩm.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát
thường xuyên hoặc đột xuất về công tác phòng chống bệnh sốt rét, bệnh ký sinh
trùng thường gặp tại các địa phương để kịp thời chỉ đạo về chuyên môn và tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo, đài
Thành phố (Báo Hà nội mới, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Kinh tế và
Đô thị...) và cơ quan thông tin truyền thông của các địa phương tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền về nguyên nhân, tác hại và các biện pháp phòng chống
bệnh sốt rét, bệnh ký sinh trùng thường gặp.
3. Sở Tài
chính
Xem xét đề xuất UBND Thành phố
bố trí cấp đủ kinh phí hàng năm cho hoạt động phòng ngừa sốt rét quay trở lại
và phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Sở
Giáo dục và đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
chỉ đạo cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng
cao nhận thức và thay đổi hành vi cho giáo viên, học sinh, sinh viên trong các
trường học; bảo đảm an toàn thực phẩm tại các trường có bếp ăn tập thể để
phòng, chống các bệnh ký sinh trùng theo quy định.
- Phối hợp tổ chức triển khai
thực hiện hoạt động tẩy giun, sán cho học sinh tại các trường học theo kế hoạch.
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
các hoạt động phòng, chống bệnh ký sinh trùng và các dịch bệnh khác lây truyền
từ động vật sang người trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 16/2013/TTLT-BYT- BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
6. Bảo hiểm
xã hội Thành phố
Phối hợp với Sở Y tế trong
thanh toán chi phí xét nghiệm, điều trị cho bệnh nhân mắc sốt rét, bệnh nhân
nhiễm ký sinh trùng thường gặp theo quy định.
7. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
phòng ngừa sốt rét quay trở lại và phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại
địa phương giai đoạn 2024 - 2025 và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả để
phòng ngừa sốt rét quay trở lại trên địa bàn.
- Chỉ đạo các ban, ngành liên
quan, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện tốt các biện pháp
phòng ngừa sốt rét quay trở lại và phòng, chống bệnh ký sinh trùng tại địa
phương; tuyên truyền tới các hộ gia đình và cộng đồng để người dân biết cách tự
phòng bệnh, tích cực tham gia vào các hoạt động phòng ngừa sốt rét quay trở lại
và phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại cộng đồng.
- Huy động sự tham gia của các
cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị tại địa phương phối hợp với
ngành Y tế triển khai hiệu quả công tác phòng ngừa sốt rét quay trở lại và
phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các đoàn thể Thành phố
Phối hợp với ngành Y tế và các
sở, ngành Thành phố trong chỉ đạo tổ chức triển khai công tác phòng ngừa sốt
rét quay trở lại và phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn
Thành phố.
V. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn
Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn do quỹ bảo hiểm y tế
chi trả, nguồn huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
UBND Thành phố đề nghị Ủy ban
MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức đoàn thể trực thuộc; Yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, ngành, đoàn thể, UBND quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về UBND Thành phố (qua Sở
Y tế để tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố HN;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐNT TP;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Đài PT&THHN, Báo: HNM, KT&ĐT, TTTTTP;
- VPUB: CVP, các PCVP; Phòng KGVX, TH;
- Lưu VT, KGVXAN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|