ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 23
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2024
Thực hiện Kế hoạch số
92/KH-BCĐTƯATTP ngày 18/01/2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an
toàn thực phẩm về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2024, UBND
tỉnh ban hành kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm (ATTP)
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2024 như sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
I. MỤC
ĐÍCH
1. Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về ATTP ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về ATTP, hạn chế ngộ độc thực phẩm và
các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng
điểm, tăng cường bảo đảm an ninh, ATTP trong tình hình mới theo Chỉ thị số
17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; tiếp tục tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trong tình hình mới theo Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng
dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp
luật về ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản,
vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm
thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học,
cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và ATTP tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức
ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực
phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt và các sản phẩm từ
thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ,
quả và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản, phụ gia thực phẩm… và
các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý của các ngành: Y tế,
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo ATTP đúng theo quy định
của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về ATTP đối
với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản
lý.
4. Thông qua việc hậu kiểm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại
giấy về ATTP: Giấy chứng nhận (GCN) cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy xác nhận nội
dung quảng cáo, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Bản tự công bố sản
phẩm...
5. Qua công tác hậu kiểm tiếp tục
tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực ATTP.
6. Công tác hậu kiểm phải ngăn
chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo
đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân vi phạm về ATTP và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy
định.
II. YÊU CẦU
1. Công tác hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm,
đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc
kiểm tra giảm và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường
học, lễ hội và các cơ sở không thuộc diện cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP; các
cơ sở đã được cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt
(GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường
xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về ATTP.
2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản
phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và kiểm nghiệm
chỉ tiêu an toàn đối với cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm,
các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng. Hoạt động
hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp
nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự
công bố sản phẩm.
3. Tăng cường công tác hậu kiểm
về quảng cáo thực phẩm, đặc biệt quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các
báo, đài; trên internet và môi trường mạng; lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng,
các chỉ tiêu ATTP, tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm thực phẩm có nguy
cơ pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe
thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau
xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân…
4. Tránh chồng chéo trong hoạt
động hậu kiểm: Việc triển khai hậu kiểm của Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo trách
nhiệm quản lý đối với sản phẩm, nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV của Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ và theo Quyết định số
17/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh về việc quy định quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Hoạt động hậu kiểm phải bảo
đảm tính phù hợp, chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, tuân thủ
đúng quy định của pháp luật. Tiến hành hậu kiểm không gây cản trở đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
B. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
I. TRIỂN
KHAI CÁC CUỘC HẬU KIỂM NĂM 2024
1. Kiểm tra
liên ngành về ATTP
1.1. Tại
tuyến tỉnh
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch các đợt kiểm tra liên ngành về ATTP,
cụ thể:
+ Kiểm tra liên ngành về ATTP dịp
Tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân năm 2024.
+ Kiểm tra liên ngành về ATTP
trong “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2024.
+ Kiểm tra liên ngành về ATTP dịp
Tết Trung thu năm 2024.
- Thành phần tham gia kiểm tra
liên ngành trong các đợt cao điểm nêu trên gồm các sở, ngành là thành viên Ban
Chỉ đạo liên ngành tỉnh về ATTP.
1.2. Tại
địa phương
Căn cứ kế hoạch triển khai công
tác bảo đảm ATTP của tỉnh trong các đợt cao điểm về ATTP như: Tết Nguyên đán,
Tháng hành động vì ATTP và Tết Trung thu, UBND cấp huyện chỉ đạo Văn phòng UBND
và HĐND, Phòng Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan và UBND cấp xã xây dựng kế
hoạch kiểm tra liên ngành về ATTP tại các cơ sở thực phẩm theo phân công trách
nhiệm quản lý quy định tại Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của
UBND tỉnh; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh
khi tiến hành kiểm tra trên địa bàn.
2. Hậu kiểm
của ngành Y tế
Sở Y tế chỉ đạo Thanh tra Sở và
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm triển khai hậu kiểm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế trên địa bàn, tập
trung kiểm soát bảo đảm ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập
thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các sự kiện lớn; hậu kiểm về tự công
bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ và
nhóm cơ sở quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định kèm theo Quyết định số
17/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh; hậu kiểm việc chấp hành quy định
về ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo
vệ sức khỏe (trên các báo, đài; trên môi trường mạng); cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; cơ sở
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm
dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ. Cụ thể như sau:
2.1. Kiểm
tra chuyên ngành
- Quý I:
+ Hậu kiểm các cơ sở sản xuất dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý;
+ Kiểm tra các Bếp ăn tập thể
(Đợt 1).
- Quý II:
+ Hậu kiểm các cơ sở sản xuất
nước uống đóng chai, nước đá thực phẩm (Đợt 1);
+ Hậu kiểm các nhà hàng ăn uống
của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống, căng-tin kinh doanh ăn uống (Đợt
1).
- Quý III:
+ Kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung;
+ Hậu kiểm các nhà hàng ăn uống
của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống, căng-tin kinh doanh ăn uống (Đợt
2).
- Quý IV:
+ Kiểm tra các cơ sở sản xuất
nước uống đóng chai, nước đá thực phẩm (Đợt 2);
+ Kiểm tra các Bếp ăn tập thể
(Đợt 2).
2.2. Kiểm
tra đột xuất
- Khi có dấu hiệu vi phạm về
ATTP, sự cố về ATTP và yêu cầu quản lý ATTP theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên;
- Khi có cảnh báo của tổ chức
trong nước và tổ chức quốc tế liên quan đến ATTP;
- Theo phản ánh của các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến vấn đề về ATTP.
3. Hậu kiểm
của ngành Công Thương
Sở Công Thương triển khai hậu
kiểm và chỉ đạo hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, điều kiện bảo đảm ATTP, xuất
nhập khẩu thực phẩm, ghi nhãn thực phẩm, quảng cáo thực phẩm, sử dụng phụ gia
thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm và lấy mẫu kiểm nghiệm đối với các sản
phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy
định tại Điều 3 và Điều 6 Quy định kèm theo Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày
20/5/2020 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
- Quý II/2024: Hậu kiểm chuyên
ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh đối với các loại rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế
biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc
phạm vi quản lý ngành (Đợt 1).
- Quý III/2024: Hậu kiểm chuyên
ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh đối với các loại rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế
biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột, bánh, mứt, kẹo và các thực
phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành (Đợt 2).
- Quý IV/2024: Hậu kiểm các cơ
sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối
với các loại rượu và đồ uống có cồn; bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực
vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản
lý ngành (Đợt 3).
4. Hậu kiểm
của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phân công, chỉ đạo Thanh tra Sở và các Chi cục thuộc sở có chức năng
kiểm tra chuyên ngành tiến hành các đợt hậu kiểm về ATTP theo kế hoạch đối với
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh quy định tại Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy
định tại Điều 3 và Điều 5 Quy định kèm theo Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày
20/5/2020 của UBND tỉnh.
Ngoài ra, Thanh tra sở tiến
hành hậu kiểm Hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ (các Chi cục
được giao chức năng quản lý nhà nước về ATTP).
5. Hậu kiểm
tại địa phương
UBND cấp huyện triển khai hậu
kiểm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống
trên địa bàn quy định tại Điều 9 và Điều 10 Quy định kèm theo Quyết định số
17/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh; tập trung kiểm soát bảo đảm ATTP, phòng chống ngộ
độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, căng-tin trường học, nhà máy, lễ hội, các
sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao…, cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố, cơ sở
sản xuất rượu thủ công, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong chợ (trừ chợ đầu
mối và chợ đấu giá nông sản); kiểm tra hồ sơ hành chính, pháp lý của cơ sở; kiểm
tra điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ và người trực tiếp chế biến thực phẩm;
thực hành vệ sinh ATTP của nhân viên; vận chuyển và bảo quản thực phẩm; nguồn
nước; nguồn gốc xuất xứ đối với thực phẩm và nguyên liệu dùng để chế biến thực
phẩm; lưu mẫu thực phẩm; các quy định khác có liên quan; lấy mẫu thức ăn,
nguyên liệu thực phẩm để kiểm nghiệm trong trường hợp cần thiết.
II. TRỌNG
TÂM CÁC HOẠT ĐỘNG HẬU KIỂM
1. Hậu kiểm
bảo đảm chất lượng thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng
thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản
xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất
cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ;
tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm
là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát
hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm.
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm
nghiệm sản phẩm thực phẩm, đặc biệt các nhóm thực phẩm có nguy cơ gây ngộ độc
cao.
2. Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm:
Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm,
trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu
pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm
ATTP: Hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện ATTP, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định tại khoản 1, Điều 12 Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập
khẩu: Hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc
diện miễn kiểm tra nhà nước về ATTP nhập khẩu quy định tại khoản 1, Điều 13 Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; sản phẩm/lô hàng áp dụng
phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông
thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại các Phụ lục II, III, IV Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
- Hậu kiểm về ghi nhãn: Thực hiện
theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng
hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn
hàng hóa.
- Hậu kiểm về quảng cáo: Hậu kiểm
về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện
quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh
doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm: Thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc
thực phẩm: Thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định
chung về bảo đảm ATTP, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP; việc sử dụng phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát
bảo đảm ATTP tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung
cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
3. Đối với
cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý
nhà nước của các cơ quan, bộ phận quản lý ATTP tại các sở chuyên ngành và địa
phương, tập trung các nội dung: Việc triển khai công tác bảo đảm ATTP theo chức
năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng
đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP; tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; công tác thông tin,
giáo dục, truyền thông về ATTP; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý
vi phạm.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về
ATTP của các sở ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh được quy định tại Quyết định
số 17/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh.
Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện
vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Cần áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ
hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về ATTP; tịch thu
tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về ATTP; áp dụng
thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
Thông qua công tác hậu kiểm,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về ATTP, không để thực phẩm không bảo đảm
an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, thực phẩm nhập lậu lưu thông trên thị trường.
III. BÁO CÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM
Các sở quản lý chuyên ngành (Y
tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả hậu kiểm về ATTP gửi Sở Y tế - Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh về ATTP (qua bộ phận tổng hợp - Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm; địa chỉ: số 08 đường Nguyễn Hữu Thấu, phường Tân Lợi,
thành phố Buôn Ma Thuột) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế, trong đó quy
định các mốc thời gian báo cáo như sau:
- Đối với các đợt kiểm tra liên
ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu):
Báo cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản kế hoạch chi tiết triển khai
kiểm tra của từng đợt.
- Đối với báo cáo năm 2024:
+ Báo cáo 6 tháng: Trước ngày
20/6/2024.
+ Báo cáo năm 2024 và đề xuất kế
hoạch công tác hậu kiểm về ATTP năm 2025: Trước ngày 05/12/2024.
IV. BẢO ĐẢM
KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác hậu
kiểm về ATTP do ngân sách nhà nước ở tỉnh và địa phương bảo đảm theo quy định của
Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh
phí thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2024. Yêu
cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện và báo cáo kết quả đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để B/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở: YT, CT, NNPTNT, TC;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chi cục ATVSTP;
- Các Phòng: KT, NNMT, NC;
- Lưu: VT, KGVX (Th.05b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiên Văn
|