ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3411/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 09 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17/6/2010;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 219/QĐ-BNN-QLCL
ngày 23/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về ban hành Kế hoạch
hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018;
Căn cứ Kế hoạch số 18/KH-BCĐ ngày
09/02/2018 của Ban chỉ đạo bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm về công tác bảo đảm
an toàn thực phẩm tỉnh Đồng Nai năm 2018.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng,
nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong công tác quản lý ATTP.
Thực hiện nghiêm nội dung Kết luận số 11-KL/TW của Ban Bí thư về việc tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 08 của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Nghị quyết số
43/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách
pháp luật về ATTP giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của
Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 30/06/2016 của UBND tỉnh Đồng
Nai về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Kết quả tổ
chức thực hiện của các đơn vị, địa phương là một trong các tiêu chí để xét thi
đua, khen thưởng hàng năm.
- Tổ chức thực hiện tốt các quy định
của pháp luật về ATTP đối với nông sản thủy sản trên địa bàn tỉnh, trước hết là
các sản phẩm chủ lực, lợi thế, sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của
người dân, trong suốt quá trình sản xuất từ khâu trồng trọt, chăn nuôi, thu hoạch,
giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường
trong và ngoài nước, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, yêu cầu hội nhập
trong tình hình mới. Biểu dương khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có
thành tích tốt trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, nhất là những cá nhân
phát hiện và cung cấp thông tin về sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy
sản không đảm bảo an toàn; nhân rộng các điển hình tiên tiến ra cộng đồng.
- Nâng cao ý thức về sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm góp phần cung cấp
các sản phẩm đảm bảo an toàn đến tay người tiêu dùng, không để xảy ra tình trạng
ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục quy hoạch phát triển các
vùng trồng rau, củ, quả; chăn nuôi gia súc, gia cầm; nuôi trồng thủy sản an
toàn.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra, đánh giá xếp loại.
- Số cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản sau kiểm tra xếp loại C (không đạt
điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm) được nâng hạng A/B tăng 10% so với năm
2017.
- 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh sản
phẩm nông lâm thủy sản được cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- 100% người trực tiếp sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm và người quản lý được xác nhận kiến thức về an toàn
thực phẩm.
- 100% người trực tiếp sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm và người quản lý được khám sức khỏe theo quy định.
- Đến cuối năm 2018, tỷ lệ mẫu giám
sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư
hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh
trong thịt giảm 10% so với năm 2017.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp Giấy
xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và treo lô gô xác nhận tại
điểm bày bán.
- Cuối năm 2018, mỗi địa phương có ít
nhất một chợ được công nhận là chợ kinh doanh thực phẩm tươi sống an toàn. Xã
nông thôn mới nâng cao có ít nhất 01 sản phẩm chủ lực của địa phương thực hiện
chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm an toàn, sản phẩm được xác nhận
an toàn theo chuỗi cung ứng.
- Các cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế,
chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng an toàn
thực phẩm như GAP, GMP, SSOP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000,...
- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông,
buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi
trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn
trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân cố ý sản xuất, kinh doanh, buôn bán sử dụng chất cấm, phân bón giả, nhập
lậu, không rõ nguồn gốc.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền
thông triển khai đến từng địa phương với nhiều hình thức tuyên truyền phong phú
(hội thảo, hội nghị, phóng sự, bài viết trên báo, băng rôn, khẩu hiệu, áp
phích, tờ rơi,...). Nội dung tuyên truyền tập trung vào những vấn đề đang gây bức
xúc xã hội mất an toàn thực phẩm như chất cấm trong chăn nuôi; dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật trong rau, củ, quả; sử dụng phụ gia, hóa chất bảo quản ngoài danh mục
cho phép trong chế biến, kinh doanh thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người
tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo, điều hành; hoàn
thiện cơ chế, chính sách pháp luật
- Cụ thể hóa các văn bản quy phạm
pháp luật, thi hành Luật An toàn thực phẩm, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa
phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Đề xuất cơ chế, chính sách tạo động
lực xây dựng chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm; xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi liên kết.
2. Thông tin, tuyên truyền, tập huấn
về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm
thủy sản an toàn
- Tuyên truyền về tác hại của các sản
phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng
và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc
lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để
không sử dụng chất cấm; tham gia phát hiện, tố giác, đấu tranh với những đối tượng
cố ý sản xuất, kinh doanh, buôn bán, sử dụng chất cấm; thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón giả, kém chất lượng, nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất tốt, trọng tâm là sử dụng
đúng cách thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau; thuốc thú y, hóa chất,
kháng sinh, chất bảo quản trong chăn nuôi, nuôi trồng; giết mổ, vận chuyển, bày
bán thịt gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn thực phẩm phổ biến để người tiêu dùng
hiểu biết và sử dụng sản phẩm an toàn được xác nhận.
- Xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm,
cung cấp kịp thời thông tin kiểm chứng cho người tiêu dùng.
- Công khai kết quả xếp loại cơ sở, đặc
biệt là cơ sở xếp loại C (không đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm), cơ sở
sản xuất sản phẩm không an toàn và quảng bá sản phẩm của các cơ sở sản xuất
kinh doanh sản phẩm an toàn; cung cấp thông tin về chuỗi cung ứng thực phẩm an
toàn, địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát và xác nhận
sản phẩm an toàn.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm
3.1. Giám sát
- Tổ chức giám sát sản phẩm trước khi
đưa ra thị trường, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, xử lý các
trường hợp vi phạm.
- Hướng dẫn cơ sở kiểm soát an toàn
thực phẩm đối với sản phẩm thực hiện Dự án cánh đồng lớn.
- Giám sát dư lượng hóa chất bảo vệ
thực vật trên rau, củ, quả.
- Giám sát việc sản xuất, kinh doanh
thuốc thú y, hóa chất kháng sinh, chất bảo quản, tình trạng sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm.
- Giám sát dư lượng các chất độc hại
sản phẩm thủy sản nuôi tại huyện Long Thành và huyện Nhơn Trạch.
- Giám sát dư lượng hóa chất, kháng
sinh, phụ gia thực phẩm, các sản phẩm được xác nhận an toàn theo chuỗi liên kết;
sản phẩm đầu vào kinh doanh tại chợ đầu mối nông sản Dầu Giây.
- Thực hiện giám sát các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thức ăn, chất bổ sung, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng
thủy sản.
- Kiểm soát an toàn thực phẩm trong
nuôi trồng thủy sản và các yếu tố đầu vào của quá trình nuôi trồng thủy sản.
3.2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm
- Kiểm tra, xếp loại 100 % cơ sở sản xuất
kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT. Tổ chức kiểm tra các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ ký cam kết
đảm bảo an toàn thực phẩm theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT trên địa bàn;
thanh tra 100% cơ sở loại C và xử lý nghiêm các cơ sở vẫn xếp loại C.
- Phúc tra các cơ sở sản xuất kinh
doanh đã được kiểm tra theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT, Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT; trọng tâm là phúc tra và xử lý nghiêm các cơ sở có kết quả
kiểm tra, xếp loại C.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
chức năng như: Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công thương phát hiện, điều tra, triệt
phá các đường dây nhập lậu, lưu thông, buôn bán và sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi; kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không đúng quy định; thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón hữu cơ, phân bón khác, các sản phẩm chế biến lương thực,
thực phẩm là giả, kém chất lượng, nhập lậu, không rõ nguồn gốc xuất xứ. Tổ chức
các cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Triển khai thanh tra chuyên ngành;
tăng cường thanh tra đột xuất, hậu kiểm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
cũng như xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật.
- Triển khai thanh tra, kiểm tra liên
ngành theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh trong
Tháng hành động vì chất lượng an toàn thực phẩm, Tết Trung thu và Tết Nguyên
đán năm 2019.
4. Kết nối sản xuất và kinh doanh sản
phẩm nông lâm thủy sản an toàn
- Triển khai thực hiện các nội dung về
quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tại chợ đầu mối Dầu Giây.
- Triển khai xác lập, thực hiện chuỗi
kiểm soát an toàn thực phẩm sản phẩm nông lâm thủy sản chuỗi chợ truyền thống
trên địa bàn các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
- Tiếp tục triển khai cấp Giấy xác nhận
sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và lấy mẫu giám sát các điểm bày bán
sản phẩm an toàn được xác nhận.
- Thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm
đối với vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản trong thực hiện các
Chương trình, Dự án, Đề án về sản xuất nông lâm thủy sản an toàn thực phẩm.
- Xây dựng Đề án quản lý nhận diện và
truy xuất nguồn gốc thịt gà, thịt heo trứng gà; Dự án vùng nuôi an toàn cho
nông nghiệp công nghệ cao; Dự án quản lý đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
5. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo về nghiệp vụ, kỹ
năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, xử lý các hành vi vi phạm về điều kiện đảm bảo chất lượng, vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản cho cán bộ tham gia quản lý, đặc biệt
là cán bộ các địa phương đảm bảo đủ năng lực, kinh nghiệm để triển khai nhiệm vụ
được phân công.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị,
trước mắt chú trọng các thiết bị kiểm tra nhanh cho các cơ sở chăn nuôi, giết mổ
và các Ban quản lý chợ; xây dựng phòng kiểm nghiệm của chợ đầu mối nông sản Dầu
Giây.
- Tăng cường nguồn kinh phí thực hiện
nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.
(Nội dung chi tiết và phân công thực
hiện tại Phụ lục kèm theo).
IV. NGUỒN KINH PHÍ
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa bố trí nguồn kinh phí được tỉnh phân bổ
trong kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện.
- Các đơn vị được phân công có trách
nhiệm sử dụng đúng, hiệu quả nguồn kinh phí được giao cho đơn vị.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức triển khai
kế hoạch hành động đến các địa phương, các tổ chức, đơn vị biết để thực hiện
theo quy định.
- Chịu trách nhiệm xây dựng tiến độ kế
hoạch thực hiện, giải pháp triển khai từng nhiệm vụ cụ thể đảm bảo việc tổ chức
thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) về kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ
những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải
pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh
- Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp
với các cơ quan chức năng, các báo đài của tỉnh, đài truyền thanh các địa
phương đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền phổ biến về đảm bảo an toàn thực
phẩm; thông tin chính xác, rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng nơi
bày bán các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn và các cơ sở chưa đảm bảo an toàn để người
tiêu dùng lựa chọn.
- Sở Tài chính: Đảm bảo kinh phí cho
công tác an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn thu,
chi, thanh quyết toán cho các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm của các đơn vị
theo quy định hiện hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch mua sắm
vật tư, trang thiết bị,... kịp thời phục vụ công tác đảm bảo an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Công an tỉnh:
+ Tăng cường công tác nắm tình hình,
sử dụng các biện pháp nghiệp vụ của ngành công an nhằm phát hiện, đấu tranh, xử
lý theo quy định của pháp luật các hành vi mua bán, sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục
cho phép lưu thông trên thị trường.
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các cơ quan ban ngành khác trong tỉnh tổ chức thanh kiểm tra
nhằm phát hiện, xử lý theo pháp luật các hành vi mua bán, sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài
danh mục cho phép lưu thông trên thị trường.
- Sở Y tế: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát việc lưu thông, sử dụng chất cấm, chất
kháng sinh; thông tin về sản phẩm an toàn, cách ứng xử phù hợp đối với sản phẩm
cảnh báo không an toàn; giám sát sản phẩm trên thị trường.
- Sở Công Thương: Phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, thiết
lập chuỗi liên kết sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm an toàn.
- Đề nghị các tổ chức, Đoàn thể (Ủy
ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội nông dân tỉnh):
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tuyên truyền phổ biến về đảm bảo an toàn thực
phẩm; vận động người dân tham gia phát hiện, tố giác các trường hợp sử dụng chất
cấm, hóa chất, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật cấm, giả, ngoài danh mục để xử
lý kịp thời.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
công tác quản lý nhà nước ATTP sản phẩm nông lâm thủy sản tại địa phương.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện nội dung Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh
vực nông nghiệp trên địa bàn.
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo ATTP các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
- Đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật
chất cho thực hiện Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm của địa phương.
- Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua
Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản), trong đó nêu rõ những việc
đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục
hoàn thiện.
4. Sơ kết, tổng kết
- Các địa phương tổ chức sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động trên địa bàn, báo cáo kết
quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10/12/2018 để tổng hợp
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động
trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh
theo quy định.
Trong quá trình triển khai nếu có khó
khăn, vướng mắc; kịp thời phản ánh báo cáo về UBND tỉnh để xử lý và chỉ đạo thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Quản lý chất lượng NLS&TS;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, Thông tin TT, Y tế, Công Thương, Tài chính, KH&ĐT,
Công an tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh; Đài PTTH, Báo Đồng Nai;
- UBND các huyện, Tx. Long Khánh và Tp. Biên Hòa;
- Chánh, PCVP.CNN, KGVX;
- Lưu: VT, CNN, KGVX.
(Khoa. Cnn/144.Khanoanthucpham)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
gian
|
I
|
Về cơ chế chính sách, pháp luật
|
|
|
|
1
|
Cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp
luật, thi hành Luật An toàn thực phẩm, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù
hợp với điều kiện của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
2
|
Đề xuất cơ chế, chính sách tạo động
lực xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản đảm
bảo an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công thương, Các địa phương
|
Trong
năm
|
II
|
Thông tin, truyền thông về an toàn
thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản
an toàn
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm,
kháng sinh nguyên liệu; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý, cải tạo môi
trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản, TTKN)
|
Phòng NN/KT các huyện, thị xã,
thành phố
|
Trong
năm
|
2
|
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người
trồng trọt sử dụng thuốc BVTV theo 4 đúng; phổ biến áp dụng phòng trị dịch hại
tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Khuyến nông)
|
Phòng NN/KT các huyện, thị xã,
thành phố
|
Trong
năm
|
3
|
Công khai kết quả xếp loại A, B, C;
cập nhật thông tin các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán,
phân phối sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo
chuỗi, được xác nhận an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng NLS&TS, TTKN)
|
Đài phát thanh và truyền hình, Báo
Đồng Nai, UBND các địa phương; hệ thống loa các xã, phường, thị trấn
|
Khi
có kết quả giám sát, kiểm tra xếp loại; sản phẩm được xác nhận an toàn theo
chuỗi
|
4
|
Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở
thực hiện đúng các quy định về sử dụng phụ gia, hóa chất trong quá trình sản
xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng NLS&TS, TTKN)
|
Đài phát thanh và truyền hình, Báo
Đồng Nai, các địa phương
|
Trong
năm
|
III
|
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm
|
|
|
|
1
|
Triển khai Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT
|
|
|
|
1.1
|
Đối với nhóm vật tư nông nghiệp
(do UBND tỉnh cấp Giấy đăng ký kinh doanh)
|
|
|
|
1.1.1
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp dùng trong thú y
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
1.1.2
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp dùng trong thủy sản (trừ thú y thủy sản)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy
sản)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
1.1.3
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp dùng trong trồng trọt
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
1.2
|
Đối với nhóm vật tư nông nghiệp
(do UBND huyện cấp Giấy đăng ký kinh doanh)
|
Các địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trong
năm
|
1.3
|
Đối với nhóm thực phẩm nông lâm
thủy sản (do UBND tỉnh cấp Giấy đăng ký kinh doanh)
|
Các địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trong
năm
|
1.3.1
|
Các cơ sở chăn nuôi, thu gom, sơ chế,
giết mổ sản phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
1.3.2
|
Các cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm
canh, bán thâm canh; các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thâm canh, bán thâm
canh (không có đăng ký kinh doanh), các cơ sở sản xuất ban đầu sản phẩm thủy
sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy
sản)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
1.3.3
|
Các cơ sở sản xuất, sơ chế các sản
phẩm có nguồn gốc thực vật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
1.3.4
|
Các cơ sở sơ chế, chế biến độc lập;
cơ sở kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
1.4
|
Đối với nhóm thực phẩm nông lâm thủy
sản (trừ các cơ sở do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện)
|
Các địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trong
năm
|
1.5
|
Phúc tra
|
|
|
|
1.5.1
|
Quy trình thực hiện của các đơn vị
trực thuộc Sở
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Thanh tra Sở)
|
Các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý
III/2018
|
1.5.2
|
- Hoạt động quản lý nhà nước về
ATTP tại địa phương.
- Kết quả kiểm tra, đánh giá, xếp
loại cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT
của các địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Các Chi cục:
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật,
Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản)
|
Các địa phương
|
Quý
IV/2018
|
2
|
Thanh tra chuyên ngành, thanh
tra đột xuất
|
|
|
|
2.1
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp dùng trong thú y, các cơ sở chăn nuôi, thu gom, sơ chế, giết mổ
sản phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y)
|
Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công
thương, các địa phương
|
Trong
năm
|
2.2
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp dùng trong thủy sản, các cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán
thâm canh; các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thâm canh, bán thâm canh (không
có đăng ký kinh doanh), các cơ sở sản xuất ban đầu sản phẩm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy
sản)
|
Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công
thương, các địa phương
|
Trong
năm
|
2.3
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp dùng trong trồng trọt; cơ sở sản xuất, sơ chế các sản phẩm có
nguồn gốc thực vật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật)
|
Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công
thương, các địa phương
|
Trong
năm
|
2.4
|
Các cơ sở sơ chế, chế biến độc lập;
cơ sở kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công
thương, các địa phương
|
Trong
năm
|
2.5
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phân
bón hữu cơ và phân bón khác
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Thanh tra Sở)
|
Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công
thương, các địa phương
|
Trong
năm
|
3
|
Kiểm tra liên ngành
|
|
|
|
3.1
|
Tết Nguyên đán
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Sở Y tế, Sở Công thương, Sở
KH&CN các địa phương
|
Tháng
1,2
|
3.2
|
Tháng hành động vì chất lượng, an
toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Sở Y tế, Sở Công thương, Sở
KH&CN, các địa phương
|
Tháng
4, 5
|
3.3
|
Tết Trung thu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Sở Y tế, Sở Công thương, Sở
KH&CN, các địa phương
|
Tháng
8, 9
|
IV
|
Xác lập, xây dựng và thực hiện
chuỗi thực phẩm an toàn
|
|
|
|
1
|
Quản lý chất lượng an toàn thực phẩm
tại chợ đầu mối Dầu Giây
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Các Chi cục:
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Sở Công thương, Sở Y tế, các địa
phương
|
Trong
năm
|
2
|
Xác lập, thực hiện kiểm soát ATTP
theo chuỗi liên kết; Xác nhận sản phẩm an toàn thịt heo; thịt gà; rau, củ, quả
theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Sở Công thương, Sở Y tế, các địa
phương
|
Trong
năm
|
3
|
Đề án quản lý nhận diện và truy xuất
nguồn gốc thịt gà, thịt heo, trứng gà
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y)
|
Sở Công thương, các địa phương
|
Trong
năm
|
4
|
Dự án vùng nuôi an toàn cho nông
nghiệp công nghệ cao
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y)
|
Sở Công thương, các địa phương
|
Trong
năm
|
5
|
Dự án quản lý đàn gia súc, gia cầm
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y)
|
Sở Công thương, các địa phương
|
Trong
năm
|
V
|
Thực hiện chương trình giám sát
an toàn thực phẩm
|
|
|
|
1
|
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm,
đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, xử lý các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
2
|
Giám sát các cơ sở kinh doanh thức
ăn, chất bổ sung, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy
sản)
|
Công an tỉnh, các địa phương
|
Trong
năm
|
3
|
Kiểm soát an toàn thực phẩm trong
nuôi trồng thủy sản và các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy
sản)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
4
|
Kiểm tra giám sát việc lưu thông,
phân phối thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chế phẩm sinh
học dùng trong thú y
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y)
|
Công an tỉnh, các địa phương
|
Trong
năm
|
5
|
Giám sát dư lượng hóa chất bảo vệ
thực vật trên rau, củ, quả.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
6
|
Giám sát dư lượng kháng sinh, hóa
chất độc hại trong quá trình sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm
nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản Nam Bộ, các địa phương
|
Trong
năm
|
VI
|
Thực hiện kiểm soát an toàn thực
phẩm lồng ghép triển khai các Chương trình, Dự án, Đề án
|
|
|
Trong
năm
|
1
|
Hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng Dự án Cánh đồng lớn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Phát triển nông thôn)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
2
|
Thực hiện đổi mới tổ chức sản xuất phục
vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát
triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng
Điều phối Chương trình nông thôn mới)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
3
|
Thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng
trọt giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
4
|
Thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực thủy
sản giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy
sản)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
5
|
Thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực chăn
nuôi giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
VII
|
Nâng cao năng lực
|
|
|
|
1
|
Tham gia lớp đào tạo tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra chuyên ngành cho cán bộ chuyên trách
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Cục chuyên ngành, Sở Y tế, Sở Công
thương, Công an tỉnh
|
Trong
năm
|
2
|
Đào tạo, tập huấn cho các cán bộ quản
lý và các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, thu gom, sơ chế sản phẩm có nguồn gốc động
vật trên cạn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn
nuôi và Thú y)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
3
|
Đào tạo, tập huấn cho các cán bộ quản
lý và các cơ sở nuôi trồng, đánh bắt, thu gom, sơ chế sản phẩm có nguồn gốc từ
thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy
sản)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
4
|
Đào tạo, tập huấn cho các cán bộ quản
lý và các cơ sở trồng trọt, thu gom, sơ chế sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|
5
|
Đào tạo, tập huấn cho các cán bộ quản
lý và các cơ sở sơ chế độc lập, chế biến, bảo quản, kinh doanh, vận chuyển sản
phẩm nông lâm thủy sản và muối
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Các địa phương
|
Trong
năm
|