ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 335/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM PHỤC VỤ TẾT DƯƠNG LỊCH, TẾT NGUYÊN
ĐÁN ẤT TỴ VÀ LỄ HỘI XUÂN NĂM 2025
Căn cứ Kế hoạch số 319/KH-UBND
ngày 26/12/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về công tác An toàn thực
phẩm thành phố Hà Nội năm 2024; để đảm bảo An toàn thực phẩm trong dịp Tết
Dương lịch, Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội Xuân 2025 phục vụ nhân dân đón Tết,
vui Xuân an toàn, bảo đảm sức khỏe, đồng thời ổn định sản xuất, kinh doanh,
phát triển và cạnh tranh lành mạnh của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh, xuất nhập khẩu thực phẩm, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch đảm
bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội
Xuân năm 2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra kiểm soát an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu
và sử dụng thực phẩm nhằm đảm bảo tốt công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm hạn
chế tối đa các vụ ngộ độc thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Ất
Tỵ và Lễ hội Xuân năm 2025.
- Nâng cao trách nhiệm trong
công tác chỉ đạo quản lý An toàn thực phẩm của các cấp, các ngành; triển khai
các biện pháp bảo đảm An toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên
đán Ất Tỵ và Lễ hội Xuân năm 2025 của các cấp, các ngành từ Thành phố đến quận,
huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
- Đánh giá thực trạng việc chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo đảm An toàn thực phẩm của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Ất
Tỵ và Lễ hội Xuân năm 2025.
2. Yêu cầu
- Công tác thanh tra, kiểm tra
có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các nhóm sản phẩm tiêu thụ nhiều trong
dịp Tết, Lễ hội và có yếu tố nguy cơ cao, các làng nghề chế biến thực phẩm, các
cơ sở kinh doanh tại các chợ và siêu thị, thanh kiểm tra liên ngành từ cấp
Thành phố đến cấp xã, phường, thị trấn. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các vi phạm về an toàn thực phẩm theo đúng quy định pháp luật. Thanh
tra, kiểm tra đúng tiến độ, báo cáo đúng thời gian, theo sự chỉ đạo thống nhất
của Ban chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về việc tăng cường bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm trong tình hình mới và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị
số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra kết hợp làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục các kiến thức, quy định
pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng
trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền
thông phổ biến các quy định của pháp luật về An toàn thực phẩm cũng như các kiến
thức trong lựa chọn, bảo quản, chế biến và tiêu dùng đến người dân.
II. NỘI DUNG
TRIỂN KHAI
1. Thời
gian triển khai: Từ 15/12/2024 đến hết 15/3/2025.
2. Công tác
truyền thông
- Tăng cường công tác truyền
thông, phổ biến Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm An toàn thực phẩm, phòng
ngừa ngộ độc thực phẩm, bảo vệ quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng trong dịp
Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội Xuân năm 2025.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã phối hợp với các cơ quan thông tấn báo, đài
đưa tin và phóng sự về công tác đảm bảo An toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng. Các xã, phường, thị trấn
tăng cường công tác truyền thông về An toàn thực phẩm trên hệ thống truyền
thông địa phương.
- Tập trung tuyên truyền nâng
cao kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp Tết, Lễ
hội; nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, của người quản
lý, của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc bảo đảm chất
lượng, an toàn thực phẩm theo quy định; tuyên truyền trong việc sử dụng phòng
ngừa ngộ độc rượu, các kiến thức trong lựa chọn, bảo quản, chế biến và tiêu
dùng thực phẩm trong dịp Tết và mùa Lễ hội.
- Nội dung tuyên truyền (Phụ lục 1).
3. Công tác
thanh tra, kiểm tra liên ngành
3.1. Đối tượng thanh tra, kiểm
tra
- Đối với công tác quản lý về
An toàn thực phẩm: Trong quá trình kiểm tra các đoàn kiểm tra của tuyến trên sẽ
làm việc với Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm của tuyến dưới để nắm bắt
tình hình công tác bảo đảm An toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết
Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân năm 2025 tại địa phương, đặc biệt chú trọng
các địa bàn trọng điểm có tổ chức các Lễ hội Xuân lớn trên địa bàn Thành phố: Mỹ
Đức, Tây Hồ, Sóc Sơn, Sơn Tây, Mê Linh, Đông Anh…
- Đối tượng thanh tra, kiểm tra
tập trung vào các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm,
các chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
kinh doanh thức ăn đường phố, trọng tâm vào những cơ sở sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm được sử dụng nhiều trong dịp Tết Ất Tỵ và các
Lễ hội như thịt, sản phẩm từ thịt, bia, rượu, đồ uống có cồn, nước giải khát,
bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, phụ gia thực phẩm..., các cơ sở dịch vụ ăn uống. Các
đoàn cấp Thành phố, cấp huyện, xã thực hiện kiểm tra theo phân cấp quản lý.
3.2. Nội dung thanh tra, kiểm
tra
* Đối với các cơ quan quản lý
nhà nước, kiểm tra đánh giá:
- Công tác tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm các cấp.
- Công tác lập kế hoạch và triển
khai công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên
đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân 2025.
- Công tác triển khai các quy định
về bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về an toàn thực phẩm
tại địa phương.
- Hoạt động mô hình chuyên biệt,
chuỗi thực phẩm an toàn theo điều kiện đặc thù của từng địa phương, theo chỉ đạo
của các Bộ, ngành liên quan.
* Đối với các cơ sở thực phẩm:
- Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại các văn bản
pháp luật hiện hành và xử lý vi phạm hành chính được quy định tại các văn bản
hiện hành (Phụ lục 2a).
- Nội dung thanh kiểm tra đối với
từng cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và phương pháp thanh, kiểm
tra (Phụ lục 2b).
- Thực hiện xử lý vi phạm:
+ Các đoàn thanh tra, kiểm tra
an toàn thực phẩm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp
luật, tuyệt đối không để các sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm, không rõ
nguồn gốc, không đúng quy định về ghi nhãn hoặc có các vi phạm khác lưu thông
trên thị trường; không để các sản phẩm quảng cáo sai quy định tiếp tục lưu
hành; không để các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ăn uống, thức ăn đường
phố không bảo đảm an toàn thực phẩm tiếp tục hoạt động khi chưa thực hiện các
biện pháp khắc phục có hiệu quả.
+ Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm, các đoàn của tuyến trên căn cứ vào tính chất vụ việc
và thẩm quyền để xử lý hoặc có thể chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan chức năng của
địa phương là UBND các cấp nơi có cơ sở được thanh tra, kiểm tra hoặc thanh tra
các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương để tiếp tục xử
lý theo quy định.
3.3. Phân cấp thanh tra, kiểm
tra
* Cấp Thành phố:
Tổ chức 04 đoàn kiểm tra liên
ngành An toàn thực phẩm Thành phố:
- Ban Chỉ đạo công tác An toàn
thực phẩm Thành phố kiểm tra công tác đảm bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết
Dương lịch, Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân năm 2025 trên địa bàn.
- Tổ chức 04 đoàn kiểm tra liên
ngành An toàn thực phẩm Thành phố:
+ Đoàn 1: do Lãnh đạo Sở Y tế
làm Trưởng đoàn kiểm tra tại các quận, huyện: Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Hà Đông,
Chương Mỹ, Ba Đình, Tây Hồ, Mỹ Đức.
+ Đoàn 2: do Lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng đoàn kiểm tra tại các quận, huyện:
Gia Lâm, Long Biên, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín, Sóc Sơn, Đông
Anh.
+ Đoàn 3: do Lãnh đạo Sở Công
Thương làm Trưởng đoàn kiểm tra tại các quận, huyện: Mê Linh, Nam Từ Liêm,
Thanh Oai, Phú Xuyên, Hai Bà Trưng, Sơn Tây, Ba Vì.
+ Đoàn 4: do Lãnh đạo Cục Quản
lý Thị trường thành phố Hà Nội làm Trưởng đoàn, thanh tra, kiểm tra tại các quận,
huyện: Hoài Đức, Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Xuân, Đống Đa, Đan Phượng,
Ứng Hòa.
Lưu ý: Trưởng đoàn kiểm tra chủ
động xếp lịch kiểm tra; chịu trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung, chương
trình làm việc, bố trí phương tiện đi lại cho Đoàn để bảo đảm thời gian và tiến
độ theo phân công; Báo cáo kết quả kiểm tra của đoàn về Thường trực Ban Chỉ đạo
công tác An toàn thực phẩm Thành phố. Thành viên đoàn kiểm tra là cán bộ của
các Sở, ngành; Trưởng đoàn kiểm tra, phó trưởng đoàn kiểm tra và thư ký đoàn là
cán bộ của các Sở, ngành phụ trách đoàn.
* Cấp quận, huyện, thị xã:
- Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành An toàn thực phẩm kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác đảm bảo
An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên Đán Ất Tỵ và Lễ hội Xuân
năm 2025 tại các xã, phường, thị trấn.
- Kiểm tra Lễ hội, các cơ sở, dịch
vụ, cơ sở sản xuất hộ gia đình, đại lý kinh doanh thực phẩm... đã được phân cấp
trên địa bàn quận, huyện quản lý.
- Phúc tra, giám sát các cơ sở
do xã, phường kiểm tra.
* Cấp xã, phường, thị trấn:
Tổ chức các đoàn kiểm tra liên
ngành An toàn thực phẩm kiểm tra tại các Lễ hội, cơ sở phục vụ, dịch vụ, cơ sở
bán lẻ,... chợ và thức ăn đường phố trên địa bàn xã, phường, theo phân cấp.
4. Chế độ
báo cáo
- Ban Chỉ đạo công tác An toàn
thực phẩm các quận, huyện, thị xã và các Sở, ngành xây dựng Kế hoạch đảm bảo An
toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội Xuân năm
2025, gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm
Thành phố trước ngày 15/12/2024.
- Báo cáo nhanh kết quả đợt 1
trước Tết Nguyên đán Ất Tỵ trước ngày 10/01/2025. Tổng hợp báo cáo việc triển
khai, thực hiện công tác bảo đảm An toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Ất Tỵ trước
ngày 15/2/2025. Báo cáo tổng hợp toàn đợt Tết và Lễ hội trước ngày 16/03/2025
(quận, huyện, thị xã theo mẫu phụ lục 3, 4; đoàn liên ngành Thành phố theo mẫu phụ lục 5). Báo cáo gửi về Sở Y tế (qua Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội, 35 Trần Bình, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà
Nội; Email: [email protected]) để tổng
hợp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
công tác An toàn thực phẩm Thành phố tham mưu, xây dựng Kế hoạch, triển khai đảm
bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội
Xuân năm 2025 trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Tổ chức, triển khai các hoạt
động kiểm tra liên ngành An toàn thực phẩm của Thành phố.
- Tổ chức các hoạt động thanh
tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, chú trọng kiểm tra các cơ sở
sản xuất kinh doanh phụ gia thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống; tập trung
các nội dung: vệ sinh cơ sở, vệ sinh dụng cụ, vệ sinh cá nhân, nguồn gốc nguyên
liệu đưa vào sản xuất, chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường các hoạt động đảm
bảo An toàn thực phẩm tại các địa điểm tổ chức các hoạt động đón Tết Dương lịch,
Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội Xuân năm 2025.
- Phối hợp với Đài phát thanh
và Truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo, đài của Trung ương và Hà Nội tuyên truyền
các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm, công bố thông tin các cơ sở vi phạm
quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm trên các phương tiện truyền thông đại
chúng.
- Chuẩn bị sẵn sàng đảm bảo lực
lượng chuyên môn, trang thiết bị, thuốc và hóa chất để kịp thời đáp ứng khi có
sự cố về an toàn thực phẩm xảy ra trên địa bàn.
- Tổng hợp kết quả báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện đối với lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp quản lý.
- Tổ chức các hoạt động thanh
tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, cử cán bộ tham gia các Đoàn
kiểm tra liên ngành.
- Tăng cường kiểm tra việc kinh
doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn Thành phố
(chợ, siêu thị, cơ sở chế biến, cơ sở giết mổ). Duy trì và tăng cường kiểm tra
tại các chốt kiểm dịch liên ngành đầu mối giao thông để kiểm soát động vật, sản
phẩm động vật chuyển vào Thành phố.
- Tăng cường kiểm tra rau quả
lưu thông trên địa bàn Thành phố, đặc biệt các chợ, siêu thị, cơ sở sản xuất, cửa
hàng kinh doanh rau an toàn. Tổ chức lấy mẫu rau, quả kiểm nghiệm hóa chất bảo
vệ thực vật.
- Kiểm tra sản xuất, kinh doanh
và sử dụng thức ăn chăn nuôi.
- Phối hợp các Sở, ngành, UBND
các cấp trong công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tuyên truyền chỉ đạo các đơn
vị trong ngành các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm. Phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo chí của Hà Nội tuyên truyền các biện
pháp đảm bảo an toàn thực phẩm, công bố thông tin các cơ sở vi phạm quy định về
an toàn thực phẩm trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
3. Sở Công Thương
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện đối với lĩnh vực thuộc ngành Công Thương quản lý.
- Tổ chức các hoạt động thanh
tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, kiểm tra, kiểm soát thị trường,
tập trung vào các sản phẩm rượu, bia, nước giải khát, bánh kẹo,... chú trọng
nguồn gốc, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, nhãn mác sản phẩm. Cử
cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành. Phối hợp các Sở, ngành, UBND các
cấp trong công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tuyên truyền chỉ đạo các đơn
vị trong ngành các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm. Phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo chí của Hà Nội tuyên truyền các biện
pháp đảm bảo an toàn thực phẩm, công bố thông tin các cơ sở vi phạm quy định về
an toàn thực phẩm trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
4. Công an Thành phố
- Phối hợp với các ngành chức
năng chủ động phát hiện, điều tra xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm đối với các loại thực phẩm lưu thông trên địa bàn Thành phố.
Phát hiện, điều tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm qui định về an toàn thực
phẩm. Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành.
- Thực hiện các kế hoạch,
chuyên đề công tác và phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong
công tác thanh kiểm tra an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, an toàn giao thông,
lấn chiếm lòng đường vỉa hè gây mất mỹ quan đô thị trên địa bàn Thành phố.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các đơn vị trong ngành
phối hợp với các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước tăng cường đưa
các tin bài mang tính cập nhật về hoạt động an toàn thực phẩm, thông báo kết quả
kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, các cơ sở vi phạm quy định an
toàn thực phẩm, tin bài cảnh báo mất an toàn cho cộng đồng.
6. Sở Văn hóa và thể thao,
Sở Du lịch
Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp
với các ngành Y tế, Nông nghiệp, Công Thương kiểm tra giám sát việc chấp hành nội
dung quảng cáo các sản phẩm thực phẩm theo quy định pháp luật. Phối hợp với các
ngành có liên quan trong quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh lưu
trú, các khu, điểm du lịch; cơ sở ăn uống tại các khách sạn, Lễ hội trên địa
bàn Thành phố.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp với ngành Y tế tăng cường kiểm tra công tác đảm bảo An toàn thực phẩm
tại các bếp ăn tập thể, căng tin tại các trường học. Tuyên truyền cho phụ huynh
và học sinh cách lựa chọn thực phẩm và chỉ mua thực phẩm tại cơ sở đảm bảo an
toàn thực phẩm có địa chỉ tin cậy.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chỉ đạo công tác kiểm tra giám
sát bảo đảm quy chuẩn chất lượng sản phẩm thực phẩm đúng quy định hiện hành.
9. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp Công an Thành
phố, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra, xử lý nghiêm các tụ điểm kinh doanh thực
phẩm phục vụ Tết, Lễ hội lấn chiếm lòng đường vỉa hè gây mất mỹ quan đô thị và
trật tự an toàn giao thông.
10. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Bố trí kinh phí, hướng dẫn sử dụng
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
11. Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội và các Báo: Hà Nội Mới, Kinh tế và Đô thị, Tuổi trẻ Thủ đô
Tăng cường đưa tin bài ảnh,
phóng sự về tình hình An toàn thực phẩm trên địa bàn. Tuyên truyền phổ biến kiến
thức, các quy định pháp luật về An toàn thực phẩm.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức đoàn thể của Thành phố
Tiếp tục thực hiện các nội dung
của Kế hoạch liên tịch số 148/KHLT/UBND-UBMTTQ ngày 01/8/2016 của UBND Thành phố
và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội. Đồng thời căn cứ theo chức
năng, nhiệm vụ tăng cường phối hợp công tác kiểm tra, tuyên truyền bảo đảm An
toàn thực phẩm, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác bảo đảm An
toàn thực phẩm. Tham gia giám sát cộng đồng, phát hiện, thông báo cho cơ quan
chức năng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng thực phẩm kém chất lượng,
không đảm bảo An toàn thực phẩm để có biện pháp xử lý kịp thời.
13. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch, triển khai
các nội dung công tác đảm bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết
Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội Xuân năm 2025.
- Chỉ đạo tuyến xã, phường, thị
trấn xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung đảm bảo An toàn thực
phẩm theo phân cấp.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra
trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm
tra giám sát theo phân cấp, kiên quyết xử lý vi phạm về An toàn thực phẩm.
- Thực hiện chế độ báo cáo đúng
quy định.
14. Đề nghị Cục quản lý Thị
trường thành phố Hà Nội
Tổ chức các hoạt động thanh
tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành, kiểm tra, kiểm soát thị
trường chú trọng nguồn gốc, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, nhãn
mác sản phẩm. Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành của Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức đoàn thể của
Thành phố và yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Cục ATTP, Thanh tra BYT;
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UBMTTQVN thành phố Hà Nội;
- Cục QLTT thành phố Hà Nội;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội;
- Các báo: Hà Nội mới, KT&ĐT, TTTĐ;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP: P.T.T.Huyền;
- Phòng: KGVX, KT, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVXHUYỀN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN BẢO ĐẢM AN
TOÀN THỰC PHẨM TẾT NGUYÊN ĐÁN ẤT TỴ VÀ LỄ HỘI XUÂN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 21/11/2024 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
I. ĐỐI TƯỢNG
ƯU TIÊN TRUYỀN THÔNG
1. Người nội trợ, người trực tiếp
chọn mua, chế biến thực phẩm gia đình.
2. Người tiêu dùng thực phẩm.
3. Người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm.
4. Chính quyền các cấp, các nhà
quản lý.
II. NỘI
DUNG TRUYỀN THÔNG
2.1.
Tuyên truyền trước Tết
2.1.1. Đối với Chính quyền
các cấp, các nhà quản lý
- Phổ biến kế hoạch triển khai
công tác bảo đảm An toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội mùa xuân
2025.
- Tuyên truyền các văn bản pháp
luật, chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản liên quan đến công tác quản lý An toàn
thực phẩm, đặc biệt chú ý một số văn bản như :
+ Luật số 67/2020/QH14 ngày 13
tháng 11 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
+ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm.
+ Chỉ thị số 17-CT/TW ngày
21/10/2022 của Ban Bí thư về việc tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
trong tình hình mới.
+ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian
lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm
hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ
truyền. Chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
09/5/2017của Thủ tướng Chính phủ.
+ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
+ Các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm
của chính quyền các cấp, người đứng đầu các đơn vị, cơ quan trong việc quản lý
an toàn thực phẩm tại địa phương, cơ sở.
- Đưa tin, tuyên truyền về các
hoạt động thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm và công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
trên địa bàn cả nước.
- Kịp thời công khai tên, địa
chỉ các cơ sở, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm; thông tin danh sách, địa
chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
2.1.2. Đối với người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm:
- Tuyên truyền, phổ biến các
quy định về điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm.
- Tuyên truyền chỉ sử dụng
nguyên liệu có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến được phép sử dụng, đúng liều lượng, đúng đối tượng theo quy định trong sản
xuất, chế biến thực phẩm.
- Tuyên truyền hướng dẫn các điều
kiện sản xuất, bảo quan, kinh doanh các sản phẩm truyền thống.
- Tuyên truyền Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm; Nghị định số
124/2021/NĐ-CP ngày
28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ- CP ngày
28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực y tế; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018. Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
- Tuyên truyền phổ biến các quy
định về sản xuất, kinh doanh rượu theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh
doanh rượu. Nghị định 17/2020/NĐ- CP sửa đổi Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương.
- Tuyên truyền phổ biến các mô
hình sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm
truyền thống của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm
an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương...
2.1.3. Đối với người tiêu
dùng thực phẩm:
- Hướng dẫn cách chọn
mua thực phẩm an toàn.
- Hướng dẫn đọc nhãn mác sản phẩm
thực phẩm.
- Cách chế biến thực phẩm an
toàn.
- Tuyên truyền không mua thực phẩm
tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh mất vệ sinh không đảm bảo an toàn; Không mua
sản phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng.
- Không nên mua, tích trữ quá
nhiều thực phẩm trong ngày tết để tránh sử dụng sản phẩm không tươi, mất dinh
dưỡng, hoặc mốc hỏng.
2.2.
Tuyên truyền trong Tết
2.2.1. Đối với Chính quyền
các cấp, các nhà quản lý Đưa tin kịp thời về các hoạt động bảo đảm An toàn
thực phẩm trên địa bàn.
2.2.2. Đối với người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm
- Tuyên truyền Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018; Nghị
định số 38/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021.
- Tuyên truyền phổ biến các quy
định về sản xuất, kinh doanh rượu theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh
doanh rượu. Nghị định 17/2020/NĐ- CP sửa đổi Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương.
- Tuyên truyền phổ biến các sản
phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng
bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc
sản địa phương...
2.2.3. Đối với người tiêu
dùng thực phẩm
- Hướng dẫn cách chế biến, bảo
quản thực phẩm an toàn, các bảo quản giò, chả, canh măng, bánh trưng và các món
ăn cổ truyền trong ngày Tết…
- Tuyên truyền không sử dụng sản
phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng.
- Không nên chế biến quá nhiều
thực phẩm, thức ăn trong ngày Tết để tránh sử dụng sản phẩm không tươi, mất
dinh dưỡng, hoặc mốc hỏng.
- Tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc
rượu trong dịp Tết:Không uống cồn công nghiệp vì có thể gây mù mắt và tử vong;
Không lạm dụng rượu, bia trong ngày Tết; Không uống rượu ngâm với lá, rễ cây,
phủ tạng động vật không rõ độc tính hay rượu ngâm theo kinh nghiệm cá nhân;
Không uống rượu khi: không biết đó là rượu gì, rượu không có nguồn gốc, rượu
không công bố tiêu chuẩn chất lượng, Không uống rượu khi đang đói, mệt hoặc
đang uống thuốc điều trị; Trẻ em dưới 18 tuổi không được uống rượu, bia.
- Khai báo khi bị ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc
nấm: Tuyệt đối không được ăn nấm lạ, nấm hoang dại kể cả nấm mầu trắng...;
Không ăn thử nấm, dứt khoát loại bỏ nấm khi còn nghi ngờ; Không hái nấm non
chưa xòe mũ vì chưa bộc lộ hết đặc điểm cấu tạo khó nhận dạng nấm độc; Không ăn
nấm đã bị dập nát, hư hỏng.
2.3.
Tuyên truyền sau Tết và mùa lễ hội
2.3.1. Đối với Chính quyền
các cấp, các nhà quản lý
- Tiếp tục tuyên truyền các văn
bản pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản liên quan đến công tác quản
lý An toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền vai trò trách
nhiệm của chính quyền địa phương trong việc quản lý an toàn thực phẩm tại địa
phương, tại khu Lễ hội.
- Tuyên truyền công tác thanh
kiểm tra bảo đảm An toàn thực phẩm tại tất cả các cấp từ tỉnh đến quận/huyện,
xã/phường. Công khai tên, địa chỉ các cơ sở, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm;
thông tin danh sách, địa chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
2.3.2. Đối với người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm
- Tiếp tục tuyên truyền các quy
định về điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm.
- Tuyên truyền các quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến
Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu. Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi
Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Công Thương.
- Tuyên truyền phổ biến các mô
hình sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm
truyền thống của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm
an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương...
- Hằng tuần công khai các cơ sở,
cá nhân bị phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nhằm cảnh cáo, răn đe,
ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm trái pháp luật.
2.3.3. Đối với người tiêu
dùng
- Tiếp tục hướng dẫn cách chế
biến, bảo quản thực phẩm an toàn,…
- Tiếp tục tuyên truyền không sử
dụng sản phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng.
- Tiếp tục tuyên truyền phòng
ngừa ngộ độc rượu trong mùa lễ hội.
- Tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc
nấm:Tuyệt đối không được ăn nấm lạ, nấm hoang dại kể cả nấm mầu trắng...; Không
ăn thử nấm, dứt khoát loại bỏ nấm khi còn nghi ngờ; Không hái nấm non chưa xòe
mũ vì chưa bộc lộ hết đặc điểm cấu tạo khó nhận dạng nấm độc; Không ăn nấm đã bị
dập nát, ôi thiu.
III. CÁC
KÊNH TRUYỀN THÔNG
- Kênh truyền thông đại chúng:
Huy động đài phát thanh, truyền hình, báo chí dành nhiều thời gian, thời lượng
phát sóng tuyên truyền về an toàn thực phẩm. Đặc biệt phát huy hệ thống đài
truyền thanh ở xã, phường, khu phố để tập trung chuyển tải Thông điệp “Bảo đảm
An toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025”. Viết bài phổ biến kiến thức về an
toàn thực phẩm Tết, lễ hội. Tổ chức tọa đàm, đối thoại trực tiếp trên truyền
hình, truyền thanh về an toàn thực phẩm, phổ biến các nội dung của Luật và các
văn bản hướng dẫn liên quan để nâng cao hiệu quả thực thi các nội dung của Luật.
- Kênh truyền thông trực tiếp:
Tăng cường truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cán bộ y tế, giáo dục, biên
phòng, nông nghiệp phát triển nông thôn, các ban ngành, đoàn thể (như Mặt trận
tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, lực lượng vũ trang, cộng
tác viên y tế thôn, bản...) với các hình thức dễ tiếp thu như hướng dẫn thực
hành cụ thể theo nhóm, nói chuyện, hội thảo, hội diễn, hội thi quần chúng, hội
thi cộng tác viên tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm... Ngoài ra, đưa
vào thảo luận và có nghị quyết về đảm bảo an toàn thực phẩm trong các đợt sinh
hoạt của các Cấp ủy Đảng.
- Các kênh truyền thông khác:
Tùy từng địa phương, phong tục, tập quán, địa bàn dân cư triển khai các hình thức
truyền thông phù hợp như băng - rôn, khẩu hiệu, triển lãm, hướng dẫn cụ thể bằng
cách “cầm tay chỉ việc”.
- Đặc biệt, cần huy động sự hưởng
ứng tham gia của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm
và các tổ chức, đoàn thể bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cùng tham gia vào các
hoạt động truyền thông, tuyên truyền đảm bảo an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Ất
Tỵ và Lễ hội Xuân năm 2025.
IV. KHẨU
HIỆU TUYÊN TRUYỀN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TẾT NGUYÊN ĐÁN ẤT TỴ VÀ MÙA LỄ HỘI
XUÂN 2025
1. Chính quyền địa phương,
cơ quan quản lý cần tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an
toàn thực phẩm.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm: Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về nguồn gốc nguyên
liệu, điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh thực
phẩm.
3. Tuyệt đối không sản xuất,
kinh doanh thực phẩm giả, không an toàn; không sử dụng phẩm màu độc hại, các chất
phụ gia, hóa chất ngoài danh mục cho phép để sản xuất, chế biến thực phẩm.
4. Vì sức khỏe cộng đồng và
phát triển bền vững, hãy sản xuất ra những sản phẩm thực phẩm chất lượng, an
toàn.
5. Vì quyền lợi người tiêu
dùng, hãy đấu tranh với các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm.
6. Người tiêu dùng: Chỉ mua
và sử dụng các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, kiểm tra kỹ
nhãn mác, bảo quản tốt thực phẩm.
7. Không sử dụng thực phẩm
đã ôi thiu, mốc hỏng; không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
8. Mỗi người tiêu dùng hãy
là một giám sát viên, đấu tranh với các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm.
9. Bảo đảm an toàn thực phẩm
dịp Tết, mùa lễ hội là trách nhiệm của toàn dân.
10. Không lạm dụng rượu, bia
để Tết Ất Tỵ trọn niềm vui.
11. Không uống rượu khi
không biết rõ nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm.
12. Đảm bảo an toàn thực phẩm,
đảm bảo dinh dưỡng đa dạng để tăng cường sức khỏe.
PHỤ LỤC 2A
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 21/11/2024 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
1. Các văn bản pháp luật hiện
hành quy định về bảo đảm ATTP
- Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội khóa 12;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính
số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Luật thanh tra số
11/2022/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2023;
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực
phẩm;
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị
định 124/2021/NĐ- CP ngày 28/12/2021 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ- CP ngày 28 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động Khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
năng lượng nguyên tử;
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày
01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 129/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác
giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo; Nghị định 128/2022/NĐ-CP ngày
30/02/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
văn hóa và quảng cáo đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác
giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y;
- Nghị định số 04/2020/NĐ-CP của
Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y;
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ Sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí;
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày
09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quảng cáo; Nghị
định số 70/2021/NĐ- CP ngày 20/7/2021 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng
cáo;
- Văn bản hợp nhất số 18/VBHN-BCT ngày 13
tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hợp nhất Nghị định sửa đổi bổ
sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng
hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01
tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày 14
tháng 9 năm 2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo
đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư 18/2019/TT-BYT ngày 17
tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thông tư 25/2019/TT-BYT ngày
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực
phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế ;
- Thông tư 17/2023/TT-BYT ngày 25
tháng 9 năm 2023 của Bộ Y tế Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
- Thông tư số 29/2023/TT-BYT
ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Bộ Y tế hướng dẫn nội dung, cách ghi thành phần
dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm.
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
25 tháng 12 năm 2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
- Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31 tháng 10 năm 2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
- Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm của Bộ Công Thương;
- Thông tư 13/2020/TT-BCT ngày 18
tháng 6 năm 2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
- Thông tư số 10/2021/TT-BYT ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Danh mục chất cấm sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thông tư số 01/2024/TT-BKHCN
ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Bộ Khoa học và công nghệ Quy định kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
2. Các Nghị định căn cứ để xử
lý vi phạm
- Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội khóa 12;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính
số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày
04 tháng 9 năm 2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;
Nghị định 124/2021/NĐ- CP ngày 28/12/2021 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ- CP ngày 28 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động Khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
năng lượng nguyên tử;
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày
01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định 128/2022/NĐ-CP ngày
30/02/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
văn hóa và quảng cáo đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác
giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y;
- Nghị định số 04/2020/NĐ-CP của
Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ Sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí;
- Các nghị định khác của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên
quan.
PHỤ LỤC 2B
NỘI DUNG CHÍNH THANH TRA, KIỂM TRA TẠI CƠ SỞ THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 21/11/2024 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
1. Nội dung thanh, kiểm tra
đối với từng cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
a. Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, tập trung kiểm tra
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm (đối với các cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm);
- Giấy cam kết sản xuất thực phẩm
an toàn (đối với các cơ sở thuộc diện cấp bản cam kết);
- Giấy chứng nhận sức khỏe của
chủ và người lao động;
- Giấy xác nhận tập huấn kiến
thức an toàn thực phẩm của chủ và người trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm;
- Hồ sơ công bố sản phẩm/bản tự
công bố sản phẩm;
- Nhãn sản phẩm hàng hóa sản phẩm;
- Tài liệu quảng cáo, hồ sơ
đăng ký quảng cáo;
- Hồ sơ theo dõi về chất lượng
sản phẩm;
- Điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm (cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ, con người);
- Quy trình chế biến, bảo quản,
vận chuyển thực phẩm;
- Nguồn gốc nguyên liệu, phụ
gia thực phẩm;
- Nguồn nước dùng cho chế biến
thực phẩm;
- Các nội dung khác có liên
quan;
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ
tiêu an toàn thực phẩm theo quy định khi cần thiết.
b. Đối với cơ sở dịch vụ ăn uống,
tập trung xem xét
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm (đối với các cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm);
- Giấy chứng nhận sức khỏe của
chủ và người lao động;
- Giấy xác nhận tập huấn kiến
thức an toàn thực phẩm của chủ và người trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm;
- Điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm (cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ, con người);
- Quy trình chế biến, bảo quản
thực phẩm;
- Nguồn gốc nguyên liệu, phụ
gia thực phẩm;
- Việc lưu mẫu thức ăn;
- Việc đảm bảo nước sạch dùng
cho chế biến thực phẩm;
- Các nội dung khác có liên
quan;
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ
tiêu an toàn thực phẩm theo quy định khi cần thiết.
c. Đối với cơ sở thức ăn đường
phố, tập trung xem xét
- Cơ sở có đảm bảo tách biệt
nguồn gốc gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;
- Thức ăn có được bày bán trên
bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm an toàn thực phẩm;
- Kiểm tra nguyên liệu;
- Kiểm tra dụng cụ ăn uống, chứa
đựng thực phẩm;
- Kiểm tra dụng cụ che năng,
mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại;
- Kiểm tra nguồn gốc phục vụ việc
chế biến, kinh doanh thực phẩm;
- Kiểm tra điều kiện về sức khỏe,
kiến thức và thực hành của chủ cơ sở và người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực
phẩm;
- Các nội dung khác có liên
quan;
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ
tiêu an toàn thực phẩm theo quy định khi cần thiết.
2. Phương pháp thanh, kiểm
tra, hậu kiểm
- Nghe báo cáo việc chấp hành
các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm của cơ sở;
- Thu nhập tài liệu liên quan;
- Kiểm tra thủ tục pháp lý;
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thực
tế tại cơ sở sản xuất thực phẩm, với các cơ sở hậu kiểm sau công bố sản phẩm chỉ
kiểm tra điều kiện bảo quản nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm;
- Kiểm tra sản phẩm thực phẩm;
- Lấy mẫu để kiểm nghiệm xác định
các chỉ tiêu an toàn thực phẩm khi cần thiết;
- Lập biên bản kiểm tra;
- Phân tích, đánh giá hồ sơ;
phân tích, đánh giá kết quả kiểm nghiệm;
- Kết thúc kiểm tra, tiến hành
nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm tại
cơ sở; đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất/chế
biến thực phẩm.
- Phát hiện các vi phạm xử lý theo
quy định.
PHỤ LỤC 3
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 21/11/2024 của Ủy ban nhân dân Thành
phố)
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
.........(tên cơ quan chủ quản)
..........(tên cơ quan báo cáo)
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../BC - …(chữ viết tắt tên CQ báo cáo)
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
BÁO
CÁO
Triển
khai Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội Xuân năm
2025
I. Công tác chỉ đạo
Xây dựng Kế hoạch và công văn
chỉ đạo triển khai Kế hoạch tới các đơn vị trực thuộc (nêu cụ thể)
II. Các hoạt động đã triển
khai
1. Các hoạt động truyền
thông được triển khai
TT
|
Hoạt động
|
Số lượng/buổi
|
Số người tham
dự/phạm vi bao phủ.
|
1
|
Họp cộng tác viên báo chí
|
|
|
2
|
Nói chuyện
|
|
|
3
|
Tập huấn
|
|
|
4
|
Hội thảo
|
|
|
5
|
Phát thanh: tỉnh
|
|
|
|
Phát thanh: huyện
|
|
|
|
Phát thanh: xã/phường
|
|
|
|
Phát thanh: thôn/ bản
|
|
|
6
|
Truyền hình: tỉnh
|
|
|
7
|
Báo viết: tỉnh
|
|
|
|
Báo viết: huyện
|
|
|
|
Bản tin: xã/phường
|
|
|
8
|
Sản phẩm truyền thông:
|
|
|
- Băng rôn, khẩu hiệu
|
|
|
- Tranh áp - phích
|
|
|
- Tờ gấp
|
|
|
- Băng, đĩa hình
|
|
|
- Băng, đĩa âm
|
|
|
|
- Khác ….
|
|
|
9
|
Hoạt động khác: hội thi, hội
thao tuyên truyền VSATTP ...
|
|
|
2. Hoạt động kiểm tra, thanh
tra: (theo Mẫu phụ lục 4)
III. Tình hình ngộ độc thực
phẩm
TT
|
Chỉ số
|
Từ - đến
|
Số cùng kỳ năm trước
|
1.
|
Số vụ
|
|
|
2.
|
Số mắc
|
|
|
3.
|
Số chết
|
|
|
Đánh giá: So sánh với tình hình
ngộ độc thực phẩm cùng kỳ năm trước; nguyên nhân chủ yếu, giải pháp khắc phục.
IV. Đánh giá chung:
1. Ưu điểm:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Hạn chế, tồn tại:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Kiến nghị:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 4
BÁO CÁO KẾT QUẢ THANH, KIỂM TRA CỦA TỪNG QUẬN HUYỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 21/11/2024 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
........(tên cơ quan chủ quản)
..........(tên cơ quan báo cáo)
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../BC - …(chữ viết tắt tên CQ báo cáo)
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
BÁO
CÁO
Kết
quả thanh tra, kiểm tra trong dịp Tết Nguyên Đán Ất Tỵ và Lễ hội Xuân năm 2025
do địa phương thực hiện
I. Công tác chỉ đạo (nêu cụ
thể)
II. Kết quả thanh tra, kiểm
tra tại cơ sở thực phẩm (không bao gồm các cơ sở do Đoàn liên ngành Trung
ương và Đoàn thành phố thực hiện và báo cáo):
1. Việc tổ chức các đoàn thanh
tra, kiểm tra: Tổng số đoàn thanh tra, kiểm tra:
Trong đó:
1.1 Số đoàn thanh tra, kiểm tra
tuyến quận, huyện: …………..
- Số đoàn thanh tra:………………..
- Số đoàn kiểm tra:……………….
1.2 Số đoàn thanh, kiểm tra tuyến
xã, phường: …………
- Số đoàn thanh tra:………………..
- Số đoàn kiểm tra:……………….
2. Kết quả thanh tra, kiểm tra:
Bảng 1: Kết quả kiểm tra
TT
|
Loại hình cơ sở thực phẩm
|
Xã, phường
|
Quận, huyện
|
TS cơ sở
|
Số được th.t, KT
|
Số CS đạt
|
Tỷ lệ đạt (%)
|
TS cơ sở
|
Số được th.t, KT
|
Số CS đạt
|
Tỷ lệ đạt (%)
|
1
|
Sản xuất chế biến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dịch vụ ăn uống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thức ăn đường phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2: Tình hình vi phạm và
xử lý vi phạm
TT
|
Tổng hợp tình hình vi phạm
|
Xã, phường, thị trấn
|
Quận, huyện, thị xã
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % so với số được thanh, KT
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % so với số được thanh, KT
|
1
|
Tổng số cơ sở được thanh, kiểm
tra
|
|
|
|
|
Số cơ sở được thanh tra
|
|
|
|
|
Số cơ sở được kiểm tra
|
|
|
|
|
2
|
Tổng Số cơ sở có vi phạm
|
|
|
|
|
|
- Số cơ sở thanh tra vi phạm
|
|
|
|
|
|
- Số cơ sở kiểm tra vi phạm
|
|
|
|
|
3
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
3.1
|
Hình thức phạt chính
|
|
|
|
|
|
- Số cơ sở bị cảnh cáo
|
|
|
|
|
|
+ số cơ sở thanh tra bị cảnh
cáo
|
|
|
|
|
|
+ số cơ sở kiểm tra bị cảnh
cáo
|
|
|
|
|
|
- Tổng số cơ sở bị phạt tiền
|
|
|
|
|
|
+ số cơ sở thanh tra bị phạt
tiền
|
|
|
|
|
|
+ số cơ sở kiểm tra bị phạt
tiền
|
|
|
|
|
|
- Tổng số tiền phạt
|
|
|
|
|
|
+ Số tiền phạt thanh tra
|
|
|
|
|
|
+ Số tiền phạt kiểm tra
|
|
|
|
|
3.2
|
Hình thức phạt bổ sung, biện
pháp khắc phục
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị đóng cửa
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị đình chỉ lưu hành
sản phẩm
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị tiêu hủy sản phẩm
|
|
|
|
|
|
Tổng số loại sản phẩm bị tiêu
hủy
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở phải khắc phục vụ về
nhãn
|
|
|
|
|
|
Số loại sản phẩm có nhãn phải
khắc phục
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị đình chỉ lưu hành
tài liệu q/cáo
|
|
|
|
|
|
Số loại tài liệu q/cáo bị
đình chỉ lưu hành
|
|
|
|
|
|
Các xử lý khác
|
|
|
|
|
3.3
|
Chuyển hồ sơ sang cơ quan
khác xử lý
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở có vi phạm nhưng
không xử lý (nhắc nhở)
|
|
|
|
|
Bảng 3: Các nội dung vi phạm
chủ yếu
TT
|
Nội dung vi phạm
|
Xã, phường, thị trấn
|
Quận, huyện, thị xã
|
Số CS kiểm tra
|
Số CS vi phạm
|
Tỷ lệ %
|
Số CS kiểm tra
|
Số CS vi phạm
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Điều kiện vệ sinh cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Điều kiện trang thiết bị dụng
cụ
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Điều kiện về con người
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công bố tiêu chuẩn sản phẩm/công
bố hợp quy/phù hợp quy định ATTP/bản tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố
sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Ghi nhãn thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Quảng cáo thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Chất lượng sản phẩm thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Vi phạm khác (ghi rõ)
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 4: Kết quả kiểm nghiệm mẫu
TT
|
Loại xét nghiệm
|
Xã, phường, thị trấn
|
Quận, huyện, thị xã
|
Tổng số mẫu xét nghiệm
|
Số mẫu không đạt
|
Tỷ lệ % không đạt
|
Tổng số mẫu xét nghiệm
|
Số mẫu không đạt
|
Tỷ lệ % không đạt
|
1
|
Tổng số xét nghiệm nhanh
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xét nghiệm tại labo
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hóa lý
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Vi sinh
|
|
|
|
|
|
|
III. Nhận xét, đánh giá
chung
Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ
thể theo số liệu thực tế tại các bảng từ 1-4
IV. Đề xuất, kiến nghị (ghi
cụ thể)
PHỤ LỤC 5
BÁO CÁO ĐOÀN THANH, KIỂM TRA LIÊN NGÀNH THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 21/11/2024 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
.........(tên cơ quan chủ quản)
...........(tên cơ quan báo cáo)
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../BC - …(chữ viết tắt tên CQ báo cáo)
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
BÁO
CÁO
Kết
quả thanh tra, kiểm tra trong dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ Hội Xuân năm 2025
do Đoàn liên ngành thành phố thực hiện
I. Ghi nhận báo cáo của các
địa phương với Đoàn liên ngành Thành Phố.
1. Công tác chỉ đạo của địa
phương.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục.
3. Việc triển khai thực hiện Kế
hoạch triển khai công tác Bảo đảm An toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ
hội Xuân năm 2025.
4. Hoạt động mô hình, chuyên biệt
theo điều kiện đặc thù của từng địa phương, theo chỉ đạo của các bộ, ngành hữu
quan.
II. Kết quả thanh tra, kiểm
tra tại cơ sở thực phẩm do đoàn liên ngành Thành phố phối hợp với địa phương thực
hiện:
Bảng 1: Tóm tắt kết quả
thanh tra, kiểm tra:
TT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % so với tổng số được thanh tra
|
1
|
Tổng số cơ sở được thanh tra
|
|
|
2
|
Số cơ sở có vi phạm
|
|
|
3
|
Số cơ sở vi phạm bị xử lý
Trong đó:
|
|
|
3.1
|
Số cơ sở vi phạm đã được xử
lý ngay trong quá trình thanh tra (nêu rõ hình thức xử lý):
|
|
|
3.2
|
Số cơ sở có vi phạm đã giao địa
phương xử lý
|
|
|
Bảng 2: Nội dung vi phạm
chủ yếu tại các cơ sở thực phẩm:
TT
|
Nội dung vi phạm
|
Số CS được thanh tra
|
Số cơ sở vi phạm
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Điều kiện vệ sinh cơ sở
|
|
|
|
2
|
Điều kiện vệ sinh trang thiết
bị dụng cụ
|
|
|
|
3
|
Điều kiện về con người
|
|
|
|
4
|
Công bố tiêu chuẩn sản phẩm/công
bố hợp quy/phù hợp quy định ATTP
|
|
|
|
5
|
Ghi nhãn thực phẩm
|
|
|
|
6
|
Quảng cáo thực phẩm
|
|
|
|
7
|
Chất lượng sản phẩm thực phẩm
|
|
|
|
8
|
Vi phạm khác (ghi rõ)
|
|
|
|
Bảng 3: Kết quả kiểm
nghiệm mẫu do đoàn thành phố thực hiện
TT
|
Loại xét nghiệm
|
Kết quả xét nghiệm mẫu
|
Tổng số mẫu xét nghiệm
|
Số mẫu không đạt
|
Tỷ lệ % không đạt
|
1
|
Xét nghiệm nhanh
|
|
|
|
2
|
Xét nghiệm tại labo
|
|
|
|
2.1
|
Hóa lý
|
|
|
|
2.2
|
Vi sinh
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
III. Nhận xét, đánh giá
chung
Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ
thể theo số liệu tại các bảng từ 1 - 3; nêu rõ những điểm mạnh, những tồn tại,
hạn chế của từng địa phương.
IV. Đề xuất kiến nghị của
đoàn và ghi nhận kiến nghị của địa phương.
(ghi cụ thể)