ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2995/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 11 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM DINH DƯỠNG HỢP LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HOẠT
ĐỘNG THỂ LỰC CHO TRẺ EM, HỌC SINH, SINH VIÊN ĐỂ NÂNG CAO SỨC KHỎE, DỰ PHÒNG BỆNH
UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VÀ HEN PHẾ QUẢN
GIAI ĐOẠN 2018-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số
41/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh,
sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025” (sau đây
viết tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Phấn đấu thực
hiện đạt mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của Đề án; Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch,
đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (sau đây gọi tắt
là bệnh không lây nhiễm).
2. Yêu cầu: Việc triển
khai thực hiện kế hoạch phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn
vị. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Nâng
cao hiểu biết về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phù hợp đối với cán bộ
quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên, trẻ em, học sinh, sinh viên và cha mẹ học
sinh nhằm dự phòng các bệnh không lây nhiễm. Thực hiện dinh dưỡng hợp lý, tăng
cường hoạt động thể lực phù hợp đối với trẻ em, học sinh, sinh viên.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao kiến thức và năng lực
của cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên, trẻ em, học sinh, sinh viên
và cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng
cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
+ 100% cán bộ làm công tác y tế
trường học; ít nhất 85% học sinh, sinh viên và nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
trong các cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ít nhất 70% cha mẹ học
sinh được truyền thông về lợi ích của dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực đối
với việc phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
+ 100% học sinh, sinh viên được
truyền thông về phòng, chống tác hại thuốc lá và tác hại của rượu bia.
+ 100% cán bộ làm công tác y tế
trường học được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, nguyên tắc
xây dựng khẩu phần ăn và tăng cường hoạt động thể lực, phòng, chống các bệnh
không lây nhiễm.
+ 100% nhân viên làm việc tại
các bếp ăn tập thể trong cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Nâng cao tỷ lệ thực hành dinh
dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
+ Ít nhất 80% các cơ sở giáo dục
và giáo dục nghề nghiệp có bếp ăn bán trú và tổ chức bữa ăn bán trú cung cấp bữa
ăn tại trường học cho trẻ em, học sinh, sinh viên đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
theo quy định, bảo đảm các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ 100% các cơ sở giáo dục mầm
non và giáo dục phổ thông tổ chức theo dõi và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của
trẻ em, học sinh đầy đủ theo quy định.
+ 100% các cơ sở giáo dục và
giáo dục nghề nghiệp có căng tin trong trường học bảo đảm các điều kiện về vệ
sinh an toàn thực phẩm; không bán các thực phẩm, đồ uống không đảm bảo dinh dưỡng,
không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có lợi cho sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh
viên.
- Tăng cường hoạt động thể lực
cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không
lây nhiễm.
+ 100% các cơ sở giáo dục và
giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động thể lực cho trẻ
em, học sinh, sinh viên thông qua các hoạt động chính khóa và ngoại khóa, phấn
đấu mỗi học sinh, sinh viên đạt ít nhất 60 phút hoạt động thể lực mỗi ngày theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
+ 100% các cơ sở giáo dục và
giáo dục nghề nghiệp có tổ chức các hoạt động truyền thông về lợi ích của việc
tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
III. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện
các cơ chế chính sách về dinh dưỡng học đường và hoạt động thể lực trong trường
học
- Bổ sung, hoàn thiện quy định
về tiêu chuẩn, định mức dinh dưỡng hợp lý và chế độ hoạt động thể chất đối với
học sinh, sinh viên ở từng cấp học, trình độ đào tạo đảm bảo đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng, hoạt động thể lực theo lứa tuổi và phòng bệnh không lây nhiễm.
- Thực hiện đổi mới hoạt động
giáo dục thể chất và thể thao trường học, xây dựng nội dung giáo dục bắt buộc về
chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ hoạt động thể chất phù hợp đối với học sinh,
sinh viên và các cơ chế, chính sách thúc đẩy thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp
lý, hoạt động thể chất phù hợp trong các cơ sở giáo dục, đào tạo do Bộ Giáo dục
và Đào tạo yêu cầu.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát
và đánh giá hoạt động dinh dưỡng và giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục,
đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Đánh giá công tác giáo dục thể
chất và thể thao trong trường học theo bộ tiêu chí do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
2. Đẩy mạnh
công tác truyền thông về dinh dưỡng và hoạt động thể lực trong trường học
- Nội dung truyền thông:
+ Chế độ dinh dưỡng hợp lý, các
nhóm thực phẩm, thực phẩm lành mạnh và vệ sinh an toàn thực phẩm cho từng cấp học;
các tiêu chuẩn, định mức về dinh dưỡng hợp lý, hoạt động thể chất phù hợp.
+ Vai trò của hoạt động thể chất,
các bài tập thể lực, các môn thể thao cho từng cấp học.
+ Kiến thức chủ yếu về các bệnh
không lây nhiễm do tác động của chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực; các yếu tố
nguy cơ dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng, thấp còi, thừa cân,
béo phì và một số bệnh mạn tính không lây đối với từng cấp học, bậc học, đặc biệt
là nguy cơ do rượu bia, thuốc lá.
- Đa dạng các hình thức truyền
thông, nâng cao năng lực của các cấp quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh,
sinh viên, cha mẹ học sinh, cán bộ y tế trường học về phòng, chống các bệnh
không lây nhiễm:
+ Lồng ghép nội dung giáo dục
dinh dưỡng với tổ chức các hoạt động ngoại khóa (sinh hoạt dưới cờ, câu lạc bộ,
các cuộc thi, phong trào, diễn đàn....), gắn với hoạt động giáo dục thể chất,
các bài tập thể lực, các môn học, nhất là các môn thể thao cho từng cấp học.
+ Xây dựng chuyên trang, chuyên
mục truyền thông; in ấn panô, áp phích và tờ rơi về Đề án và phổ biến kiến thức
về dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và phòng, chống các bệnh không lây
nhiễm trên trang thông tin điện tử của nhà trường và trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
+ Tổ chức hội nghị tập huấn,
nâng cao năng lực về các kỹ năng, nội dung truyền thông, lập kế hoạch và thực
hiện giám sát và đánh giá các hoạt động Đề án.
+ Tổ chức tham quan, học tập,
chia sẻ kinh nghiệm triển khai hoạt động dinh dưỡng học đường và giáo dục thể
chất ở từng cấp học cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên, cán bộ
làm công tác y tế trường học.
+ Xây dựng và nhân rộng các mô
hình điểm về thúc đẩy dinh dưỡng lành mạnh ở các cấp học; thực phẩm lành mạnh
bán ở căng tin trường học và giáo dục dinh dưỡng cho học sinh.
+ Tổ chức khám sức khỏe và đánh
giá tình trạng dinh dưỡng, thể lực định kỳ cho trẻ em, học sinh và kết hợp lồng
ghép, truyền thông cho cha mẹ học sinh thông qua các buổi họp phụ huynh, các
phương tiện truyền thông của nhà trường.
+ Tổ chức các cuộc thi về cách
tổ chức bữa ăn cân đối, hợp lý, lựa chọn thực phẩm lành mạnh; tiếp tục nâng cao
chất lượng các hoạt động Hội khỏe Phù đổng, các giải thi thể thao các cấp học.
3. Tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phục vụ việc đảm bảo dinh dưỡng, giáo dục thể
chất và hoạt động thể thao trường học
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho việc tổ chức bữa ăn bán trú của các bếp ăn trường học,
căng tin trường học: dụng cụ chế biến, bảo quản thực phẩm, bàn ghế nơi tổ chức
cho học sinh ăn, uống trong trường học, trang thiết bị của căng tin trường học.
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống
sân tập, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, nhà tập luyện đa năng, bể bơi và
các công trình thể thao phục vụ cho hoạt động thể lực trong trường học.
- Phối hợp sử dụng một cách hiệu
quả các công trình thể thao tại địa phương phục vụ hoạt động thể lực cho trẻ
em, học sinh, sinh viên.
4. Tăng cường
công tác quản lý về dinh dưỡng học đường và giáo dục thể chất trong các cơ sở
giáo dục
- Giám sát và đánh giá định kỳ
về thực trạng triển khai hoạt động dinh dưỡng học đường và giáo dục thể chất ở
từng cấp học tại các địa phương. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp thực hiện
phù hợp với từng cấp học và điều kiện của địa phương. Chú trọng thực hiện và
nâng cao hiệu quả Chương trình sữa học đường.
- Thường xuyên tập huấn nâng
cao năng lực cho các cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên về dinh dưỡng
học đường và giáo dục thể chất trong trường học để nâng cao sức khỏe, dự phòng
các bệnh không lây nhiễm.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp tại địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao định kỳ
tổ chức đánh giá tình hình kết quả thực hiện việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp
lý và hoạt động thể chất phù hợp đối với các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp
thuộc phạm vi quản lý.
5. Huy động
nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo đảm dinh dưỡng và hoạt động thể lực
cho trẻ em, học sinh, sinh viên
- Nhà nước có cơ chế, chính
sách khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và huy động
các nguồn lực hợp pháp khác thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ, dự án, chương
trình của Đề án.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
sự tham gia của các cơ quan, ban ngành liên quan trong việc thực hiện giám sát
và đánh giá các hoạt động của Đề án.
- Thực hiện lồng ghép phù hợp với
các chương trình, Đề án đã được phê duyệt bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong quá
trình triển khai Đề án.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế,
tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong, ngoài nước để hỗ trợ về kinh nghiệm,
chuyển giao công nghệ, thiết bị phục vụ cho việc triển khai thực hiện Đề án.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Đề án được
huy động từ ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Ngân sách (trung ương và địa
phương) hỗ trợ cho các nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
ngân sách nhà nước; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông
qua các chương trình, dự án được duyệt theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn tổ chức triển
khai thực hiện Đề án theo quy định hiện hành trong các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc về chế độ
dinh dưỡng hợp lý, chế độ hoạt động thể chất phù hợp đối với học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Hướng dẫn lồng ghép việc thực
hiện Đề án với việc thực hiện Chương trình sữa học đường, Đề án tổng thể phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến năm 2025, Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, Chương trình sức khỏe Việt
Nam và các chương trình, đề án, dự án và kế hoạch có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và Tỉnh Đoàn xây dựng và thực hiện Chương trình vận
động và giám sát thực hiện chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp tại
các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
thực hiện các tiêu chuẩn về dinh dưỡng đối với bữa ăn học đường; tiêu chuẩn
dinh dưỡng của các thực phẩm, đồ uống được bán ở căng tin trường học.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện các quy định về thời gian hoạt động thể lực
cho học sinh trong trường học phù hợp với lứa tuổi và vùng, miền.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính xây dựng cơ chế chính sách, quản lý kinh phí, giám sát thực hiện
Đề án.
- Thực hiện giảng dạy và truyền
thông về dinh dưỡng hợp lý và giáo dục thể chất cho từng cấp học trong các cơ sở
giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án đối với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách cần
thiết liên quan đến việc đảm bảo dinh dưỡng và tăng cường thể lực cho học sinh,
sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Tỉnh Đoàn hướng dẫn thực hiện Chương trình vận động và giám sát thực
hiện chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp tại các cơ sở đào tạo.
3. Sở Y tế
- Cung cấp các tài liệu, hướng
dẫn chuyên môn, kỹ thuật về dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh và sinh
viên; tài liệu về các bệnh; tài liệu về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
tài liệu phòng, chống các yếu tố nguy cơ, nhất là rượu bia thuốc lá.
- Tiếp tục tổ chức triển khai
Chương trình sữa học đường theo Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai
Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm
vóc trẻ em mẫu giáo, tiểu học trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
- Chủ trì hướng dẫn tiêu chuẩn
về dinh dưỡng đối với bữa ăn học đường; tiêu chuẩn dinh dưỡng của các thực phẩm,
đồ uống được bán ở căng tin trường học và quy định về thời gian hoạt động thể lực
cho học sinh, sinh viên trong trường học phù hợp với lứa tuổi.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở, ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nội
dung của Đề án.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Hướng dẫn định mức, tiêu chuẩn
của chế độ thể lực phù hợp, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật một số môn thể
thao dành cho trẻ em, học sinh; xây dựng tài liệu hướng dẫn các bài tập thể dục
nâng cao sức khỏe cho trẻ em, học sinh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo trong việc tuyên truyền về ý nghĩa, tác dụng của tập luyện thể dục thể
thao và tổ chức các cuộc thi, giải thể thao cho học sinh, sinh viên.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo
kiểm tra, đánh giá việc tăng cường hoạt động thể lực của học sinh, sinh viên.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này
phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức
thông tin, truyền thông về dinh dưỡng và hoạt động thể lực trong các cơ sở giáo
dục, đào tạo.
7. Đề nghị Tỉnh Đoàn Kon Tum
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Chương trình vận động và
giám sát thực hiện chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp tại các cơ sở
giáo dục, đào tạo.
- Phối hợp với ngành giáo dục,
ngành y tế, văn hóa - thể thao và du lịch và các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện huy động các nguồn lực, xã hội hóa thực hiện Đề án.
8. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam tỉnh
- Tuyên truyền, vận động hội viên
và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là
chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho trẻ em.
- Phối hợp với ngành giáo dục,
ngành y tế và chính quyền các địa phương tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho
các hội viên, các bà mẹ về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực đối
với học sinh, sinh viên và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan của Đề
án.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức triển khai, chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Đề án tại địa phương. Chỉ đạo
các cơ quan chức năng thực hiện hiệu quả Chương trình sữa học đường trên địa
bàn.
- Đến hết năm 2020, hoàn thành
việc xây dựng ít nhất 01 mô hình điểm về thực hiện dinh dưỡng hợp lý tại địa
phương.
- Bố trí kinh phí, huy động nguồn
lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực
hiện Đề án.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm
tra giám sát việc thực hiện Đề án tại địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo tình
hình triển khai thực hiện Đề án gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện, định kỳ hằng năm (trước ngày 05
tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo
dục và Đào tạo). Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tổng
hợp tình hình, báo cáo theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan (tại mục V);
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnhKGVX;
- Lưu: VT, KGVX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|