ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2992/KH-UBND
|
Hải
Dương, ngày 09 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH/SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017-2020”
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý
- Kết luận số 119/KL/TW
ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
47-NQ/TW của Bộ chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGD);
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg, ngày
14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức
khỏe sinh sản (SKSS) Việt Nam giai đoạn 2011 -2020;
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2030;
- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
59/2014/NĐ-CP;
- Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày
12/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương
tiện tránh thai (PTTT) và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại
khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015-2020”;
- Công văn số 3421/BYT-TCDS ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai xã hội hóa cung
cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển;
- Quyết định số 2350/QĐ-BYT ngày 7/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
phê duyệt Dự án
Xây dựng và thử nghiệm Mô hình xã hội
hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản theo phân khúc
thị trường giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 2351/QĐ-BYT ngày 7/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Dự án “Xây
dựng và thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức
khỏe sinh sản tại các cơ sở Y tế đủ điều kiện giai đoạn 2016-2020);
- Công văn số 3604/BYT-TCDS ngày
26/6/2017 của Bộ Y tế về việc đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa phương tiện tránh
thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản;
- Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày
20/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về quy định giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Sự cần thiết
Tỉnh Hải Dương duy trì được mức sinh
thay thế từ năm 2005 đến nay (giao động từ 2,0 - 2,05 con/phụ nữ) do thực hiện
tốt công tác KHHGĐ (gần 70% cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp tránh thai hiện
đại) và được Chương trình mục tiêu quốc gia cấp miễn phí 100% các phương tiện
tránh thai... Song giai đoạn 2011-2020 số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ của tỉnh
tăng cao (số phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ tăng từ >310.000 người
năm 2001 lên > 325.000 năm 2017) vì mức sinh trong những năm của thập kỷ 90
cao. Do vậy nhu cầu sử dụng phương tiện tránh thai ngày càng tăng, cơ cấu sử dụng
các biện pháp tránh thai cũng có sự thay đổi (tỷ lệ sử dụng vòng tránh thai giảm,
sử dụng viên uống tránh thai; bao cao su và thuốc cấy tránh thai tăng...); trong
khi đó phương tiện tránh thai miễn phí ngày càng giảm mạnh (từ năm 2011 Việt
Nam là nước có thu nhập trung bình, không còn tài trợ quốc tế, ngân sách nhà nước
có hạn), nguồn PTTT từ Trung ương cấp cho tỉnh Hải Dương giảm mạnh (chỉ đáp ứng
được 40% nhu cầu sử dụng) và không đáp ứng một cách thường xuyên, kịp thời; dẫn
đến nguy cơ thiếu hụt PTTT. Dự kiến trong giai đoạn 2017-2020 tỉnh sẽ thực hiện
từ 60-70% PTTT từ kênh phân phối thị trường và thực tế, một bộ phận người dân
đã tự chi trả dịch vụ y tế có chất lượng, trong đó bao gồm
hàng hóa và phí dịch vụ y tế về kế hoạch hóa gia đình/chăm sóc sức khỏe sinh sản
(KHHGĐ/SKSS).
Từ tháng 6 năm 2012 đến nay tỉnh ta
đã thực hiện Tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai chủ yếu là bao cao su,
viên uống tránh thai. Từ tháng 8 năm 2016 triển khai thí điểm xã hội hóa các
phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên, việc xã hội
hóa cung cấp PTTT và dịch vụ HHGĐ/SKSS vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và
tồn tại, hạn chế, đó là: nhận thức về xã hội hóa ở một bộ phận cán bộ, nhân dân
còn chưa đầy đủ; tốc độ xã hội hóa còn chậm; cơ chế chính sách chưa đồng bộ,
thiếu kế hoạch tổng thể; các cơ sở xã hội hóa chưa nhiều, quy mô còn nhỏ bé, cơ
sở vật chất và đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, chất lượng
và hiệu quả hoạt động chưa cao; mức độ phát triển xã hội hóa còn thấp ở khu vực
thành thị, nông thôn phát triển.
Để thực hiện mục tiêu duy trì mức
sinh hợp lý, thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa theo tinh thần của Chiến
lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và Xã hội hóa
cung cấp PTTT, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại Quyết định
818/QĐ-BYT ngày 12/3/2015 của Bộ trưởng
Bộ Y tế, việc xây dựng Kế hoạch thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện
tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/ sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020” là một yêu cầu cần thiết nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của chương trình DS-KHHGĐ của tỉnh, đa
dạng hóa và giải quyết được sự thiết các phương tiện tránh thai; duy trì mức
sinh thay thế và mang lại lợi ích cho mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Mặc
khác thực hiện xã hội hóa nhằm hướng tới dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người
dân thuận lợi, công bằng và chất lượng, đồng thời người dân có trách nhiệm và đồng
thuận tự nguyện chi trả chi phí dịch vụ KHHGD/SKSS. Giảm chi phí cho ngân sách
nhà nước dự kiến khoảng trên 8 tỷ đồng/năm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
về phương tiện tránh thai (PTTT), hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình/sức khỏe sinh sản (KHHGĐ/SKSS) có chất lượng
cho người dân. Giảm chi ngân sách của tỉnh, huy động và nâng cao hiệu quả các
nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân bảo đảm cung cấp đầy đủ PTTT để duy trì mức sinh thay thế, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số - Sức
khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.1. Mục tiêu 1. Truyền thông, vận động tạo sự đồng thuận của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể và sự chuyển đổi hành vi của các nhóm khách hàng
trong việc thực hiện chi trả kinh phí các PTTT và dịch vụ KHHGD/SKSS.
- 100% Ban chỉ đạo công tác Dân số- kế
hoạch hóa gia đình các cấp tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch “Xã hội hóa
cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/ sức khỏe sinh
sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017- 2020”.
- 90% các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ được cung cấp thông tin kiến thức, tài liệu về xã hội hóa cung cấp PTTT
và dịch vụ KHHGĐ/SKSS;
- Trên 60% cặp vợ chồng chấp nhận sử
dụng phương tiện tránh thai từ nguồn xã hội hóa.
2.2. Mục tiêu 2. Đa dạng hóa các loại PTTT, hàng hóa SKSS/KHHGĐ theo phân khúc thị trường,
chú trọng các PTTT hiện đại có tác dụng lâu dài và hiệu quả. Đảm bảo mỗi loại
PTTT, hàng hóa SKSS/ KHHGĐ có ít nhất từ 2 đến 3 chủng loại
khác nhau được đưa vào cung cấp trên địa bàn tỉnh.
2.3. Mục tiêu 3. Tăng cường tiếp cận dịch vụ cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS của
người dân; nâng cao năng lực cho cán bộ dân số, y tế thực hiện xã hội hóa cung
cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS,
- 100% hệ thống dân số cấp huyện và cấp
xã triển khai thực hiện xã hội hóa cung cấp PTTT và hàng hóa SKSS.
- 100% Trung tâm Y tế, khoa sản Bệnh viện
đa khoa tuyến huyện và Trạm y tế cấp xã triển khai thực hiện xã hội hóa cung cấp
dịch vụ KHHGĐ/SKSS theo quy định.
- 100% người cung cấp PTTT, hàng hóa
SKSS được tập huấn nâng cao kỹ năng tư vấn, tiếp thị, bảo quản, phân phối sản
phẩm; 100% cán bộ y tế cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS được đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Kế hoạch được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Đối tượng
- Đối tượng tác động: doanh nghiệp/tổ
chức/tư nhân sản xuất, cung ứng PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS;
cơ sở y tế trong và ngoài công lập cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Đối tượng thụ hưởng: người làm việc,
người sinh sống trên địa bàn tỉnh. Đối tượng đích là các cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ, thanh niên, vị thành niên (trừ các đối tượng được miễn phí).
3. Tiến độ thực hiện
Kế hoạch thực hiện trong giai đoạn từ
năm 2017 đến năm 2020.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tuyên truyền, vận động để tạo
môi trường xã hội đồng thuận thúc đẩy xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh
thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/ sức khỏe sinh sản và phát triển thị trường.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời về xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS và dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho cấp ủy
Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành, phối hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và sự
ủng hộ tự chi trả kinh phí khi sử dụng PTTT, hàng hóa SKSS và dịch vụ
KHHGĐ/SKSS của người dân.
- Hệ thống làm công tác DS-KHHGĐ các
cấp, chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng từ tỉnh đến cơ sở
tuyên truyền có hiệu quả về công tác xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ
KHHGĐ/SKSS trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực truyền thông, vận động
chuyển đổi hành vi chi trả kinh phí đối với các nhóm đối tượng trực tiếp sử dụng
PTTT, hàng hóa SKSS và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Sản xuất, nhân bản tài liệu truyền
thông hướng dẫn kỹ thuật, tư vấn về các PTTT và hàng hóa SKSS. Xây dựng chuyên
trang, chuyên đề, bản tin, phóng sự trên đài, báo, tạp chí, website có uy tín
quảng cáo các sản phẩm PTTT, hàng hóa SKSS.
2. Củng cố phát triển mạng lưới
cung ứng PTTT, hàng hóa SKSS và huy động sự tham gia của các doanh nghiệp/tổ chức/tư nhân thuộc các thành phần kinh tế theo phân khúc
thị trường.
- Thiết lập kênh phân phối PTTT, hàng hóa SKSS thông qua hệ thống dân số, các cơ sở y tế công lập và
ngoài công lập, các tổ chức cá nhân, các hiệu thuốc trên địa bàn tỉnh, huyện,
xã.
- Các cơ sở thực hiện cung cấp dịch vụ
KHHGĐ/SKSS phải có đủ các điều kiện theo quy định.
- Triển khai nguồn cung cấp các PTTT
và hàng hóa SKSS theo Đề án 818 Trung ương và chủ động mở rộng các sản phẩm
PTTT xã hội hóa trên Cơ sở huy động, hợp tác với các tổ chức,
nhà sản xuất, kinh doanh các PTTT đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
- Khuyến khích, huy động các doanh
nghiệp/tổ chức/tư nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia phân phối, cung ứng
PTTT, hàng hóa SKSS.
3. Nâng cao chất lượng, số lượng
và tăng cường quản lý chất lượng các chủng loại PTTT, hàng hóa SKSS.
- Lựa chọn, đưa vào thị trường các chủng
loại PTTT, hàng hóa SKSS phải đảm bảo về chất lượng, đa dạng
chủng loại và phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân.
- Đánh giá khả năng tiếp cận, sự chấp
nhận các sản phẩm PTTT, hàng hóa SKSS của người dân.
- Nghiên cứu, bổ sung văn bản, hướng
dẫn về quản lý, lưu thông, phân phối sản phẩm PTTT, hàng hóa SKSS; phổ biến,
giáo dục pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các nhóm đối tượng
tham gia sản xuất, phân phối hàng hóa.
4. Tham mưu ban hành các cơ chế,
chính sách phù hợp để hỗ trợ hệ thống cung cấp, phân phối PTTT, hàng hóa SKSS
và cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Sở Y tế thành lập Ban Quản lý chỉ đạo,
điều hành và tăng cường phối hợp liên ngành thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng và trình ban hành các cơ
chế, chính sách của địa phương, về:
+ Quản lý thống nhất về giá các PTTT,
hàng hóa SKSS theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
+ Xây dựng cơ chế giá thu phí từng loại
hình dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
+ Xây dựng cơ chế tài chính của từng
loại theo quy định của Đề án trung ương và theo phân khúc thị trường.
+ Thí điểm một số cơ chế, chính sách khuyến khích các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia xã hội
hóa và phát triển thị trường.
- Tiêu chuẩn đối với cơ sở/đơn vị tham
gia xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS; Cung ứng PTTT và hàng hóa
KHHGĐ/SKSS.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế triển khai
cung ứng dịch vụ KHHGĐ/SKSS tham gia xã hội hóa, thực hiện đúng phân tuyến
chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế.
5. Nâng cao năng lực cho cán bộ
dân số, cán bộ y tế tại các cơ sở y tế công lập thực hiện xã hội hóa cung cấp
PTTT, hàng hóa SKSS và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng tư vấn sử dụng các loại PTTT, kỹ năng tiếp thị và kỹ thuật của sản phẩm
cho cán bộ phân phối PTTT, hàng hóa SKSS và cán bộ cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS;
mức chi phí hoặc khung chi phí, cơ chế phân phối đối với, từng PTTT, hàng hóa
SKSS theo phân khúc thị trường xã hội hóa.
- Thực hiện việc thu thập thông tin,
số liệu, tổng hợp báo cáo tình hình bảo quản hàng hóa, quản lý tài chính, cung
cấp PTTT và hàng hóa SKSS theo quy định.
- Phương pháp tiếp nhận, phản hồi
thông tin về phân phối, chất lượng; mẫu mã của sản phẩm và giải pháp nâng cao
hiệu quả xã hội hóa cung cấp PTTT và hàng hóa SKSS.
- Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề,
học tập và chia sẻ kinh nghiệm triển khai Đề án xã hội hóa.
6. Khuyến khích và huy động các cơ
sử y tế ngoài công lập thực hiện xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Triển khai thí điểm xã hội hóa cung
cấp PTTT, hàng hóa SKSS và dịch vụ KHHGĐ/SKSS tại một số cơ sở y tế ngoài công lập theo hướng dẫn của Trung ương.
- Thẩm định các cơ sở y tế đủ điều kiện
để thực hiện xã hội hóa dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Thu thập thông tin về nhu cầu cung
cấp kiến thức và kiến nghị của cơ sở y tế ngoài công lập
tham gia xã hội hóa.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ tại cơ sở y tế ngoài công lập tham gia
xã hội hóa.
7. Kiểm tra, giám sát, báo cáo
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát định kỳ hoặc đột xuất theo khung công cụ giám sát, đánh giá, điều tra thu
thập thông tin đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ để đánh giá kết
quả thực hiện và kịp thời đưa ra các giải pháp cho phù hợp.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát và tăng
cường quản lý chất lượng PTTT, hàng hóa, dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột
xuất. Hàng năm tổ chức sơ kết và tổng kết vào cuối năm
2020.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Dự toán kinh phí thực hiện:
1.988.000.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn kinh phí triển khai Kế hoạch được cân đối, đảm bảo từ nguồn ngân
sách tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
l. Sở y tế
Xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội
hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe
sinh sản hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả các mục tiêu theo
kế hoạch; sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện kế hoạch và tổng hợp tình tình thực hiện kế hoạch định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh;
Chỉ đạo Chi cục DS-KHHGĐ tham mưu tổ
chức thực hiện và các đơn vị có liên quan trong ngành Y tế phối hợp triển khai
thực hiện đạt hiệu quả.
Có trách nhiệm chỉ đạo về chuyên môn,
kỹ thuật thực hiện xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình/ sức khỏe sinh sản. Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ
KHHGĐ/SKSS đến tận xã, phường, thị trấn. Có kế hoạch xây dựng, nâng cấp, bổ
sung trang thiết bị và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm dịch
vụ KHHGĐ/SKSS.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra chất lượng PTTT, hàng hóa, dịch vụ KHHGĐ/SKSS và xử lý nghiêm đối với các tập
thể, cá nhân vi phạm.
Phối hợp với với
các sở, ngành có liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách phù hợp hỗ trợ công tác
xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
2. Sở Tài chính
Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn sử dụng nguồn kinh phí được cấp trong dự toán ngân sách hàng năm đảm bảo
các hoạt động của kế hoạch và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Y tế; chỉ đạo, định hướng và hướng dẫn các
cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về các chính sách, hoạt động có liên quan đến xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch
vụ KHHGĐ/SKSS.
4. Đài phát thanh truyền hình, Báo
tỉnh
Đăng tải, phát sóng tin bài, phóng sự,
chuyên đề và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác xã
hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGD/SKSS.
5. Các ban, ngành đoàn thể
Các ban, ngành đoàn thể chính trị xã
hội là thành viên Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ của tỉnh phối hợp với Sở Y tế
thực hiện các hoạt động DS- KHHGĐ; lồng ghép phổ biến tuyên truyền về chủ trương xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên địa bàn quản lý; huy động
nguồn lực và khai thác lợi thế của địa phương; chỉ đạo các đơn vị liên quan trực
thuộc triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Bố trí kinh phí hỗ trợ triển khai, thực hiện xã hội hóa cung
cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/ sức khỏe sinh sản
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.
Nơi nhận:
- Bộ
Y tế; (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó chủ UBND tỉnh;
- Chánh VP. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- UBND các huyện/thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX(01). Ph(35).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|