ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 297/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 20 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2017-2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 15/6/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người cao
tuổi; Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày
30/12/2016 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi giai đoạn 2017-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) giai đoạn
2017-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai với các nội dung như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Người cao tuổi năm 2009;
- Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
- Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày
22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020;
- Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày
30/12/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;
- Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai
đoạn 2016-2020
- Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày
15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức
khoẻ người cao tuổi;
- Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18/2/2011
của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng
thọ và biểu dương, khen thưởng người
cao tuổi;
- Chỉ thị số 17-CT/TU, ngày 15/6/2016
của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác người cao tuổi.
- Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày
06/6/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Lào Cai, giai đoạn 2013-2020;
- Văn bản số 1439/BYT-TCDS ngày
24/3/2017 của Bộ Y tế về xây dựng và triển khai Đề án chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi.
2. Cơ sở thực tiễn
Theo nguồn số liệu của Chi cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lào Cai năm
2016 có 51.726 người cao tuổi (60+) chiếm 7,42% dân số toàn tỉnh. Theo số liệu
tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 người cao tuổi của tỉnh chiếm 5,98% dân số toàn tỉnh, như vậy tỷ lệ người cao tuổi của tỉnh tăng trung bình 0,205%/năm, với đà tăng số lượng người cao
tuổi của tỉnh như hiện nay đến năm 2030 dân số tỉnh ta sẽ
bước vào giai đoạn dân số già (tỷ lệ người cao tuổi
≥ 10%).
Trong những năm
qua, công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trên địa bàn toàn tỉnh đã được quan tâm triển khai thực hiện, song việc
chăm sóc, khám chữa bệnh và điều trị cho người cao tuổi lồng ghép với khám và điều trị chung tại các bệnh viện và khám tại các
phòng khám đa khoa khu vực, Trạm Y tế xã, phường (sau
đây gọi là trạm y tế), chưa có bệnh viện nào có khoa Lão khoa,
nhân lực bác sỹ và điều dưỡng đều chưa được đào tạo chuyên sâu về chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi.
Năm 2016 khám và tư vấn 209.789 lượt
người; điều trị nội trú 20.375 lượt người; số người cao tuổi được khám sức khỏe
định kỳ và lập hồ sơ quản lý sức khỏe tại trạm y tế
xã, phường, thị trấn là 23.604 người. Tuy vậy
nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu tại các
bệnh viện chưa đáp ứng được cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (thiếu
máy thở, máy theo dõi chức năng sống,
Monitoring, điện tim, đo độ loãng xương, máy tạo oxy...);
tại Trạm Y tế nhân lực, thiết bị dành cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và điều trị cho người cao tuổi còn thiếu (sổ theo dõi và quản lý người cao tuổi, máy khí dung, máy đo đường huyết, bộ khám tai mũi họng).
Già hóa dân số nhanh
sẽ tác động lớn tới đời sống, kinh tế, xã hội, hệ thống an sinh xã hội, việc làm, tuổi nghỉ hưu, hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, sẽ tạo ra những thách thức rất lớn cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, sự phát triển bền vững của cả nước nói
chung và của tỉnh ta nói riêng. Vì vậy, việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên
địa bàn tỉnh Lào Cai là rất cần thiết.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số, góp phần
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi, Chiến lược dân số
và sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng
thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% Lãnh đạo
Đảng, chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể được cung cấp
thông tin về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi, ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch
về sức khỏe người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi
biết thông tin về già hóa dân số, quyền
được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Mục tiêu 2: Nâng cao sức khỏe người cao tuổi trên cơ sở nâng
cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu người cao tuổi. Các chỉ tiêu đến
năm 2025:
- 80% người cao tuổi có khả năng tự
chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe.
- 80% người cao tuổi được khám sức khỏe
định kỳ ít nhất 1 lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.
Mục tiêu 3: Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng
ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở
y tế, tại nhà, vv...). Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 90% người cao tuổi khi bị bệnh được
tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh (trừ bệnh
viện sản nhi) có Khoa lão khoa hoặc dành một số giường để
điều trị cho người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ Bảo hiểm
y tế.
Mục tiêu 4: Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe
dài hạn của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và
trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung. Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% người cao tuổi không có khả
năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng.
- Tăng ít nhất 2
lần số người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm
sóc, không có người trợ giúp tại nhà và có điều kiện chi trả được chăm sóc
trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung so với năm 2016.
III. THỜI GIAN, PHẠM
VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian
Đề án được thực hiện từ năm 2017 đến
năm 2025 và chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (2017-2020): Tập trung chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi tại cộng đồng: Tăng cường các hoạt động
truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức
khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ quản lý sức khỏe người
cao tuổi tại trạm y tế xã; tăng cường năng lực khám chữa bệnh
cho người cao tuổi của các cơ sở y tế; xây dựng các quy
chuẩn chuyên môn, kỹ thuật trong các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, hướng dẫn sử dụng Bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng tổ chức, quản
lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng các tài liệu,
chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thử
nghiệm các mô hình, loại hình chăm sóc sức khoẻ người cao
tuổi dài hạn; thí điểm xây dựng phong trào xã/phường/thị
trấn phù hợp với người cao tuổi; nghiên cứu phát triển hệ thống chỉ báo thống
kê về quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thực hiện
một số nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Giai đoạn 2 (2021-2025): Tổng kết giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của đề án đã triển
khai có hiệu quả trong giai đoạn 1; nhân rộng các mô hình chăm sóc sức khỏe dài
hạn cho người cao tuổi, ưu tiên cho các mô hình chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; tạo môi trường thân thiện
cho người cao tuổi thông qua việc thúc đẩy phong trào xã/phường/thị trấn phù hợp với người cao tuổi; xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật và hướng dẫn tổ chức, quản lý các cơ sở chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi, chính sách huy động các nguồn lực bao gồm cả tư nhân trong
việc thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2. Phạm vi: Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh
3. Đối tượng của Đề án
- Đối tượng hưởng thụ: Người cao tuổi,
gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng,
Chính quyền và Ban ngành, đoàn thể cán bộ y tế, dân số, tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án; cộng đồng người cao tuổi sinh sống.
IV. GIẢI PHÁP, NHIỆM
VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng cường truyền thông giáo dục
thay đổi hành vi nâng cao nhận thức, tạo môi trường
xã hội đồng thuận tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Thường xuyên lồng ghép tổ chức truyền
thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức truyền thông
trực tiếp, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc; lồng ghép với các hoạt động
truyền thông khác nhân Ngày Truyền thống NCT Việt Nam 6/6
và Tháng hành động vì NCT Việt Nam vào tháng 10 hàng năm.
- Xây dựng và triển khai mô hình điểm về tư vấn và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại
cộng đồng (từ năm 2017-2025 mỗi năm mở rộng 02 xã, phường, thị trấn x 09 huyện, thành phố và duy trì các xã đã được triển
khai).
2. Xây dựng, phát triển phong trào
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Phối hợp xây dựng bộ tiêu chí của
xã/phường/thị trấn phù hợp với người cao tuổi;
- Hướng dẫn triển khai thí điểm phong
trào xây dựng xã/phường/thị trấn phù hợp với người cao tuổi;
- Đánh giá kết quả và phát động phong
trào xây dựng xã/phường/thị trấn phù hợp với người cao tuổi.
3. Củng cố, hoàn thiện hệ thống
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh cho người cao tuổi
a) Nâng cao năng lực cho y tế
cơ sở bao gồm cả trạm y tế xã/phường/thị trấn
trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho Người cao tuổi:
- Xây dựng và ban hành quy định về nhân
lực và trang thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng cho người cao tuổi
của y tế cơ sở, bao gồm cả trạm y tế xã/phường/thị trấn;
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
cho y tế cơ sở, bao gồm cả trạm y tế xã/phường/thị
trấn;
- Bổ sung trang thiết bị thiết yếu
cho y tế cơ sở và trạm y tế xã/phường/thị trấn để thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phục hồi chức
năng cho người cao tuổi tại cộng đồng;
- Thường xuyên tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại
y tế cơ sở theo quy định;
- Định kỳ hàng năm tổ chức chiến dịch khám sức khỏe
và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi (Mỗi năm khám và lập hồ sơ theo dõi tăng 8% trong
tổng số người cao tuổi của địa phương).
b) Nâng cao năng
lực cho các bệnh viện thực hiện khám và chữa bệnh cho người cao tuổi:
- Xây dựng kế hoạch tiếp nhận, đào tạo
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ từ tuyến trên;
- Bổ sung trang thiết bị phù hợp điều
trị, phục hồi chức năng cho người bệnh là người cao tuổi;
- Phối hợp nghiên cứu khoa học các đề
tài, sáng kiến trong khám và điều trị các bệnh về Lão khoa.
4. Xây dựng và phổ biến mô hình
chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi
a) Xây dựng, duy trì hoạt động
của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình:
- Thành lập tổ tình nguyện viên ở cấp xã; xây dựng về chức năng, nhiệm vụ, cách thức
thành lập tổ tình nguyện viên, các chính sách khuyến khích
cho các tình nguyện viên; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới tình nguyện viên; trang bị một số thiết bị thiết yếu phục vụ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi cho tình nguyện viên. Duy trì các hoạt
động của tổ tình nguyện viên ở cấp xã/phường/thị trấn.
- Xây dựng và phát triển mô hình sử dụng
bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Xây dựng các câu lạc bộ chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi vào các câu lạc bộ liên thế hệ và
các loại hình câu lạc bộ người cao tuổi khác:
- Xây dựng và duy trì hoạt động của
câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Tổ chức tập huấn về chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi cho người cao tuổi, chủ nhiệm câu lạc bộ để hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe;
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu
lạc bộ tập trung có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
c) Thí điểm xã hội hóa chăm sóc y tế cho Người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung:
- Xây dựng, triển
khai thí điểm mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi dài hạn và mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày.
- Xây dựng, ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật và hướng dẫn tổ chức, quản lý Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi.
- Đánh giá kết quả mô hình, triển
khai mở rộng mô hình.
5. Phát triển nguồn nhân lực chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bác sỹ
chuyên khoa Lão khoa; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Lão khoa cho người chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Xây dựng và phát triển mô
hình bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
6. Hoàn thiện chính sách pháp luật
về chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
Xây dựng và ban hành quy định hệ thống
tổ chức cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; Quy định tiêu chuẩn về
khoa lão và khu điều trị lão khoa của bệnh viện; các quy
chế chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; Bộ tiêu chí
xã/phường/thị trấn phù hợp với Người cao tuổi; Quy định, hướng dẫn sử dụng bảo
hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; Quy định về khuyến khích
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc sức khỏe Người
cao tuổi.
7. Nghiên cứu, hợp tác quốc tế
- Triển khai một số nghiên cứu khoa học
liên quan đến chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi tại địa phương;
- Tăng cường hợp tác với các trường đại
học Y, bệnh viện Lão khoa Trung ương để tranh thủ sự hỗ trợ
chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo,
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực của các tổ chức phi chính
phủ, các nguồn vay ưu đãi để thực hiện Kế hoạch.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Từ nguồn ngân sách của tỉnh; nguồn
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai
đoạn 2016-2020 và nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan chủ trì, quản lý và điều
phối thực hiện kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đoàn thể
liên quan lồng ghép các nguồn lực để triển
khai có hiệu quả Kế hoạch. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch thực hiện hằng
năm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh kết quả thực hiện, Sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Theo chức năng nhiệm vụ, chủ động phối
hợp với Sở Y tế, Hội người cao tuổi tỉnh điều tra rà soát
số người cao tuổi phục vụ quản lý, giám sát và xây dựng kế
hoạch hàng năm; xây dựng và triển khai chính sách cải thiện phúc lợi cho người
cao tuổi; lồng ghép các mục tiêu về chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động thực hiện mô hình thí điểm xã hội hóa chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành có liên quan đưa các mục tiêu về Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm; Phối hợp với
Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của
Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách, hằng năm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các đơn
vị trong việc xây dựng kế hoạch tài chính để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật
Ngân sách và các quy định hiện hành.
5. Ban đại diện Hội Người
cao tuổi tỉnh
- Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi thuộc địa
phương mình quản lý; Thống kê, cung cấp thông tin về người cao tuổi;
- Phối hợp với ngành y tế và các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách về khám, chữa bệnh và khám sức khỏe cho người cao tuổi.
6. Các Sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách
nhiệm phối hợp với Ngành Y tế, Thường trực Ban Công tác
Người cao tuổi, Ban đại diện Hội Người cao tuổi của tỉnh triển khai thực hiện Kế
hoạch.
7. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ;
- Phối hợp với ngành y tế và địa
phương tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động hưởng ứng triển
khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh.
8. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
trên địa bàn quản lý; Tích cực huy động nguồn lực và bổ sung kinh phí địa
phương cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi trên địa bàn;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường xây dựng kế hoạch và phối hợp
thực hiện chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, KIỂM TRA GIÁM SÁT
1. Chế độ báo cáo
a) Giai đoạn
2017-2020:
- UBND các huyện, thành phố, các đơn
vị liên quan, báo cáo thực hiện kế hoạch về Sở Y tế (cơ quan chủ trì thực hiện)
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế thường kỳ 6 tháng 1 lần.
- Năm 2017 thực hiện đánh giá đầu kỳ
trước ngày 15/12/2017.
- Năm 2020 thực hiện đánh giá giữa kỳ
kiểm điểm thực hiện các mục tiêu kế hoạch của địa phương trước ngày 10/11/2020.
b) Giai đoạn 2021-2025:
Đánh giá cuối kỳ kiểm điểm thực hiện các
mục tiêu kế hoạch của địa phương trước ngày 10/11/2025.
2. Thực hiện kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương: định kỳ 01 lần/năm và đột xuất.
Các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh,
UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện.
Nơi nhận:
- Tổng cục DS-KHHGĐ-Bộ Y tế;
- CT, PCT2, PCT 4;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Thành viên Tiểu ban DS-KHHGĐ Ban Chỉ đạo Y tế - Dân số tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Dân Số-KHHGĐ;
- Bệnh viện, TTYT các huyện, TP;
- CVP, PCVP2;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Thanh
|