ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2781/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 02 tháng
12 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC LỒNG GHÉP BÀ MẸ, TRẺ NHỎ VÀ
GIẢM SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI GIAI ĐOẠN 2013 - 2016 CỦA TỈNH KON TUM
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHĂM SÓC SỨC
KHỎE DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ NHỎ TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2006-2012
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHĂM SÓC BÀ MẸ,
TRẺ EM
Trong
những năm qua, ngành Y tế đã
có nhiều cải thiện trong việc cung cấp các dịch vụ y tế cho phụ nữ và trẻ em. Đến năm 2012, tỷ lệ phụ nữ được
khám thai 3 lần đạt 62,7%, tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ đạt mức 86,3%. Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 bệnh (lao, bạch hầu, ho
gà, uốn ván, bại liệt, sởi,
viêm gan B, viêm não Nhật Bản) đạt 97,5%.
Tỷ lệ trẻ sơ sinh < 2500 gram có xu hướng giảm dần trong
các năm qua, tuy nhiên vẫn còn ở
mức cao. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân giảm từ
38,4% (năm 2001) xuống còn 26,3% (năm 2012), trung bình mỗi
năm giảm 1,0% chưa đạt mục tiêu của tỉnh đề ra là 1,5% và vẫn còn cao so với cả
nước là (16,2%). Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
thể thấp còi giảm từ 47% (năm
2001) xuống còn 40,6% (năm 2012), trung bình mỗi năm giảm 0,53% chưa đạt mục tiêu của tỉnh đề ra là 1,5%. Tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng thể
thấp còi vẫn còn ở mức cao và giảm rất
chậm. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu
vẫn còn thấp (< 1%).
Tình hình tử vong trẻ em trên địa bàn tỉnh trong năm 2012, tỷ suất chết của trẻ dưới 1 tuổi chiếm 40‰, và tỷ suất
chết của trẻ dưới 5 tuổi
chiếm 48‰ 1
Chương trình phòng chống thiếu Vitamin A trong những năm
qua triển khai rất hiệu quả, bổ sung Vitamin
A liều cao tổ chức hàng năm 2 đợt vào ngày 1-2/6 và 1-2/12 cho trẻ em từ 6-60
tháng tuổi đạt > 98%, bà mẹ sau sinh
trong tháng uống Vitamin A đạt > 80%. Tỷ lệ
phụ nữ có thai uống viên sắt
trong 3 tháng đầu của thời kỳ
thai nghén chỉ đạt 38,2% và hơn 40% phụ nữ mang
thai không uống
viên sắt trong suốt
thời gian mang thai 2
Kết quả điều tra
30 cụm về dinh dưỡng hàng năm của Viện Dinh dưỡng cho thấy: Kiến thức của các bà mẹ
về dinh dưỡng gia đình ngày
càng được nâng lên. Việc thực hiện cân đối giữa 4 nhóm thức ăn ngày càng được áp dụng rộng rãi trong cộng đồng. Các bà mẹ không còn kiêng khem cho trẻ ăn khi
bệnh, thay vào đó các bà mẹ đã thực hiện bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng trong thức ăn khi trẻ bệnh. Việc
thực hành dinh dưỡng hợp lý và thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong các gia đình ngày càng được
chú trọng.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu về sức khỏe cũng như việc cung cấp
dịch vụ y tế ở các khu vực hành chính và nhóm dân tộc khác nhau còn có những chênh lệch. Ở vùng sâu, vùng xa, các chỉ tiêu về sức khỏe
và tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế
còn thấp so với khu vực thị trấn, thành
phố. Một số trẻ ở miền núi chưa được tiêm chủng đầy đủ. Đến năm 2012, toàn tỉnh có 81/97 trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ.
Theo kết quả công bố của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2012, tỷ lệ số
dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 72,69%, thấp hơn bình quân
của khu vực Tây Nguyên (74%) và cả nước (78%); có 11,69% số dân nông thôn sử
dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT và 37,06% số hộ nông thôn sử dụng nhà tiêu
hợp vệ sinh3. Chất thải sinh hoạt chưa được thu gom
đầy đủ nhất là ở vùng nông thôn. Một số cơ sở y tế chưa có đủ điều kiện để xử
lý đúng các chất thải y tế.
II. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó khăn, hạn chế:
- Trong điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh
còn khó khăn, việc nhận thức các vấn đề về dinh dưỡng, sức khỏe sinh sản còn nhiều hạn chế, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa, do đó những vùng này tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em còn rất cao. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
thể nhẹ cân của huyện Tu Mơ Rông và Kon Plông cao gấp 2 lần so với thành phố Kon Tum và cao gấp 1,63 lần so với huyện Đăk Hà.
- Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn và thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai ở các xã vùng sâu, vùng xa còn khá cao.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu vẫn còn thấp
< 1% mặc dù tỷ lệ bú mẹ trong
giờ đầu đạt > 96%.
- Công tác truyền thông dinh dưỡng chưa bao phủ hết đến đối tượng, đặc biệt là gia đình nghèo, gia
đình ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Nguyên nhân:
2.1. Về phía hệ thống y tế
- Kinh phí dành cho hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ
trẻ nhỏ, phòng chống suy dinh dưỡng còn thấp, chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu
trong thời gian cũng như triển khai các hoạt động giai đoạn tới.
- Khả năng cung ứng các dịch vụ can thiệp dinh dưỡng
còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Lực lượng chuyên trách, cộng tác viên
dinh dưỡng còn hạn chế về kiến thức, thường xuyên thay đổi không đáp ứng yêu
cầu triển khai hoạt động dinh dưỡng tại cộng đồng nhất là trong các đợt cân đo
trẻ em và truyền thông dinh dưỡng tại hộ gia đình.
- Truyền thông về dinh dưỡng chưa đa dạng, hiệu quả chưa cao, trang thiết bị y tế, thiết bị truyền thông, thuốc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ
em cung ứng thiếu thốn.
2.2. Về phía người dân
- Tại các xã vùng sâu, vùng xa tình trạng bữa ăn gia đình chưa đảm bảo an toàn, trong bữa ăn vẫn còn thiếu lương thực, thiếu thực phẩm, nhất là vào những tháng giáp hạt và mưa lũ.
- Nhiều bà mẹ có kiến thức thực hành dinh dưỡng, nhưng không có điều kiện kinh tế và thời gian để chăm sóc bữa ăn hàng ngày cho trẻ, đặc biệt là đối với các trẻ đang bị bệnh hoặc suy dinh dưỡng cấp.
2.3. Về tổ chức thực hiện
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo công tác phòng, chống suy dinh dưỡng
trẻ em trên địa bàn; chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Một số ban ngành, đoàn thể phối hợp hỗ trợ với
ngành Y tế chưa đồng bộ và thường xuyên.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2016
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005
của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Chương trình số 94-CTr/TU ngày
02/8/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Công văn số 1515/BYT-BMTE ngày 21/3/2012 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Quyết định số 304/QĐ-BYT
ngày 28/01/2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia
về nuôi dưỡng trẻ nhỏ giai đoạn 2012-2015.
II. CÁC VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG CẦN GIẢI
QUYẾT ĐẾN NĂM 2016
1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, đặc biệt suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi còn cao và có sự chênh lệch giữa các vùng, khu vực trong tỉnh.
2. Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn và thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ
mang thai ở các xã miền núi còn khá cao.
3. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu vẫn còn
thấp < 1%.
4. Nguồn nhân lực cho công
tác dinh dưỡng tại cộng đồng và trong bệnh viện
thiếu hụt về số lượng và hạn chế về năng lực hoạt động.
5. Bữa ăn của trẻ chưa được đảm bảo về số lượng và chất lượng.
6. Cung cấp vi chất dinh dưỡng như kẽm, sắt,...
và sản phẩm dinh dưỡng giàu năng lượng cho trẻ suy dinh
dưỡng cấp tính nặng còn hạn chế.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em
tập trung cho đối tượng bà mẹ mang thai, trẻ em dưới 5 tuổi được nuôi dưỡng và
chăm sóc dinh dưỡng hợp lý nhằm giảm tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp
còi góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của
bà mẹ và trẻ em.
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn 20% vào năm 2016.
- Giảm tỷ lệ cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2500g) xuống dưới 15% vào năm 2016.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi
xuống 38%; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ
dưới 5 tuổi còn 24% vào năm 2016.
2.2. Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng thiếu vi chất
dinh dưỡng.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có hàm lượng vitamin A huyết thanh thấp (dưới 0,7
mmol/L) giảm xuống dưới 10% vào năm 2016.
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm dưới 30% vào năm 2016.
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 25% vào năm 2016.
- Tỷ lệ hộ gia đình hiểu biết và dùng muối lốt đạt tiêu chuẩn phòng bệnh (>20 - <40 ppm) đạt 90% vào
năm 2016.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao hiểu biết và tăng cường
thực hành dinh dưỡng hợp lý
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trẻ bú mẹ trong giờ đầu sau sinh đạt 99% vào năm 2016.
- Tỷ lệ trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 27% trở lên vào năm 2016.
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến
thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 75% trở lên vào năm 2016.
- Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ an toàn đạt 60% vào năm 2016.
- Trên 80% giáo viên trường mầm non có kiến thức và thực
hành dinh dưỡng cho trẻ em vào năm 2016.
- Trên 80% bà mẹ và người nuôi dưỡng trẻ được tiếp
cận thông tin về dinh dưỡng.
- Trên 50% học sinh trong lứa tuổi vị thành niên (từ 16-18 tuổi) có kiến thức và hiểu biết về dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em vào năm 2016.
2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của
mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
Chỉ tiêu:
- Đến năm 2016, bảo đảm 100% chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.
- Đến năm 2016, có trên 90% nhân viên y tế thôn, làng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh
dưỡng.
- Đến năm 2016, 100% cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng tuyến tỉnh và huyện có đủ năng lực giám sát về dinh dưỡng.
2.5. Mục tiêu 5: Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người
dân.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hộ gia đình có mức
năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1800 Kcal giảm xuống dưới
15% vào năm 2016.
IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về chính sách:
- Cần gắn kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội với chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng hàng năm vào Nghị quyết của địa phương;
- Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình:
+ Cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi để sản xuất kinh doanh;
+ Đối với vùng mất an ninh lương thực cần đưa chương trình xóa
đói giảm nghèo và có sự kiểm soát, hướng dẫn sản xuất của chính quyền địa
phương.
+ Vận động nhân dân xây dựng ô dinh dưỡng hợp lý tại địa phương và sử dụng nguồn thực phẩm
sẵn có ở địa phương: như chăn nuôi gia cầm, trồng các loại rau xanh. Đối với những địa phương có điều
kiện thuận lợi nên nuôi cá.
- Cải thiện dịch vụ y tế cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em;
- Cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường.
2. Giải pháp về kỹ thuật:
2.1. Hoạt động can thiệp:
- Can thiệp sớm cho các đối tượng nữ thanh niên, bà
mẹ mang thai và bà mẹ cho con bú nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng bào thai, cải
thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ ngay từ khi sinh ra nhằm giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em, nhất là tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi;
- Hỗ trợ sản phẩm dinh dưỡng giàu năng lượng cho trẻ
suy dinh dưỡng cấp tỉnh;
- Bổ sung viên sắt,
acit folic, viên đa vi chất cho phụ nữ tiền thai, bà mẹ có thai;
- Tẩy giun cho trẻ em từ 24 - 60 tháng tuổi và các
thanh nữ tiền hôn nhân;
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.
2.2. Giáo dục phổ cập kiến thức cho toàn
dân:
2.2.1. Phổ
cập kiến thức dinh dưỡng:
- Hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý cho các đối tượng: Nữ vị thành niên, thanh nữ tiền hôn nhân, phụ nữ ở lứa
tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi, nam nông dân và người chăm sóc
trẻ;
- Tổ chức các hoạt động tư vấn dinh dưỡng tại cộng đồng.
2.2.2. Giáo
dục truyền thông dinh dưỡng:
- Thông tin truyền thông giáo dục dinh dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng, tập trung
vào các biện pháp cải thiện chất lượng nuôi dưỡng trẻ nhỏ;
- Thông tin tuyên truyền về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và tiếp cận các dịch vụ y tế, dịch vụ tư vấn...
- Thông tin truyền thông giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm, rửa tay
với xà phòng đúng thời điểm, đúng cách cho học sinh và các bà mẹ trên các
phương tiện thông
tin đại chúng;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông Ngày vi chất dinh dưỡng, Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển, Tuần lễ
nuôi con bằng
sữa mẹ, Tháng làm mẹ an
toàn, Câu lạc bộ các gia đình không có con suy dinh dưỡng;
- Triển khai thăm hộ gia đình có con dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng, trẻ bị ốm…, thông tin dinh dưỡng tới các đối tượng trực tiếp và
gián tiếp chăm sóc trẻ dưỡng vào các hoạt động truyền thông "xây dựng nông
thôn mới";
- Lồng ghép hoạt động truyền thông dinh dưỡng với
chương trình "xây dựng nông thôn mới".
2.2.3. Các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ tại cộng đồng:
- Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú;
- Thực hiện cho trẻ
được bú mẹ ngay trong giờ đầu sau sinh, bú mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho bú tới
24 tháng, cho trẻ ăn bổ sung từ tháng thứ 7;
- Hướng dẫn bà mẹ cho trẻ ăn bổ sung hợp lý với các thực phẩm sẵn có ở địa phương; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tốt hơn trong và sau khi mắc bệnh;
- Thực hành vệ sinh ở
gia đình, nhà trẻ và phòng chống
nhiễm giun sán;
- Hướng dẫn bà mẹ và trẻ em thực hành rửa tay với xà phòng đúng thời điểm, đúng cách;
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng, thực hành dinh dưỡng cho chị em phụ nữ;
- Cân trẻ dưới 2 tuổi hàng quý để theo dõi tăng trưởng;
- Hỗ trợ sản phẩm dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em bị suy dinh
dưỡng;
- Tẩy giun cho trẻ từ
24 - 60 tháng tuổi và các thanh
nữ tiền hôn nhân mỗi năm 2 lần vào tháng 6 và tháng 12;
- Bổ sung Vitamin A cho bà mẹ sau sinh
trong vòng 1 tháng và cho trẻ từ
6 - 60 tháng tuổi 2 lần/năm;
- Bổ sung viên đa vi chất hoặc viên sắt ở phụ nữ 15-49 và bà mẹ có thai tại huyện điểm sau đó sẽ nhân rộng ra các địa phương khác;
- Lồng ghép các hoạt động
dinh dưỡng với các chương trình y tế;
- Triển khai các mô hình điểm về dinh dưỡng và nhân
rộng các mô hình điểm đến các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
3. Giải pháp về nguồn lực:
3.1. Phát triển nguồn nhân lực:
- Đào tạo cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng (sau đại học, đại học,
kỹ thuật viên dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế).
- Củng cố và phát triển đội ngũ làm công tác dinh
dưỡng, đặc biệt là mạng lưới chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng tuyến cơ
sở. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành các chương trình, hoạt động dinh dưỡng
cho cán bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở của ngành Y tế và các ngành có liên quan.
3.2. Nguồn lực tài chính:
- Xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác
dinh dưỡng. Nguồn kinh phí từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn hỗ
trợ quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả các nguồn lực
tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho bà
mẹ và trẻ em. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, giám sát hiệu quả sử dụng ngân
sách.
4. Đảm bảo an toàn thực phẩm:
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông, thay đổi hành vi
về an toàn thực phẩm;
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ y tế làm công tác quản lý an toàn thực phẩm;
- Thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, chấn chỉnh các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, thực hiện đúng các văn bản
quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm;
- Tăng cường hoạt động của hệ thống giám sát, ghi
nhận và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; Chủ động
giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm; xử lý nhanh chóng các vụ ngộ độc thực
phẩm.
5. Tăng cường công tác theo dõi giám
sát, đánh giá dinh dưỡng:
- Tiếp tục điều tra đánh giá tình trạng suy dinh
dưỡng của trẻ em và bà mẹ hàng năm (điều tra 30 cụm);
- Giám sát hỗ trợ các hoạt động triển khai tại tuyến
huyện, thành phố, xã, phường để nâng cao chất lượng hoạt động dinh dưỡng bà mẹ
trẻ em;
- Chủ động giám sát tình hình ô nhiễm
thực phẩm, xử lý nhanh chóng các vụ ngộ độc thực phẩm, đề xuất các biện pháp khắc phục.
V. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Có phụ lục chi tiết kèm theo.
VI. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách Trung ương (từ các chương
trình mục tiêu quốc gia).
2. Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm.
3. Huy động dự án quốc tế và các nguồn khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng, triển khai kế hoạch hoạt động hàng năm
trên cơ sở Kế hoạch Chăm sóc lồng ghép bà mẹ trẻ nhỏ, giảm suy dinh
dưỡng thấp còi giai đoạn 2013-2016 tỉnh Kon Tum đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
- Trực tiếp chỉ đạo, điều
hành, giám sát tất cả các hoạt động dinh
dưỡng;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kế hoạch, các
văn bản đề xuất các kiến nghị với cấp trên
và đề xuất các chế độ hỗ trợ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế, các chương trình
dự án có liên quan nhằm
tranh thủ nguồn lực và sự hỗ
trợ kỹ thuật;
- Định kỳ 6 tháng, tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên
quan.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức hội thảo, tập huấn cán bộ, nhân viên làm công tác nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm non, mẫu giáo về các vấn đề liên quan
đến sức khỏe, vệ sinh, dinh dưỡng cho trẻ; tổ chức tập huấn cho giáo viên phổ
thông về kỹ năng truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, kiến
thức dinh dưỡng, kiến thức cơ bản về làm mẹ cho học sinh, nhất là học sinh nữ ở
các cấp học phù hợp.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành
phố, cơ sở giáo dục mầm non trực thuộc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
+ Triển khai tốt bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ,
đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo 3, 4,
5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 02/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày
26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo
dục mầm non và các chính sách hỗ trợ khác theo quy định.
+ Triển khai hiệu quả chương trình giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh, trong đó chú trọng nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thanh niên, kiến thức dinh dưỡng và làm mẹ an toàn cho học sinh nữ cấp học phổ
thông.
+ Hướng dẫn các em học sinh ở các cấp học giữ gìn vệ
sinh cá nhân, thực hiện rửa tay với xà phòng đúng thời điểm, đúng cách.
+ Triển
khai tốt công tác phối hợp với cha
mẹ học sinh trong chăm sóc, bảo đảm dinh dưỡng cho trẻ, giáo dục sức khỏe vị thành niên cho học sinh các cấp.
- Tổ chức Hội thi kiến thức và thực hành về dinh dưỡng trẻ em dành cho
giáo viên mầm non các cấp.
- Chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc phối hợp
với các đơn vị y tế trên địa bàn để khám sức khỏe đồng thời triển khai theo dõi cân nặng, chiều cao định kỳ cho các
cháu trường mầm non.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác vệ sinh
an toàn thực phẩm, đảm bảo
dinh dưỡng
bữa ăn tại các cơ sở
giáo dục mầm non trên địa bàn toàn tỉnh và các nội dung khác nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho trẻ nhỏ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp
còi theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Tuyên truyền các chính sách về hỗ trợ cho gia đình nghèo, cận nghèo; chính sách về bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;
- Giám sát liên ngành việc thực hiện chính sách đối với trẻ em, trong đó
quan tâm đến
tầm vóc trẻ em.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với các ban, ngành tăng cường hỗ trợ cho
các địa phương tập trung quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp và thủy sản
theo hướng chuyên canh, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp
từng vùng, từng địa phương;
- Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo, hộ đồng bào thiểu số ở vùng khó khăn
theo phương pháp cầm tay chỉ việc; chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào
sản xuất, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sâu bệnh hại cây
trồng và dịch bệnh ở vật nuôi và thủy sản để hỗ trợ địa phương phòng chống ngăn
chặn kịp thời;
- Tăng cường chuyển giao các mô hình sản xuất trồng
trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản hiệu quả mà ngành đã triển khai thông
qua các chương trình, dự án của ngành để địa phương tiếp tục nhân rộng nhằm cải
thiện thu nhập, giảm nghèo bền vững cho các hộ gia đình cũng như góp phần giảm
suy dinh dưỡng bà mẹ và trẻ nhỏ;
- Lồng ghép kế hoạch chăm sóc lồng ghép bà mẹ trẻ
nhỏ, giảm suy dinh dưỡng thấp còi giai đoạn 2013-2016 tỉnh Kon Tum vào chương
trình "xây dựng nông thôn mới" và tăng cường tuyên truyền nhằm triển
khai hiệu quả kế hoạch đề ra.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
các ngành, địa phương liên quan trong việc huy động các nguồn tài trợ trong và
ngoài nước đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ nhỏ, suy dinh dưỡng
thấp còi.
6. Sở Tài chính: Tham mưu các cấp có thẩm
quyền xem xét, bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch chăm sóc lồng ghép bà mẹ,
trẻ nhỏ, giảm suy dinh dưỡng thấp còi giai đoạn 2013-2016 phù hợp với điều kiện
ngân sách hàng năm, theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum: Tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông phong phú, sinh động, hấp dẫn để truyền
tải các kiến thức về dinh dưỡng cho người dân.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Phối hợp với ngành Y tế trong việc thực hiện công tác chăm
sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ nhỏ, giảm suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn.
- Chỉ đạo triển khai tốt bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ, đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo 3, 4,
5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày
02/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính
sách phát triển giáo dục mầm non và các chính sách hỗ trợ khác theo quy định
đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
- Hàng năm, cân đối từ nguồn ngân sách của địa phương, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ em trên địa bàn.
9. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
- Đưa nội dung hoạt động dinh dưỡng vào kế hoạch tổng thể của các chương trình hành động của Hội;
- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức tập huấn phổ biến kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho các thành viên của Hội ở các cấp;
- Xây dựng các mô hình điểm của nông dân để cải thiện thu nhập, như: (VAC, VACR, trang trại,
chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá tôm, phấn đấu xây dựng được nhiều ô dinh dưỡng trong hộ nông dân, các
CLB dinh dưỡng, CLB các bà mẹ có trẻ em dưới 5 tuổi về chăm sóc sức khỏe.... mô hình vườn rau gia đình và các
mô hình khác có liên quan đến việc tự cải thiện dinh dưỡng cho hội viên nông dân
trong đó đối tượng đích là các bà mẹ và trẻ em).
10. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh
- Đưa công tác truyền thông phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi vào kế hoạch hoạt động của 6 nhiệm vụ trọng tâm của Hội, đặc biệt là nhiệm vụ 2:
"Vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững" và cuộc vận động "Xây dựng gia
đình 5 không, 3 sạch";
- Tổ chức các hoạt động truyền thông các kiến thức về dinh
dưỡng cho bà mẹ có thai, đang nuôi con dưới 5 tuổi, hướng dẫn thực hành dinh
dưỡng hợp lý; vệ sinh an toàn thực phẩm, rửa tay với xà phòng đúng
thời điểm, đúng cách
trong các chiến dịch truyền thông: Ngày vi chất dinh dưỡng, Tuần
lễ dinh dưỡng phát triển, Ngày toàn dân dùng muối lốt,
Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức trao
đổi hướng dẫn cách nấu ăn ngon và đầy đủ dinh dưỡng trong các buổi sinh hoạt Chi, Tổ, Hội và các mô hình tổ, nhóm, các câu lạc bộ...
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con
tốt" và cuộc vận động "Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch";
- Tiếp tục ký kết hợp đồng trách nhiệm với các cơ quan ban
ngành chuyên môn để triển khai
các hoạt động về phòng chống
suy dinh dưỡng cho phụ nữ - trẻ
em;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình hiệu quả: CLB "gia đình không có trẻ em
suy dinh dưỡng"...
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các cấp Hội cơ sở về thực hiện phòng chống trẻ em suy dinh dưỡng, góp phần giảm
suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi giai đoạn 2013 - 2016;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động dinh dưỡng, đánh giá rút kinh nghiệm và nhân rộng
các mô hình lồng ghép có hiệu quả
cao trong những năm tiếp theo.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn và các đoàn thể xã hội khác: Chủ động phối hợp với ngành Y tế tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em cho các thành viên, hội viên;
phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch hành động.
Giao Sở Y
tế theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc
và các vấn đề phát sinh (nếu có)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế
(b/c);
- Viện Dinh dưỡng
(b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đ/c CT và PCT UBND tỉnh phụ trách;
- Các sở: Y tế, Giáo
dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp
và PTNT, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Đài Phát thanh và
Truyền hình
tỉnh; Báo Kon Tum;
- Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh, Hội Nông dân, Tỉnh
đoàn;
- UBND huyện, thành phố;
- PVP UBND tỉnh phụ trách VX;
- Lưu: VT, VX5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Đơn
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH CÁC
CHỈ TIÊU CỦA KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2013-2016
(Kèm theo Kế hoạch số 2781/KH-UBND
ngày 02/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Chỉ báo kiểm định chỉ tiêu của kế hoạch
|
Năm 2016
|
1
|
Tỷ
lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1800Kcal giảm xuống.
|
<15%
|
2
|
Tỷ
lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ giảm còn
|
20%
|
5
|
Tỷ
lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp
(dưới 2500 gam) giảm xuống
|
<15%
|
4
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống còn
|
38%
|
5
|
Giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ
em dưới 5 tuổi dưới
|
24%
|
6
|
Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi có hàm lượng vitamin A huyết
thanh thấp (<0,7 mmol/L) xuống
|
dưới 10%
|
7
|
Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm
còn
|
30%
|
8
|
Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥ 20 ppm- <40) đạt
|
90%
|
9
|
Tỷ lệ trẻ bú mẹ trong giờ đầu sau sinh đạt
|
99%
|
10
|
Tỷ
lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt
|
>27%
|
11
|
Tỷ lệ bà mẹ,
người chăm sóc trẻ biết cách chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ tại nhà đạt
|
≥ 80 %
|
12
|
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng cho
trẻ ốm đạt
|
> 75%
|
13
|
Tỷ lệ nữ
thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt
|
60%
|
14
|
Cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện.
|
100%
|
15
|
Cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến
xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc
dinh dưỡng đạt
|
100%
|
16
|
CBYT thôn bản
được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.
|
> 70%
|
17
|
Cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và huyện có đủ năng lực giám sát về dinh dưỡng
|
100%
|