ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
04 tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT QUAY TRỞ LẠI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
I. ĐẶC ĐIỂM
TÌNH HÌNH
Tỉnh Hậu Giang hiện có 08 đơn vị
huyện, thị xã, thành phố; hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, với tổng
chiều dài khoảng 2.300 km, diện tích 1.745 km2, dân số 733.017 người.
Theo kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét thì Hậu Giang không có vùng sốt rét (SR)
lưu hành tại địa phương.
Từ năm 2004 đến nay, Hậu Giang
không có ca sốt rét nội địa, các trường hợp sốt rét đều là ngoại lai; các hoạt
động phòng chống chủ yếu là quản lý dân di biến động đến và về từ các vùng sốt
rét lưu hành (SRLH). Để phát hiện sớm và điều trị kịp thời ca sốt rét ngoại
lai, giám sát véc tơ nhất là các xã có sự hồi phục và xuất hiện véc tơ truyền bệnh
chính và phụ, củng cố các điểm kính hiển vi tại huyện và xã, truyền thông phòng
chống sốt rét (PCSR).
Căn cứ vào tình hình dịch tễ SR
tại địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống và loại trừ bệnh SR
quay trở lại giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang, cụ thể như sau:
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Căn cứ
pháp lý:
- Quyết định số 1920/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống và loại trừ bệnh SR ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến
năm 2030;
- Quyết định số 08/QĐ-BYT ngày
04 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt lộ trình loại trừ
SR tại Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 741/QĐ-BYT ngày
02 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn giám sát
và phòng, chống bệnh SR;
- Quyết định số 4845/QĐ-BYT
ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn
đoán, điều trị bệnh SR;
- Công văn số 2662/VSR-KHTH
ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương về việc hướng dẫn tiêu chí, hồ sơ xác nhận huyện, tỉnh loại trừ SR.
2. Căn cứ
khoa học và thực tiễn:
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã
khuyến cáo các nước có bệnh SR lưu hành triển khai Chiến lược toàn cầu phòng,
chống và loại trừ SR.
Năm 2008, WHO đã tổ chức hội thảo
tại Geneva thống nhất Chiến lược toàn cầu phòng, chống và loại trừ SR: Loại trừ
bệnh SR là áp dụng các biện pháp phòng, chống SR mạnh để cắt đứt sự lan truyền
SR của muỗi truyền bệnh tại một vùng địa lý xác định, có nghĩa là tỷ lệ mắc bệnh
tại địa phương là 0, chỉ còn bệnh nhân SR ngoại lai.
Chương trình loại trừ bệnh SR gồm
4 giai đoạn, không giới hạn thời gian cho từng giai đoạn mà căn cứ vào tỷ lệ bệnh
nhân nhiễm ký sinh trùng SR trên dân số vùng SR lưu hành, cụ thể:
- Giai đoạn phòng chống SR
tích cực: đến khi đạt tỷ lệ ký sinh trùng/lam có sốt dưới 5% thì chuyển
sang giai đoạn tiền loại trừ SR. Đơn vị để công nhận tiền loại trừ tối thiểu là
đơn vị huyện với dân số khoảng 100.000 dân;
- Giai đoạn tiền loại trừ bệnh
SR: tiếp tục triển khai các biện pháp phòng, chống SR tích cực làm giảm tỷ
lệ chết do SR, giảm tỷ lệ ký sinh trùng/lam có sốt nhỏ hơn 5% (tương đương với
dưới 5 ký sinh trùng/1.000 dân số vùng SR lưu hành). Nguồn thu thập số liệu từ
các cơ sở y tế và điều tra tại đỉnh cao của mùa truyền bệnh. Giai đoạn tiền loại
trừ SR thực hiện đến khi nào đạt tỷ lệ ký sinh trùng SR dưới 1/1.000 dân số
vùng SR lưu hành thì chuyển sang giai đoạn loại trừ SR.
- Giai đoạn loại trừ SR: tiếp
tục triển khai các biện pháp phòng, chống SR tích cực để làm giảm tỷ lệ chết do
SR, giảm tỷ lệ ký sinh trùng SR nội địa xuống nhỏ hơn 1/1.000 dân số vùng SR
lưu hành; nguồn thu thập số liệu từ các cơ sở y tế và các báo cáo; số liệu trên
được khẳng định bằng điều tra tại đỉnh cao của mùa truyền bệnh; giai đoạn loại
trừ SR thực hiện đến khi tỷ lệ ký sinh trùng SR bằng không, không phát hiện được
ca SR mới nào lan truyền tại địa phương thì chuyển sang giai đoạn đề phòng SR
quay trở lại.
- Giai đoạn đề phòng SR quay
trở lại: tăng cường các biện pháp để củng cố và duy trì tỷ lệ ký sinh trùng
SR nội địa bằng không; nguồn thu thập số liệu từ các cơ sở y tế và các báo cáo,
điều tra ca bệnh; sau 3 năm duy trì được tỷ lệ này thì Tổ chức Y tế thế giới sẽ
kiểm tra công nhận đã loại trừ SR.
3. Mục
tiêu:
3.1. Mục tiêu chung:
Triển khai thực hiện chủ động,
tích cực và đồng bộ các biện pháp phòng, chống SR quay trở lại để đến năm 2025
đạt các tiêu chí loại trừ sốt rét (LTSR) quay trở lại ở quy mô tỉnh; đồng thời
tiếp tục phát triển các yếu tố bền vững và xã hội hóa trong phòng chống SR quay
trở lại.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo mọi người dân được tiếp
cận các dịch vụ chẩn đoán sớm bệnh SR, điều trị kịp thời hiệu quả, an toàn
thông qua các cơ sở y tế nhà nước và y tế tư nhân.
- Bảo đảm thực hiện các biện
pháp phòng chống bệnh SR hiệu quả, thích hợp cho người dân sống hoặc đến vùng
có nguy cơ mắc bệnh SR.
- Nâng cao tối đa việc sử dụng
các dịch vụ phòng, chống SR và tăng cường huy động cộng đồng cùng tham gia
phòng, chống SR thông qua truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống và LTSR
quay trở lại.
- Nâng cao năng lực hệ thống
giám sát dịch tễ SR và đảm bảo đầy đủ khả năng đáp ứng phòng, chống dịch SR.
- Nâng cao nhận thức của người
dân về phòng, chống bệnh SR để người dân chủ động phòng, chống bệnh SR có hiệu
quả cao nhất.
4. Các giải
pháp:
4.1. Các giải pháp về quản
lý:
- Tăng cường sự chỉ đạo, điều
hành của chính quyền các cấp trong tổ chức thực hiện phòng, chống và LTSR quay
trở lại:
+ Công tác phòng, chống bệnh SR
là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; các sở, ngành,
đoàn thể trong Tỉnh, UBND các cấp tích cực triển khai các biện pháp phòng, chống
và LTSR;
+ UBND các cấp thường xuyên chỉ
đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống và LTSR, xem công tác phòng, chống
và LTSR là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng
ghép các chương trình phòng, chống và LTSR vào các chương trình xoá đói, giảm
nghèo; ưu tiên cho vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn;
+ UBND các cấp bảo đảm đầu tư
thích hợp về kinh phí, nhân lực, vật lực và tăng cường về tổ chức bộ máy cho
công tác phòng, chống và LTSR;
+ Triển khai và thực hiện tốt
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường sự chỉ đạo, điều
hành mạng lưới chuyên ngành thực hiện phòng, chống và LTSR quay trở lại:
+ Củng cố hệ thống chỉ đạo, tổ
chức triển khai phòng, chống và LTSR hiện có từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở, đặc
biệt là mạng lưới y tế cơ sở xã và ấp; gắn kết công tác phòng, chống và LTSR với
chức năng chỉ đạo, quản lý, điều hành của từng cấp chính quyền; đây là một
trong những giải pháp rất quan trọng quyết định thành công của Chiến lược
phòng, chống và LTSR;
+ Đào tạo và đào tạo lại để
nâng cao kỹ năng chuyên môn, quản lý chương trình, giám sát và đánh giá công
tác phòng, chống SR cho các tuyến;
+ Ban hành các hướng dẫn, quy
trình, tập huấn về chương trình LTSR và cập nhật, bổ sung các hướng dẫn triển
khai phòng, chống SR cho các tuyến từ tỉnh đến cơ sở;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin
để quản lý, giám sát và đánh giá chương trình.
4.2. Các giải pháp về nhân lực:
- Tập trung phát triển, củng cố
và duy trì mạng lưới y tế cơ sở, đặc biệt y tế ấp, y tế tuyến xã ở các vùng
sâu; đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng chuyên môn cao, thành thạo các kỹ năng
phòng, chống SR, khả năng quản lý và kiểm soát được diễn biến bệnh SR trên địa
bàn quản lý;
- Tăng cường công tác đào tạo
và đào tạo lại cho cán bộ làm công tác phòng, chống và LTSR quay trở lại ở các
tuyến huyện, xã, đặc biệt cán bộ mới thay thế;
- Tăng cường đầu tư nguồn lực,
nhân lực làm công tác phòng, chống và LTSR quay trở lại, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ chuyên trách hoặc chịu trách nhiệm quản lý và triển khai thực hiện
chương trình, chú trọng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở xã, ấp;
4.3. Các giải pháp về đầu
tư:
- Ngân sách nhà nước tiếp tục đầu
tư cho công tác phòng, chống và LTSR quay trở lại theo phân cấp của Luật Ngân
sách Nhà nước, phù hợp với khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh trong từng giai đoạn;
- Sử dụng có hiệu quả nguồn viện
trợ quốc tế cho công tác phòng, chống và LTSR quay trở lại thông qua xây dựng
các chương trình hành động, dự án phòng, chống và loại trừ bệnh SR từng giai đoạn
Chiến lược, các chương trình hợp tác nghiên cứu, đào tạo với Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng Trung ương và khu vực.
- Đặc biệt tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho y tế dự phòng.
4.4. Tăng cường truyền thông
giáo dục sức khỏe:
- Tăng cường hoạt động truyền
thông PCSR trên các phương tiện thông tin đại chúng, vận động người dân đến cơ
sở y tế khi bị sốt sau khi đến vùng có bệnh SR về;
- Công tác truyền thông PCSR cần
tập trung vào nhóm đối tượng nguy cơ cao (nhóm đối tượng đích đến và về từ các
vùng SRLH) bằng nhiều hình thức từ các phương tiện sẵn có phù hợp theo từng
nhóm đối tượng như: báo, đài phát thanh, truyền hình, loa phát thanh, pa nô, áp
phích, cấp phát tờ bướm, tờ rơi, sinh hoạt nhóm, tư vấn trực tiếp…nhằm đảm bảo
dân số nguy cơ hiểu biết và thực hiện các biện pháp PCSR;
- Xây dựng và triển khai các
chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống và LTSR đến các cấp
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, cộng đồng hiểu rõ hơn về chiến lược LTSR, chỉ
đạo và tham gia triển khai các biện pháp phòng chống và LTSR;
- Vận động nhân dân tích cực
tham gia phòng chống và LTSR, đưa công tác truyền thông vào trường học;
- Tổ chức mít tinh hưởng ứng
“Ngày Thế giới phòng chống sốt rét” 25/4 hàng năm nhằm nâng cao nhận thức của cộng
đồng và phát động toàn dân tích cực tham gia PCSR.
4.5. Giải pháp chuyên môn kỹ
thuật:
- Các giải pháp về phòng chống
muỗi truyền bệnh:
+ Tăng cường giám sát muỗi
Anopheles theo định kỳ và đột xuất nhất là các xã có sự xuất hiện của Anopheles
truyền bệnh; sẵn sàng can thiệp nhanh khi có ca bệnh ngoại lai xuất hiện tại địa
phương, không để lan truyền tại chỗ, đồng thời có biện pháp thích hợp nhằm đảm
bảo cắt đứt lan truyền bệnh SR tại địa phương;
+ Lồng ghép biện pháp phòng chống
muỗi truyền SR với phòng chống muỗi truyền các bệnh khác như sốt xuất huyết,
zika, chikungunya; hệ thống giám sát và thu thập số liệu côn trùng được thiếp lập
và hoạt động đầy đủ;
+ Kịp thời đạt và duy trì diện
bao phủ các biện pháp phòng chống véc tơ thích hợp ở những địa phương có sự xuất
hiện véc tơ truyền bệnh SR.
- Các giải pháp về phát hiện và
quản lý ca bệnh SR:
+ Những vấn đề ưu tiên cho
chương trình LTSR quay trở lại: xác định và điều trị bệnh nhân SR và tất cả những
người mang ký sinh trùng SR, bao gồm cả những người mang giao bào, đảm bảo rằng
họ hoàn toàn không còn bị SR nữa, tiếp tục làm giảm sự tiếp xúc giữa muỗi và người,
làm giảm khả năng truyền bệnh của quần thể muỗi Anopheles tại địa phương nhằm
ngăn ngừa lây nhiễm mới;
+ Khi phát hiện ca ký sinh
trùng SR dương tính, nơi phát hiện phải báo cáo nhanh nhất trong ngày về Trung
tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh; trong
thời gian từ ngày 01 đến 03 ngày Trung tâm Y tế huyện cử cán bộ kết hợp với Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn tiến hành điều tra dịch tễ SR theo biểu mẫu đã quy định
và trong thời gian 07 ngày phải xử lý ca bệnh hoặc ổ dịch bệnh theo quy trình
giám sát dịch tễ SR và báo cáo về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật;
+ Giám sát, phát hiện sớm, quản
lý ca bệnh với các hoạt động được thực hiện dựa trên điều tra dịch tễ và phân
loại từng ca mắc SR và từng ổ bệnh;
+ Nhanh chóng đạt và duy trì diện
bao phủ quản lý ca bệnh;
+ Đảm bảo tại các xã để thực hiện
tốt xét nghiệm lam máu nhằm phát hiện sớm các trường hợp SR; định kỳ tập huấn
hướng dẫn giám sát, xét nghiệm chẩn đoán cho cán bộ y tế;
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát,
lấy lam máu phát hiện sớm tất cả các đối tượng có nghi ngờ SR đi làm ăn xa từ
các vùng SRLH trở về địa phương, đặc biệt cao điểm vào các tháng trước, trong
và sau Tết Nguyên đán; chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời đúng phác đồ “Hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị sốt rét” ban hành theo Quyết định số 4845/QĐ-BYT ngày 08
tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Phối hợp chặt chẽ với hệ điều
trị trong báo cáo nhanh ca bệnh, quản lý, điều tra dịch tễ các trường hợp mắc
SR.
- Các giải pháp về quản lý dân
di biến động đến và về từ các vùng SR:
+ Tuyên truyền rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp PCSR, lợi ích của việc ngủ
mùng, điều trị SR đúng phác đồ để người dân hiểu và tự giác, tích cực thực hiện
các biện pháp bảo vệ, phòng chống SR cho bản thân và cộng đồng;
+ Đối với người dân từ địa
phương đi vào vùng SRLH, Trạm Y tế tham mưu cho chính quyền chỉ đạo ban, ngành,
đoàn thể lập danh sách dân di biến theo biểu mẫu, hướng dẫn các biện pháp phòng
chống bệnh SR phù hợp cho từng đối tượng khi đến vùng SRLH và khi về địa
phương, đặc biệt cao điểm thời điểm dịp tết Nguyên đán, mùa vụ làm ăn, du lịch,…tại
địa phương, nơi cư trú người dân đến các cơ sở y tế để được hướng dẫn các biện
pháp phòng chống SR;
+ Đối với người dân từ vùng
SRLH đến địa phương cần xác định thời gian tạm trú, tình hình giao lưu tại địa
phương, cần thiết phải xét nghiệm lam máu tìm ký sinh trùng lạnh (nếu có) nhằm
ngăn chặn kịp thời khả năng truyền bệnh SR cho cộng đồng;
+ Vận động người dân đến cơ sở
y tế khi bị sốt/sốt rét đặc biệt là đối tượng dân giao lưu vào các vùng SR, dân
thường xuyên giao lưu tới các quốc gia có SRLH như các nước Châu Phi, Lào,
Campuchia,…
+ Dân di cư và dân di biến động
được tiếp cận đầy đủ các biện pháp phòng chống SR và các dịch vụ y tế;
+ Thường xuyên cập nhật vào sổ
quản lý dân di biến động đến và về từ các vùng SR (theo Quyết định phân vùng dịch
tễ SR tại Việt Nam năm 2014 của Bộ Y tế).
4.6. Giải pháp kiểm tra,
giám sát, đánh giá chương trình PCSR quay trở lại:
- Duy trì hoạt động hệ thống giám
sát về SR tại các tuyến từ tỉnh, đến xã, ấp tại cơ sở y tế nhà nước và tư nhân.
Mở rộng giám sát tại những xã trọng điểm, vùng có nguy cơ SR quay trở lại. Phát
triển và củng cố hệ thống theo dõi giám sát, đánh giá từ tỉnh đến cơ sở;
- Tổ chức giám sát chặt chẽ
tình hình dịch tễ SR trong toàn Tỉnh, giám sát việc chẩn đoán phát hiện sớm và
điều trị sớm, đúng phác đồ cho các bệnh nhân SR ngoại lai;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu LTSR,
các tiêu chí để đánh giá và giám sát hoạt động phòng chống và LTSR quay trở lại;
- Hàng năm và sau mỗi 05 năm, tổ
chức tổng kết đánh giá hiệu quả của chương trình, rút ra bài học kinh nghiệm kết
hợp với thi đua khen thưởng, và xây dựng kế hoạch, mục tiêu cho những năm tiếp
theo sát với tình hình thực tế địa phương.
4.7. Các giải pháp về xã hội
hóa:
- UBND các cấp chỉ đạo, tổ chức
phối hợp liên ngành và các tổ chức đoàn thể, cộng đồng tại địa phương tích cực
hợp tác với ngành y tế triển khai biện pháp phòng chống và LTSR quay trở lại;
- Xã hội hóa công tác phòng chống
và LTSR quay trở lại, huy động nhiều hơn nữa sự tham gia của tất cả các ban,
ngành, tổ chức đoàn thể, cộng đồng, y tế tư nhân và cá nhân trong công cuộc
phòng chống và LTSR quay trở lại để phát huy được sức mạnh tổng hợp nhằm đạt hiệu
quả cao nhất;
- Tăng cường sự phối hợp đa
ngành, lồng ghép công tác phòng chống SR với các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội, chương trình xóa đói giảm nghèo,…để đạt được kết quả bền vững.
5. Kinh phí
thực hiện:
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn
kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, nguồn kinh phí hợp
pháp khác (nếu có) và thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Nguồn kinh phí lồng ghép trong
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Hàng năm căn cứ nội dung của kế hoạch,
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thị
xã, thành phố lập dự toán kinh phí thực hiện
trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Tham mưu UBND tỉnh về các văn
bản chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung và các chương trình hành động của
chiến lược quốc gia phòng, chống và LTSR quay trở lại giai đoạn 2021- 2025 và định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn; xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống
và LTSR quay trở lại trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; tập
chung chỉ đạo triển khai các biện pháp can thiệp mạnh không để SR xảy ra, từng
bước triển khai có hiệu quả các giai đoạn của chương trình LTSR;
+ Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan trong Tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể hàng năm nhằm tổ chức thực hiện các nội dung góp phần làm thay đổi nhận thức,
hành vi phòng, chống SR và các hành vi đề phòng SR quay trở lại trên địa bàn
toàn Tỉnh;
- Phòng Nghiệp vụ Y – BHYT tham
mưu công tác tổ chức, chỉ đạo, các hoạt động phòng chống SR và loại trừ SR trên
địa bàn Tỉnh, tham gia Hội đồng loại trừ SR.
- Chỉ đạo Phòng Kế hoạch - Tài
chính tham mưu lập dự toán kinh phí thực hiện loại trừ SR trong dự toán chi
ngân sách hàng năm theo nhiệm vụ được giao, gửi Sở Tài chính để tổng hợp,thẩm định
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản
hướng dẫn.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh chủ trì, phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung tuyên
truyền SR vào nhà trường;
+ Tổ chức hội nghị triển khai kế
hoạch loại trừ SR trên địa bàn Tỉnh cho các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành
phố.
+ Xây dựng các văn bản hướng dẫn
chuyên môn công tác loại trừ SR, tổ chức tập huấn công tác thu thập dữ liệu,
quy trình lập hồ sơ, thẩm định hồ sơ, công nhận loại trừ SR cho Trung tâm Y tế.
+ Soạn thảo, ban hành các biểu
mẫu thống kê báo cáo, biên bản thẩm định, mẫu quyết định công nhận loại trừ SR.
+ Trực tiếp hướng dẫn các Trung
tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động
loại trừ SR theo đúng quy định.
+ Tổng hợp báo cáo kết quả đề
nghị Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương thẩm định công nhận.
+ Hỗ trợ các đơn vị có liên
quan thực hiện đầy đủ các biện pháp chuyên môn kỹ thuật loại trừ SR.
- Trung tâm Y tế huyện, thị xã,
thành phố:
+ Xây dựng, tổ chức hội nghị
triển khai kế hoạch loại trừ SR trên địa bàn Tỉnh cho các Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn.
+ Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch loại trừ SR về Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh theo
quy định.
- Trạm Y tế xã, phường, thị trấn:
+ Xây dựng kế hoạch loại trừ SR
trên địa bàn xã.
+ Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động cộng đồng tham gia phòng chống SR, tổ chức các chiến dịch diệt
lăng quăng, bọ gậy, phát hoang bụi rặm.
+ Quản lý các trường hợp di biến
động vào vùng SR lưu hành và từ vùng SR lưu hành trở về.
+ Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch loại trừ SR về Trung tâm Y tế huyện theo quy định.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
chỉ đạo cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn đẩy mạnh công tác truyền
thông, giáo dục về phương pháp phòng chống và loại trừ bệnh SR quay trở lại, nhằm
giúp người dân chủ động phòng chống và đặc biệt là các nhóm đối tượng có nguy cơ
mắc bệnh SR ngoại lai.
3. Sở,
ban, ngành tỉnh:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao và trên cơ sở đề nghị của ngành Y tế chủ động phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế
tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống và LTSR quay trở
lại giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
4. Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
Chỉ đạo trong hệ thống tổ chức
vận động hội viên và nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia, phối hợp thực hiện tốt
các biện pháp phòng ngừa, điều trị nhằm phòng, chống và LTSR quay trở lại giai
đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
5. UBND
huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể
của địa phương phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ trong kế hoạch phòng, chống và LTSR quay trở lại giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướng đến năm 2030; theo dõi, giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết
và báo cáo kết quả thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
và loại trừ bệnh Sốt rét quay trở lại giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc
triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền, đề nghị cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Viện SR-KST-CT TP.HCM;
- Viện Pasteur TP.HCM;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- TTYT huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH. LHT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|