Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2553/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Hoàng Xuân Tân
Ngày ban hành: 31/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2553/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2024

KẾ HOẠCH

DUY TRÌ BỀN VỮNG KẾT QUẢ DỰ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ” TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2025 - 2030

Tỉnh Quảng Bình là một trong 13 tỉnh tham gia Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” giai đoạn 2020-2024, với nguồn tài trợ từ Ngân hàng Thế giới. Dự án đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra, bao gồm nâng cấp cơ sở vật chất (CSVC) trạm y tế xã, tăng cường năng lực cán bộ y tế và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở. Kết quả của Dự án đã góp phần mang lại hiệu quả đáng kể trong công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân tại địa phương;

Để duy trì hiệu quả thực hiện của Dự án, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Duy trì bền vững kết quả Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2025 - 2030, cụ thể như sau:

PHẦN 1

TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ DỰ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ”

Sau 5 năm (2020-2024) thực hiện, Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” (GSD), tỉnh Quảng Bình đã đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:

1. Hợp phần 1. Đầu tư tăng cường CSVC mạng lưới y tế cơ sở (YTCS) bao gồm xây mới và nâng cấp cho mạng lưới YTCS:

- Xây dựng mới 01 trạm y tế (TYT) xã;

- Nâng cấp, sửa chữa 38 trạm y tế xã, phường, thị trấn;

- Xây dựng mới một số hạng mục công trình cho Trung tâm Y tế (TTYT) huyện Quảng Trạch.

2. Hợp phần 2. Cung cấp trang thiết bị, đào tạo và công cụ quản lý chất lượng nhằm nâng cao năng lực của TYT xã trong quản lý các vấn đề sức khoẻ ưu tiên.

- Cung cấp trang thiết bị cho 151/151 trạm y tế xã, phường, thị trấn và 08/08 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở.

- Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở : 1.592 lượt người tham gia đào tạo, tập huấn về các nội dung cụ thể như sau:

+ Sàng lọc, phát hiện sớm Ung thư cổ tử cung: 150 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn

+ Quản lý điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình: 229 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn

+ Phát hiện sớm, quản lý, điều trị bệnh Lao, Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD): 153 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn

+ Đỡ đẻ có kỹ năng: 147 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn

+ Cô đỡ thôn bản: 34 cô đỡ thôn bản tham gia tập huấn

+ Chăm sóc lồng ghép trẻ bệnh (IMCI);

+ Nâng cao kỹ thuật Châm cứu và phục hồi chức năng trong điều trị một số bệnh thường gặp tại cộng đồng: 150 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn

+ Quản lý số liệu và thống kê y tế: 151 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn

+ Quản lý y tế cho trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn: 163 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia đào tạo

+ Truyền thông phòng chống một số bệnh không lây nhiễm: 149 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn

+ Thống kê sinh tử (CRVS)

- Tăng cường chất lượng dịch vụ: Tổ chức tập huấn và triển khai áp dụng mô hình Bảng điểm chất lượng dịch vụ tại 08/08 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố và 98/151 trạm y tế xã, phường, thị trấn áp dụng Bảng điểm chất lượng.

3. Hợp phần 3. Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng, áp dụng một số chính sách nhằm tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh tại TYT xã và kết nối với TTYT huyện đa chức năng và các tuyến trên.

4. Các chỉ số phát triển

TT

Thông tin

2019

2020

2021

2022

2023

2024

Chỉ số mục tiêu phát triển

1

Số TYT đạt tiêu chí quốc gia về chất lượng cơ sở hạ tầng[1]

146

138

44

52

60

151

2

Số bệnh nhân mắc các bệnh không nhiễm được đăng ký quản lý[2] và khám sàng lọc (UTCTC) tại các TYT

20.521

22.265

18.101

25.556

27.948

2.1

Tổng số bệnh nhân tăng huyết áp được đăng ký quản lý tại TYT

11.354

13.586

12.253

16.470

18.669

2.2

Số bệnh nhân đái tháo đường được đăng ký quản lý tại TYT

1596

1845

1354

2576

3027

2.3

Số phụ nữ trong nhóm nguy cơ (từ 30-49 tuổi) được khám sàng lọc ung thư cổ tử cung

7571

6834

4497

6510

6252

3

Tỷ lệ % trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng đầy đủ?

97,4

96,4

92,1

95,59

80,09

4

Số lượt khám chữa bệnh tại TYT xã/người/năm (số lượt khảm trên tổng số dân)

0,44

0,49

0,51

0,48

0,39

Chỉ số trung gian theo hợp phần

Hợp phần 1

5

Số TYT xã được xây mới hoặc nâng cấp với sự hỗ trợ của Dự án

0

0

0

0

16

39

Hợp phần 2

6

Số TYT xã được Dự án cung cấp các trang thiết bị cần thiết để thực hiện các can thiệp ưu tiên

0

0

0

0

0

151

7

Số cán bộ y tế xã được dự án hỗ trợ đào tạo về quản lý các bệnh ưu tiên (tính đến T10/2024)

0

0

0

473

357

218

- Nữ

0

0

0

545

246

154

- DTTS

0

0

0

20

5

7

8

Số TYT xã được Sở Y tế và BHYT thẩm định có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ khám và điều trị cho ít nhất một trong những bệnh không lây ưu tiên (huyết áp, tiểu đường)

159

151

151

151

151

151

9

Tỷ lệ % TYT xã áp dụng giải pháp giám sát và quản lý chất lượng dịch vụ (Bảng kiểm chất lượng)

0

0

0

20

40

65

- Tổng số TYT xã trong huyện

159

151

151

151

151

151

- Số TYT xã áp dụng giải pháp giám sát và quản lý chất lượng dịch vụ

0

0

0

30

60

98

10

Số người dân được tham vấn trước khi tiến hành xây lắp cơ sở y tế thuộc Dự án

0

0

0

138

168

0

Hợp phần 3

11

Số người được nhận các dịch vụ CSSK, dinh dưỡng và dân số thiết yếu (Số người có thẻ BHYT)

779.788

853.467

747.976

815.644

785.195

12

Số phụ nữ được nhận các dịch vụ CSSK, dinh dưỡng và dân số thiết yếu (tổng số phụ nữ có thẻ BHYT)

323.565

327.194

385.935

415.234

404.560

13

Số ca sinh đẻ có cán bộ y tế hỗ trợ[3]

19.622

17.220

17.889

7614

11.285

PHẦN 2

KẾ HOẠCH DUY TRÌ BỀN VỮNG KẾT QUẢ DỰ ÁN

I. MỤC TIÊU

1.1. Mục tiêu chung

Duy trì và phát triển bền vững các kết quả đã đạt được sau khi Dự án GSD kết thúc, tiếp tục thực hiện các mục tiêu dài hạn của Dự án là nâng cao chất lượng và hiệu suất sử dụng dịch vụ y tế của mạng lưới y tế cơ sở tại tỉnh Quảng Bình. Hỗ trợ cải thiện các dịch vụ y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nâng cao sức khỏe, khám chữa bệnh ban đầu; ưu tiên các đối tượng là bà mẹ trẻ em, người cao tuổi, người dân ở vùng khó khăn, dân tộc thiểu số, góp phần đảm bảo sức khỏe, nâng cao tuổi thọ và cải thiện chất lượng sống của người dân.

1.2. Mục tiêu cụ thể

TT

CHỈ SỐ CHÍNH

2024

2030

1

Xây mới TYT xã

1

3

2

Nâng cấp TYT xã

38

53

3

Nâng cấp TTYT huyện

1

8

4

Số TYT xã được cung cấp TTB

151

151

5

Tỷ lệ trạm y tế có cán bộ y tế được tham gia đào tạo liên tục về các vấn đề sức khoẻ ưu tiên

90%

100%

6

Tỷ lệ người dân tham gia BHYT

93,75%

>95%

7

Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm ngừa đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh

>90

>95

8

Tỷ lệ trạm y tế xã áp dụng Bảng điểm chất lượng

65%

100%

9

% xã đạt chuẩn quốc gia y tế xã

90%

100%

10

Số YTTB đang hoạt động, đã được đào tạo

453

1.133

11

Số lượt khám chữa bệnh tại TYT xã/người/năm

0,39

0,45

12

Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm

90%

95%

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

2.1. Phạm vi

Kế hoạch duy trì bền vững kết quả thực hiện của Dự án được thực hiện tại 151/151 xã, phường, thị trấn và 08/08 huyện, thị xã, thành phố.

2.2. Đối tượng

a. Đối tượng thực hiện:

- Cán bộ y tế các trạm y tế xã, phường, thị trấn

- Cán bộ y tế trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Kiểm sát bệnh tật tỉnh, Sở Y tế tỉnh

b. Đối tượng thụ hưởng: Người bệnh, người dân trên địa bàn tỉnh.

2.3. Thời gian thực hiện: 05 năm, từ năm 2025 đến năm 2030.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

3.1. Duy trì bền vững cơ sở hạ tầng và trang thiết bị trạm y tế xã

a. Thực trạng, tồn tại và thách thức

Đã tiến hành xây mới và cải tạo, nâng cấp 39 trạm y tế xã; cung cấp các trang thiết bị cơ bản thiết yếu cho các trạm y tế tuyến xã.

Tuy nhiên việc duy trì cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu chuyên môn cần phải được duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đột xuất trong khi Quảng Bình là địa phương thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt...

b. Mục tiêu

- Đảm bảo duy trì, phát huy công năng sử dụng của công trình y tế, trang thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, đảm bảo hoạt động chuyên môn của các Trạm y tế.

- 100% các trạm y tế đảm bảo cơ sở hạ tầng đủ điều kiện, thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh, thực hiện các chương trình y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- 100% trạm y tế xã (do Dự án đầu tư) có đủ năng lực, sẵn sàng ứng phó và duy trì cung cấp dịch vụ y tế tới người dân trong các điều kiện thiên tai, bão, lụt.

c. Nội dung hoạt động

(i) Về cơ sở vật chất:

- Rà soát, lập kế hoạch và thực hiện bổ sung các hạng mục còn thiếu, chưa đầy đủ (do không thuộc phạm vi can thiệp của Dự án)

- Hàng năm, trạm y tế xã xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất một cách khả thi và triển khai thực hiện hiệu quả.

- Sau thời gian sử dụng cần phải cải tạo mở rộng, bổ sung theo nhu cầu để đáp ứng công tác khám chữa bệnh.

(ii) Về trang thiết bị:

- Duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng

- Thực hiện quản lý tài sản theo đúng quy định:

+ Quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị y tế.

+ Thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ trang thiết bị y tế về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, thống kê...

(iii) Phân công quản lý:

Sở Y tế giao Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo các trạm y tế trên địa bàn thực hiện và chịu trách nhiệm về sử dụng hiệu quả các tài sản đã được dự án trang bị. Trung tâm Y tế là đầu mối có trách nhiệm tiếp nhận theo quy định về quản lý tài sản công. Đưa vào sổ sách theo dõi, đánh giá khấu hao tài sản hàng năm và đột xuất (nếu có).

(iv) Công tác kiểm tra, giám sát

Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát thường xuyên các trạm y tế thuộc địa bàn.

Tổng hợp nhu cầu duy tu bảo dưỡng hoặc cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất của các trạm y tế đã được dự án đầu tư phù hợp với hoạt động chuyên môn trong từng thời điểm tham mưu UBND huyện để kịp thời sửa chữa không làm gián đoạn công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế.

Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc và trạm y tế về công tác quản lý về y tế và hoạt động chuyên môn.

Hàng năm xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất để kịp thời chấn chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đánh giá, xếp loại.

3.2. Duy trì phát triển công tác đào tạo, tập huấn - tăng cường năng lực

a. Thực trạng, tồn tại và thách thức

- Đối với giảng viên:

Tỉnh đã và đang duy trì đủ số lượng giảng viên đáp ứng nhu cầu đào tạo cho TYT thuộc các lĩnh vực của Dự án. Cần thiết tăng cường giảng viên khi nhu cầu tăng lên, các nội dung đào tạo thay đổi để phù hợp với nhu cầu, yêu cầu của học viên công tác tại các cơ sở y tế.

- Đối với cán bộ y tế cơ sở:

+ Đã được đào tạo cơ bản các nội dung được Dự án triển khai: Tiếp tục duy trì và phục vụ các hoạt động tại các trạm y tế tuyến xã. Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo hàng năm để cập nhật kiến thức, đào tạo liên tục.

+ Cán bộ trạm y tế chưa được đào tạo đầy đủ và được cấp chứng chỉ thuộc danh mục kỹ thuật theo phân tuyến: cần hoàn thiện đủ các điều kiện về chuyên môn và các yêu cầu bắt buộc trong thực hiện Luật khám bệnh, chữa bệnh.

b. Mục tiêu

- Tiếp tục duy trì và phát triển đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh (TOT): Hàng năm đội ngũ giảng viên được tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng giảng dạy.

- 100% cán bộ y tế xã được đào tạo và đào tạo liên tục về các nội dung chuyên môn liên quan đến lĩnh vực phụ trách.

c. Nội dung hoạt động

- Sở Y tế giao Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm dựa trên nhu cầu của các trạm y tế trên địa bàn đối với các chuyên đề đào tạo theo chức năng quy định.

- Phòng Tổ chức - Cán bộ Sở Y tế tổng hợp kế hoạch đào tạo toàn tỉnh.

- Các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn dựa trên các chuyên đề đào tạo và tổ chức các lớp quy định.

- Củng cố và tổ chức cập nhật kiến thức và kỹ năng nhóm giảng viên nòng cốt đã qua đào tạo của Dự án để duy trì và tiếp tục triển khai hoạt động đào tạo tập huấn cho cán bộ y tế xã trên địa bàn tỉnh.

- Định kỳ tổ chức đào tạo nhằm cập nhật kiến thức, kỹ năng liên quan đến chức năng cung cấp dịch vụ tại TYT xã theo quy định.

- Củng cố tổ chức và thực hiện giám sát hỗ trợ sau đào tạo, lồng ghép nhiều nội dung quản lý khác đối với TYT xã.

c. Kinh phí: Từ hoạt động thường xuyên, từ nguồn ngân sách hỗ trợ hoặc các nguồn hợp pháp khác (các chương trình y tế của TW, Bộ Y tế, UBND tỉnh, các CTMTQG, nguồn tự chủ các đơn vị...)

3.3. Duy trì và nâng cao chất lượng và sử dụng dịch vụ

a. Thực trạng, tồn tại và thách thức

- Đối với việc áp dụng Bảng điểm chất lượng (BĐCL)

+ 98/151 trạm y tế xã, phường, thị trấn áp dụng BĐCL.

+ Nhận thức, thái độ của một số đơn vị, địa phương về áp dụng BĐCL còn hạn chế.

+ Thiết kế BĐCL vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, hoàn thiện.

+ Nguồn lực dành cho công tác triển khai, phổ biến áp dụng BĐCL còn hạn chế (cho dù áp dụng BĐCL không đòi hỏi nhiều kinh phí), chủ yếu là nguồn Dự án hỗ trợ.

+ Về tính pháp lý, gắn kết với Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế theo Quyết định 1300/QĐ-BYT 2023 của Bộ Y tế: vẫn mang tính chuyên môn đơn thuần, chưa/không thay thế bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã do thiếu sự hài hòa.

+ Một số chỉ tiêu đạt mức thấp do thực trạng và khả năng thực tế các đơn vị.

+ Tổ đảm bảo chất lượng của các đơn vị hoạt động chưa thực sự hiệu quả.

- Đối với việc sử dụng dịch vụ:

+ Lượt khám chữa bệnh một số trạm y tế còn chưa đạt mục tiêu.

+ Sàng lọc và quản lý bệnh không lây nhiễm: Nhiều đơn vị chưa tổ chức sàng lọc do không mua được vật tư hóa chất, do cơ chế mua sắm, không phân cấp cho trạm y tế xã.

+ Số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ: Không/chưa đạt do thiếu vắc xin, dịch bệnh.

- Đối với sàng lọc bệnh không lây nhiễm:

+ Công tác sàng lọc bệnh không lây nhiễm lồng ghép truyền thông các xã khó khăn còn hạn chế, chưa có kinh phí để duy trì ổn định.

+ Thiếu trang thiết bị và vật tư hóa chất phục vụ công tác sàng lọc.

+ Năng lực chuyên môn của cán bộ y tế tuyến cơ sở về sàng lọc bệnh không lây nhiễm còn hạn chế.

+ Vấn đề quản lý bệnh nhân còn bất cập do phân tuyến kỹ thuật.

+ Thuốc điều trị bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã còn thiếu.

b. Mục tiêu

- Đối với áp dụng Bảng điểm chất lượng:

+ Đến năm 2025, phấn đấu bao phủ áp dụng BĐCL tại 100% các trạm y tế trên địa bàn tỉnh. (Trường hợp Dự án đề nghị Bộ Y tế duy trì/lồng ghép với Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã).

+ Đảm bảo tính pháp lý của BĐCL, gắn kết với Bộ TCQG về y tế xã để đảm bảo áp dụng bền vững của BĐCL.

+ Từng bước tăng tỷ lệ TYT xã được giám sát hỗ trợ ít nhất 1 năm/lần.

+ Tăng tỷ lệ TYT xã đạt điểm chất lượng.

- Đối với việc sử dụng dịch vụ:

+ Nâng số lượt khám chữa bệnh tại TYT xã/người/năm đạt ≥ 0,8 lượt, (hiện khoảng 0,6 lượt)

+ Đảm bảo các chỉ tiêu về sàng lọc và quản lý bệnh không lây nhiễm, khám sàng lọc UTCTC theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

+ Tỷ lệ tiêm chủng TE đạt trên 95%

+ Số người có thẻ BHYT trên 95%

c. Nội dung hoạt động

- Đối với áp dụng BĐCL:

+ Sở Y tế: Giao Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố tiếp tục duy trì hoạt động mô hình bảng điểm chất lượng tại các trạm y tế trên địa bàn và bổ sung vào nội dung bảng điểm kiểm tra, giám sát, đánh giá xếp loại hàng năm của Trung tâm y tế đối với các trạm y tế xã. Phòng Kế hoạch tài chính, Sở Y tế lồng ghép nội dung mô hình bảng điểm chất lượng với công tác giám sát thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

+ Tăng cường công tác tập huấn tại tỉnh, tại các cơ sở y tế.

+ Tăng cường giám sát, hỗ trợ, đánh giá định kỳ.

- Đối với việc sử dụng dịch vụ và sàng lọc bệnh không lây nhiễm.

+ Tăng cường tổ chức các chiến dịch sàng lọc bệnh không lây nhiễm tại cơ sở

+ Tăng cường giáo dục truyền thông tới cộng đồng về dịch vụ sẵn có và chất lượng.

+ Cải thiện dịch vụ về khám, sàng lọc và quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm

+ Giám sát, hỗ trợ, đánh giá định kỳ: Có các kế hoạch dài hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm có sự chỉ đạo, hỗ trợ kinh phí hàng năm và lâu dài.

+ Tăng cường công tác tập huấn, truyền thông tại tỉnh cho các đối tượng.

3.4. Duy trì bền vững hoạt động Trung tâm Y tế huyện Quảng Trạch

3.4.1. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

a. Thực trạng, tồn tại và thách thức

Đã tiến hành xây mới, đầu tư một số hạng mục công trình và cung cấp các trang thiết bị cơ bản cho TTYT huyện Quảng Trạch;

Tuy nhiên việc duy trì cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu chuyên môn cần phải được duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đột xuất trong điều kiện Quảng Bình là một địa phương thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt...

b. Mục tiêu

- Đảm bảo duy trì, phát huy công năng sử dụng của công trình y tế, trang thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, đảm bảo hoạt động chuyên môn của TTYT Quảng Trạch (2 chức năng).

- TTYT đảm bảo cơ sở hạ tầng đủ điều kiện, thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh, thực hiện các chương trình y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- TTYT có đủ năng lực, sẵn sàng ứng phó và duy trì cung cấp dịch vụ y tế tới người dân trong các điều kiện thiên tai, bão, lụt.

c. Nội dung hoạt động

(i) Về cơ sở vật chất:

- Rà soát, lập kế hoạch và thực hiện bổ sung các hạng mục còn thiếu, chưa đầy đủ (do không thuộc phạm vi can thiệp của Dự án)

- Hàng năm, Trung tâm y tế xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất và triển khai thực hiện hiệu quả.

- Sau thời gian sử dụng cần phải có kế hoạch bổ sung theo nhu cầu để đáp ứng công tác khám chữa bệnh theo chỉ tiêu kế hoạch.

(ii) Về trang thiết bị:

- Duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng

- Thực hiện quản lý tài sản theo đúng quy định:

+ Quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị y tế.

+ Thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ trang thiết bị y tế về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, thống kê.

(iii) Phân công quản lý:

Sở Y tế giao Trung tâm Y tế huyện trực tiếp chịu trách nhiệm về sử dụng hiệu quả các tài sản đã được Dự án trang bị. Trung tâm Y tế là đầu mối có trách nhiệm tiếp nhận theo quy định về quản lý tài sản công. Đưa vào sổ sách theo dõi, đánh giá khấu hao tài sản hàng năm và đột xuất (nếu có).

(iv) Công tác kiểm tra, giám sát

Trung tâm Y tế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp nhu cầu duy tu bảo dưỡng hoặc cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất đã được Dự án đầu tư phù hợp với hoạt động chuyên môn trong từng thời điểm, tham mưu UBND huyện để kịp thời sửa chữa, không làm gián đoạn công tác khám chữa bệnh tại TTYT.

Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất về công tác quản lý về y tế và hoạt động chuyên môn để kịp thời chấn chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đánh giá, xếp loại.

3.4.2. Nguồn nhân lực

a. Thực trạng về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc

Theo Quyết định số 1400/QĐ-UBND ngày 018/6/2023 của UBND tỉnh Quảng Bình, Trung tâm Y tế huyện Quảng Trạch có cơ cấu tổ chức như sau:

- Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.

- Các phòng chức năng: Trung tâm Y tế huyện có 02 (hai) phòng chức năng gồm:

+ Phòng Hành chính - Tổng hợp (bao gồm cả lĩnh vực tổ chức, tài chính, kế toán, kế hoạch, nghiệp vụ, quản lý chất lượng, công tác xã hội, điều dưỡng).

+ Phòng Dân số - Truyền thông và Giáo dục sức khỏe.

- Các khoa chuyên môn: Trung tâm Y tế huyện có 05 (năm) khoa chuyên môn và 01 (một) phòng khám đa khoa, cụ thể gồm:

+ Khoa Kiểm soát bệnh tật - Tư vấn điều trị nghiện chất.

+ Khoa Y tế công cộng và An toàn thực phẩm; (bao gồm cả kiểm soát nhiễm khuẩn).

+ Khoa Nội - Nhi (bao gồm nội, nhi, truyền nhiễm, y học cổ truyền, phục hồi chức năng, hồi sức cấp cứu).

+ Khoa Ngoại - Sản (bao gồm ngoại, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, phụ sản, gây mê hồi sức).

+ Khoa Dược - Cận Lâm sàng - Trang thiết bị, vật tư y tế.

+ Phòng khám đa khoa.

- Các đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện gồm 17 trạm y tế.

- Về số lượng người làm việc:

+ Số người làm việc được giao năm 2024: 196 người, trong đó: hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 188 người; hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp: 08 người.

+ Số lượng người làm việc hiện có mặt tại thời điểm xây dựng đề án là 187 người; trong đó: viên chức: 185 người, hợp đồng hỗ trợ, phục vụ: 02 người.

- Nguồn nhân lực hiện có của đơn vị đang còn thiếu và yếu, chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ khám, chữa bệnh tại Trung tâm.

- Chưa có cơ chế, chính sách thu hút để tuyển dụng các bác sĩ đào tạo chính quy về công tác tại đơn vị.

- Nguồn kinh phí hạn chế so với yêu cầu cần chi theo quy định, chưa đủ để thực hiện các hoạt động về đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn.

- Sở Y tế đã phê duyệt Đề án vị trí việc làm Trung tâm Y tế huyện Quảng Trạch theo Quyết định số 183/QĐ-SYT ngày 29/3/2024.

b. Mục tiêu thực hiện:

- Tuyển dụng, bố trí nhân lực đủ nhu cầu, số lượng người làm việc là viên chức: 237 người.

- Tuyển dụng người làm việc theo hợp đồng hỗ trợ, phục vụ: 13 người.

IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

4.1. Vốn ngân sách nhà nước ở địa phương

- Nguồn ngân sách tỉnh, huyện hàng năm.

- Nguồn Chương trình Mục tiêu Quốc gia, các Chương trình Dự án khác.

- Nguồn thu khám chữa bệnh và quỹ phát triển sự nghiệp của các đơn vị.

4.2. Vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác

- Huy động nguồn vốn từ tổ chức tư nhân, tổ chức phi chính phủ...

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

5.1. Cơ chế chính sách

- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành liên quan và các UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch; giao Sở Y tế chủ trì và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng năm.

- Sở Y tế phối hợp với Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch duy trì bền vững kết quả của dự án trên toàn tỉnh.

- Triển khai thực hiện chính sách thu hút, chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ y tế.

5.2. Tăng cường quản lý nhà nước

- Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh, Sở Y tế và UBND huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở ngành liên quan và chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức triển khai các hoạt động; tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo phù hợp nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân cũng như duy trì các kết quả của dự án.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát định kỳ, lồng ghép theo các chương trình kiểm tra, giám sát các hoạt động khác để đánh giá tiến độ và chất lượng thực hiện kế hoạch theo quy định.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, tiếp tục triển khai các phần mềm: Quản lý sức khỏe người dân, Thống kê y tế của Bộ Y tế, Hệ thống thông tin tổng hợp của tỉnh bảo đảm số liệu của ngành luôn sẵn có, đầy đủ, thống nhất, được cập nhật kịp thời và xuyên suốt từ xã đến tỉnh trong cả công tác chuyên môn và công tác quản lý.

5.3. Truyền thông giáo dục sức khỏe

-Tổ chức hội thảo, hội nghị tổng kết về chuyển đổi số lĩnh vực y tế.

- Tiếp tục phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình thực hiện viết tin, bài, chuyên mục Sức khỏe cho mọi người và Thông tin y tế; thực hiện chương trình Tư vấn trực tiếp, phóng sự về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm...

- Thực hiện đăng tin, bài, văn bản lên trang tin điện tử của ngành Y tế; phát hành Bản tin Y tế của ngành và truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp, qua hệ thống phát thanh của huyện, xã và tại các trạm y tế.

- Lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện hoạt động truyền thông về dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng cho bà mẹ trẻ em rộng khắp đến người dân trên địa bàn.

- Truyền thông qua ứng dụng phần mềm di động: Phát động các phong trào tự cập nhật nâng cao kiến thức về tự chăm sóc sức khỏe.

5.4. Huy động sự tham gia của xã hội

- Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp y tế công - tư trong khám chữa bệnh, phòng bệnh.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tiếp tục tuyên truyền vận động người dân tham gia BHYT; tăng cường giám sát công tác khám chữa bệnh BHYT nhằm bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHYT.

- Huy động các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội vận động cộng đồng cùng tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

6.1. Sở Y tế

6.1.1. Cơ quan Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cơ sở liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch duy trì tính bền vững của Dự án, triển khai thực hiện kế hoạch.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch, xây dựng Kế hoạch hoạt động giai đoạn và dự toán chi tiết hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định cấp kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.

- Chỉ đạo, giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn về y tế theo thẩm quyền; phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn tích cực tổ chức các hoạt động tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, các nội dung liên quan đến Kế hoạch bền vững.

- Hằng năm, phối hợp với các địa phương, Sở, ban, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách triển khai thực hiện Kế hoạch gắn với kế hoạch phát triển sự nghiệp Y tế của tỉnh, Kế hoạch đầu tư công gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp[4], trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương rà soát, thống kê, đánh giá, sắp xếp danh mục đề án, dự án ưu tiên đầu tư lĩnh vực y tế tại Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất, kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai cho Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới, thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh.

6.1.2. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC):

- Đầu mối tham mưu cho Sở Y tế về phòng chống dịch bệnh, triển khai các Chương trình y tế trong đó thực hiện các mục tiêu hướng tới của Dự án.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu tác hại do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu gây ra đối với sức khoẻ. Từng bước kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, nâng cao năng lực quản lý môi trường y tế, các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích và nâng cao sức khỏe người dân.

- Thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030; Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể trạng, tầm vóc, phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng sinh thái, dân tộc.

- Tập trung cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, giảm tỷ lệ trẻ em khuyết tật, ưu tiên các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, biển đảo, khu vực khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng sinh thái.

6.1.3. Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố

- Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động trên cơ sở hướng dẫn của Sở Y tế

- Đầu mối quản lý các trạm y tế đã được đầu tư: Thống kê, tổng hợp, xây dựng các kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng bảo hành; kế hoạch đào tạo, tập huấn; đề xuất và quản lý các nguồn kinh phí theo phân cấp.

- Xây dựng các kế hoạch về thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, duy trì thực hiện việc áp dụng BĐCL tại các Trạm y tế xã; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, có các giải pháp tăng cường các hoạt động chuyên môn.

6.2. Các Sở, ngành:

6.2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển lĩnh vực y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 05 năm và hàng năm của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công cho các chương trình, dự án phát triển mạng lưới y tế thuộc cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước nhằm duy trì tính bền vững của Dự án.

6.2.2 Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị và khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên theo quy định hiện hành.

6.2.3. Sở Xây dựng

Phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan trong việc đề xuất, thẩm định chủ trương đầu tư các dự án; hướng dẫn thủ tục về đầu tư xây dựng, thực hiện chức năng thẩm định, kiểm tra, thanh tra các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền quy định

6.2.4. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy y tế của tỉnh phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và bảo đảm hoạt động hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.

- Tham mưu chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực cán bộ có trình độ cao, đặc biệt là đối tượng bác sĩ về công tác tại tuyến y tế cơ sở.

- Tham mưu trong việc đề xuất mô hình, cơ chế hoạt động các TTYT khi thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới trong đó có nội dung: Thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với trung tâm y tế cấp huyện theo hướng chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

6.2.5. Bảo hiểm xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế. Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người tham gia bảo hiểm y tế. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- Có kế hoạch và phối hợp với ngành y tế trong việc tuyên truyền về mua thẻ BHYT, đảm bảo các giải pháp nhằm đạt chỉ tiêu về BHYT hàng năm và đến năm 2030 theo lộ trình.

6.2.6. Trường Cao đẳng Y tế tỉnh:

Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo liên tục cho cán bộ y tế; đào tạo cập nhật kiến thức cho nhân viên y tế, cô đỡ thôn bản trên địa bàn tỉnh.

6.2.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tiếp nhận các Trung tâm Y tế (bao gồm Trạm y tế (gồm tài sản Dự án, cơ sở nhà đất, các trang thiết bị đã cấp).[5]

- Quan tâm chỉ đạo các đơn vị phối hợp trong việc thực hiện và bố trí kinh phí hỗ trợ nhằm đảm bảo tính bền vững, duy trì hiệu quả của Dự án đã mang lại trong thời gian qua. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương, đưa mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để triển khai thực hiện hiệu quả tại địa phương theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành.

- Bố trí đất cho phát triển y tế công lập và ngoài công lập; cân đối đủ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ các chương trình, đề án.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch.

6.2.8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và huy động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, chủ động chăm sóc sức khỏe của bản thân và cộng đồng. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân.

6.2.9. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể khác

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch hoạt động, lồng ghép nội dung bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân vào hoạt động của đơn vị. Phối hợp với Sở Y tế trong việc thông tin, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh nhằm đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư, tính bền vững về lâu dài của Dự án.

Trên đây là Kế hoạch duy trì nhằm đảm bảo tính bền vững của Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” giai đoạn 2020-2024, yêu cầu các Cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả./.


Nơi nhận:
- Bộ Y tế/BQLDA;
- Ngân hàng Thế giới (WB)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Tân



[1] Đáp ứng đầy đủ 11 điểm (tiêu chí 3 Cơ sở hạ tầng) bộ tiêu chí quốc gia gia về y tế xã theo Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 7/11/2014

[2] Bệnh nhân được quản lý” có nghĩa là bệnh nhân có hồ sơ sức khỏe, được chẩn đoán, điều trị và theo dõi tình trạng thường xuyên tại TYT xã, được chuyển tuyến khi cần... (Thực hiện theo “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm tại Trạm y tế xã” Quyết định số 5904/QĐ-BYT ngày 20/12/2019).

[3] Những đối tượng được coi là cán bộ có kỹ năng bao gồm bác sỹ chuyên khoa sản từ định hướng trở lên, hộ sinh trung cấp trở lên, y sỹ sản nhi, những cán bộ y tế khác đã được cấp chứng nhận đã được đào tạo liên tục về “người đỡ đẻ có kỹ năng” theo chương trình của Bộ Y tế.

[4] Hiện đang xây dựng danh mục đầu tư công trung hạn 2026-2030 trong đó có các hạng mục cải tạo, sửa chữa nâng cấp các cơ sở y tế.

[5] Theo lộ trình chuyển các TTYT về UBND các huyện, TX, TP quản lý trước 1/7/2025

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 2553/KH-UBND ngày 31/12/2024 duy trì bền vững kết quả Dự án "Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở" tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2025-2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9

DMCA.com Protection Status
IP: 3.21.232.179
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!