ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2553/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
31 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
DUY TRÌ BỀN VỮNG KẾT
QUẢ DỰ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ TUYẾN
CƠ SỞ” TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
Tỉnh Quảng Bình là một trong 13 tỉnh tham gia Dự án
“Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” giai
đoạn 2020-2024, với nguồn tài trợ từ Ngân hàng Thế giới. Dự án đã hoàn thành
các mục tiêu đặt ra, bao gồm nâng cấp cơ sở vật chất (CSVC) trạm y tế xã, tăng
cường năng lực cán bộ y tế và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở. Kết quả của
Dự án đã góp phần mang lại hiệu quả đáng kể trong công tác chăm sóc sức khỏe Nhân
dân tại địa phương;
Để duy trì hiệu quả thực hiện của Dự án, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch Duy trì bền vững kết quả Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ
thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2025 - 2030,
cụ thể như sau:
PHẦN 1
TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ DỰ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ”
Sau 5 năm (2020-2024) thực hiện, Dự án “Đầu tư xây
dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” (GSD), tỉnh
Quảng Bình đã đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Hợp phần 1. Đầu tư tăng cường CSVC mạng
lưới y tế cơ sở (YTCS) bao gồm xây mới và nâng cấp cho mạng lưới YTCS:
- Xây dựng mới 01 trạm y tế (TYT) xã;
- Nâng cấp, sửa chữa 38 trạm y tế xã, phường, thị
trấn;
- Xây dựng mới một số hạng mục công trình cho Trung
tâm Y tế (TTYT) huyện Quảng Trạch.
2. Hợp phần 2. Cung cấp trang thiết bị, đào
tạo và công cụ quản lý chất lượng nhằm nâng cao năng lực của TYT xã trong quản
lý các vấn đề sức khoẻ ưu tiên.
- Cung cấp trang thiết bị cho 151/151 trạm y tế xã,
phường, thị trấn và 08/08 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở.
- Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
cơ sở : 1.592 lượt người tham gia đào tạo, tập huấn về các nội dung cụ thể như
sau:
+ Sàng lọc, phát hiện sớm Ung thư cổ tử cung: 150
cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn
+ Quản lý điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường
theo nguyên lý y học gia đình: 229 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn
+ Phát hiện sớm, quản lý, điều trị bệnh Lao, Phổi
tắc nghẽn mạn tính (COPD): 153 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn
+ Đỡ đẻ có kỹ năng: 147 cán bộ y tế tuyến cơ sở
tham gia tập huấn
+ Cô đỡ thôn bản: 34 cô đỡ thôn bản tham gia tập
huấn
+ Chăm sóc lồng ghép trẻ bệnh (IMCI);
+ Nâng cao kỹ thuật Châm cứu và phục hồi chức năng trong
điều trị một số bệnh thường gặp tại cộng đồng: 150 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham
gia tập huấn
+ Quản lý số liệu và thống kê y tế: 151 cán bộ y tế
tuyến cơ sở tham gia tập huấn
+ Quản lý y tế cho trưởng trạm y tế xã, phường, thị
trấn: 163 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia đào tạo
+ Truyền thông phòng chống một số bệnh không lây
nhiễm: 149 cán bộ y tế tuyến cơ sở tham gia tập huấn
+ Thống kê sinh tử (CRVS)
- Tăng cường chất lượng dịch vụ: Tổ chức tập huấn
và triển khai áp dụng mô hình Bảng điểm chất lượng dịch vụ tại 08/08 Trung tâm
Y tế huyện, thị xã, thành phố và 98/151 trạm y tế xã, phường, thị trấn áp dụng
Bảng điểm chất lượng.
3. Hợp phần 3. Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng,
áp dụng một số chính sách nhằm tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khám
chữa bệnh tại TYT xã và kết nối với TTYT huyện đa chức năng và các tuyến trên.
4. Các chỉ số phát triển
TT
|
Thông tin
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
|
Chỉ số mục tiêu phát triển
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số TYT đạt tiêu chí quốc gia về chất lượng cơ sở
hạ tầng[1]
|
146
|
138
|
44
|
52
|
60
|
151
|
2
|
Số bệnh nhân mắc các bệnh không nhiễm được đăng
ký quản lý[2] và khám
sàng lọc (UTCTC) tại các TYT
|
20.521
|
22.265
|
18.101
|
25.556
|
27.948
|
|
2.1
|
Tổng số bệnh nhân tăng huyết áp được đăng ký quản
lý tại TYT
|
11.354
|
13.586
|
12.253
|
16.470
|
18.669
|
|
2.2
|
Số bệnh nhân đái tháo đường được đăng ký quản lý
tại TYT
|
1596
|
1845
|
1354
|
2576
|
3027
|
|
2.3
|
Số phụ nữ trong nhóm nguy cơ (từ 30-49 tuổi)
được khám sàng lọc ung thư cổ tử cung
|
7571
|
6834
|
4497
|
6510
|
6252
|
|
3
|
Tỷ lệ % trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng
đầy đủ?
|
97,4
|
96,4
|
92,1
|
95,59
|
80,09
|
|
4
|
Số lượt khám chữa bệnh tại TYT xã/người/năm (số
lượt khảm trên tổng số dân)
|
0,44
|
0,49
|
0,51
|
0,48
|
0,39
|
|
|
Chỉ số trung gian theo hợp phần
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp phần 1
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Số TYT xã được xây mới hoặc nâng cấp với sự hỗ
trợ của Dự án
|
0
|
0
|
0
|
0
|
16
|
39
|
|
Hợp phần 2
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Số TYT xã được Dự án cung cấp các trang thiết bị
cần thiết để thực hiện các can thiệp ưu tiên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
151
|
7
|
Số cán bộ y tế xã được dự án hỗ trợ đào tạo về
quản lý các bệnh ưu tiên (tính đến T10/2024)
|
0
|
0
|
0
|
473
|
357
|
218
|
|
- Nữ
|
0
|
0
|
0
|
545
|
246
|
154
|
|
- DTTS
|
0
|
0
|
0
|
20
|
5
|
7
|
8
|
Số TYT xã được Sở Y tế và BHYT thẩm định có đủ
điều kiện cung cấp dịch vụ khám và điều trị cho ít nhất một trong những bệnh
không lây ưu tiên (huyết áp, tiểu đường)
|
159
|
151
|
151
|
151
|
151
|
151
|
9
|
Tỷ lệ % TYT xã áp dụng giải pháp giám sát và quản
lý chất lượng dịch vụ (Bảng kiểm chất lượng)
|
0
|
0
|
0
|
20
|
40
|
65
|
- Tổng số TYT xã trong huyện
|
159
|
151
|
151
|
151
|
151
|
151
|
- Số TYT xã áp dụng giải pháp giám sát và quản lý
chất lượng dịch vụ
|
0
|
0
|
0
|
30
|
60
|
98
|
10
|
Số người dân được tham vấn trước khi tiến hành
xây lắp cơ sở y tế thuộc Dự án
|
0
|
0
|
0
|
138
|
168
|
0
|
|
Hợp phần 3
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Số người được nhận các dịch vụ CSSK, dinh dưỡng
và dân số thiết yếu (Số người có thẻ BHYT)
|
779.788
|
853.467
|
747.976
|
815.644
|
785.195
|
|
12
|
Số phụ nữ được nhận các dịch vụ CSSK, dinh dưỡng
và dân số thiết yếu (tổng số phụ nữ có thẻ BHYT)
|
323.565
|
327.194
|
385.935
|
415.234
|
404.560
|
|
13
|
Số ca sinh đẻ có cán bộ y tế hỗ trợ[3]
|
19.622
|
17.220
|
17.889
|
7614
|
11.285
|
|
PHẦN 2
KẾ HOẠCH DUY TRÌ BỀN VỮNG KẾT QUẢ DỰ ÁN
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu chung
Duy trì và phát triển bền vững các kết quả đã đạt
được sau khi Dự án GSD kết thúc, tiếp tục thực hiện các mục tiêu dài hạn của Dự
án là nâng cao chất lượng và hiệu suất sử dụng dịch vụ y tế của mạng lưới y tế
cơ sở tại tỉnh Quảng Bình. Hỗ trợ cải thiện các dịch vụ y tế dự phòng, chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, nâng cao sức khỏe, khám chữa bệnh ban đầu; ưu tiên các đối
tượng là bà mẹ trẻ em, người cao tuổi, người dân ở vùng khó khăn, dân tộc thiểu
số, góp phần đảm bảo sức khỏe, nâng cao tuổi thọ và cải thiện chất lượng sống
của người dân.
1.2. Mục tiêu cụ thể
TT
|
CHỈ SỐ CHÍNH
|
2024
|
2030
|
1
|
Xây mới TYT xã
|
1
|
3
|
2
|
Nâng cấp TYT xã
|
38
|
53
|
3
|
Nâng cấp TTYT huyện
|
1
|
8
|
4
|
Số TYT xã được cung cấp TTB
|
151
|
151
|
5
|
Tỷ lệ trạm y tế có cán bộ y tế được tham gia đào
tạo liên tục về các vấn đề sức khoẻ ưu tiên
|
90%
|
100%
|
6
|
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT
|
93,75%
|
>95%
|
7
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm ngừa đầy đủ
các loại vắc xin phòng bệnh
|
>90
|
>95
|
8
|
Tỷ lệ trạm y tế xã áp dụng Bảng điểm chất lượng
|
65%
|
100%
|
9
|
% xã đạt chuẩn quốc gia y tế xã
|
90%
|
100%
|
10
|
Số YTTB đang hoạt động, đã được đào tạo
|
453
|
1.133
|
11
|
Số lượt khám chữa bệnh tại TYT xã/người/năm
|
0,39
|
0,45
|
12
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự
phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm
|
90%
|
95%
|
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
2.1. Phạm vi
Kế hoạch duy trì bền vững kết quả thực hiện của Dự
án được thực hiện tại 151/151 xã, phường, thị trấn và 08/08 huyện, thị xã,
thành phố.
2.2. Đối tượng
a. Đối tượng thực hiện:
- Cán bộ y tế các trạm y tế xã, phường, thị trấn
- Cán bộ y tế trung tâm y tế huyện, thị xã, thành
phố, Trung tâm Kiểm sát bệnh tật tỉnh, Sở Y tế tỉnh
b. Đối tượng thụ hưởng: Người bệnh, người dân trên
địa bàn tỉnh.
2.3. Thời gian thực hiện: 05 năm, từ năm 2025 đến
năm 2030.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
3.1. Duy trì bền vững cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị trạm y tế xã
a. Thực trạng, tồn tại và thách thức
Đã tiến hành xây mới và cải tạo, nâng cấp 39 trạm y
tế xã; cung cấp các trang thiết bị cơ bản thiết yếu cho các trạm y tế tuyến xã.
Tuy nhiên việc duy trì cơ sở vật chất đáp ứng yêu
cầu chuyên môn cần phải được duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đột xuất trong khi
Quảng Bình là địa phương thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt...
b. Mục tiêu
- Đảm bảo duy trì, phát huy công năng sử dụng của công
trình y tế, trang thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng, góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, đảm bảo hoạt động chuyên môn
của các Trạm y tế.
- 100% các trạm y tế đảm bảo cơ sở hạ tầng đủ điều
kiện, thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh, thực hiện các chương
trình y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- 100% trạm y tế xã (do Dự án đầu tư) có đủ năng
lực, sẵn sàng ứng phó và duy trì cung cấp dịch vụ y tế tới người dân trong các
điều kiện thiên tai, bão, lụt.
c. Nội dung hoạt động
(i) Về cơ sở vật chất:
- Rà soát, lập kế hoạch và thực hiện bổ sung các
hạng mục còn thiếu, chưa đầy đủ (do không thuộc phạm vi can thiệp của Dự án)
- Hàng năm, trạm y tế xã xây dựng kế hoạch duy tu,
bảo dưỡng cơ sở vật chất một cách khả thi và triển khai thực hiện hiệu quả.
- Sau thời gian sử dụng cần phải cải tạo mở rộng,
bổ sung theo nhu cầu để đáp ứng công tác khám chữa bệnh.
(ii) Về trang thiết bị:
- Duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa, thay
thế thiết bị hư hỏng
- Thực hiện quản lý tài sản theo đúng quy định:
+ Quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị y
tế.
+ Thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ trang thiết
bị y tế về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành của pháp luật về kế
toán, thống kê...
(iii) Phân công quản lý:
Sở Y tế giao Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành
phố trực tiếp chỉ đạo các trạm y tế trên địa bàn thực hiện và chịu trách nhiệm
về sử dụng hiệu quả các tài sản đã được dự án trang bị. Trung tâm Y tế là đầu
mối có trách nhiệm tiếp nhận theo quy định về quản lý tài sản công. Đưa vào sổ
sách theo dõi, đánh giá khấu hao tài sản hàng năm và đột xuất (nếu có).
(iv) Công tác kiểm tra, giám sát
Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát thường xuyên các trạm y tế thuộc địa bàn.
Tổng hợp nhu cầu duy tu bảo dưỡng hoặc cải tạo, mở
rộng cơ sở vật chất của các trạm y tế đã được dự án đầu tư phù hợp với hoạt
động chuyên môn trong từng thời điểm tham mưu UBND huyện để kịp thời sửa chữa
không làm gián đoạn công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế.
Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra, giám sát các đơn
vị trực thuộc và trạm y tế về công tác quản lý về y tế và hoạt động chuyên môn.
Hàng năm xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám
sát định kỳ và đột xuất để kịp thời chấn chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và
đánh giá, xếp loại.
3.2. Duy trì phát triển công tác đào tạo, tập
huấn - tăng cường năng lực
a. Thực trạng, tồn tại và thách thức
- Đối với giảng viên:
Tỉnh đã và đang duy trì đủ số lượng giảng viên đáp
ứng nhu cầu đào tạo cho TYT thuộc các lĩnh vực của Dự án. Cần thiết tăng cường
giảng viên khi nhu cầu tăng lên, các nội dung đào tạo thay đổi để phù hợp với
nhu cầu, yêu cầu của học viên công tác tại các cơ sở y tế.
- Đối với cán bộ y tế cơ sở:
+ Đã được đào tạo cơ bản các nội dung được Dự án
triển khai: Tiếp tục duy trì và phục vụ các hoạt động tại các trạm y tế tuyến
xã. Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo hàng năm để cập nhật kiến thức, đào tạo
liên tục.
+ Cán bộ trạm y tế chưa được đào tạo đầy đủ và được
cấp chứng chỉ thuộc danh mục kỹ thuật theo phân tuyến: cần hoàn thiện đủ các
điều kiện về chuyên môn và các yêu cầu bắt buộc trong thực hiện Luật khám bệnh,
chữa bệnh.
b. Mục tiêu
- Tiếp tục duy trì và phát triển đội ngũ giảng viên
tuyến tỉnh (TOT): Hàng năm đội ngũ giảng viên được tập huấn, cập nhật kiến
thức, kỹ năng giảng dạy.
- 100% cán bộ y tế xã được đào tạo và đào tạo liên
tục về các nội dung chuyên môn liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
c. Nội dung hoạt động
- Sở Y tế giao Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm dựa trên nhu cầu của các trạm y tế trên
địa bàn đối với các chuyên đề đào tạo theo chức năng quy định.
- Phòng Tổ chức - Cán bộ Sở Y tế tổng hợp kế hoạch
đào tạo toàn tỉnh.
- Các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc xây
dựng chương trình đào tạo, tập huấn dựa trên các chuyên đề đào tạo và tổ chức
các lớp quy định.
- Củng cố và tổ chức cập nhật kiến thức và kỹ năng nhóm
giảng viên nòng cốt đã qua đào tạo của Dự án để duy trì và tiếp tục triển khai
hoạt động đào tạo tập huấn cho cán bộ y tế xã trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổ chức đào tạo nhằm cập nhật kiến thức,
kỹ năng liên quan đến chức năng cung cấp dịch vụ tại TYT xã theo quy định.
- Củng cố tổ chức và thực hiện giám sát hỗ trợ sau đào
tạo, lồng ghép nhiều nội dung quản lý khác đối với TYT xã.
c. Kinh phí: Từ hoạt động thường xuyên, từ nguồn ngân
sách hỗ trợ hoặc các nguồn hợp pháp khác (các chương trình y tế của TW, Bộ Y
tế, UBND tỉnh, các CTMTQG, nguồn tự chủ các đơn vị...)
3.3. Duy trì và nâng cao chất lượng và sử dụng
dịch vụ
a. Thực trạng, tồn tại và thách thức
- Đối với việc áp dụng Bảng điểm chất lượng (BĐCL)
+ 98/151 trạm y tế xã, phường, thị trấn áp dụng
BĐCL.
+ Nhận thức, thái độ của một số đơn vị, địa phương
về áp dụng BĐCL còn hạn chế.
+ Thiết kế BĐCL vẫn còn một số hạn chế cần khắc
phục, hoàn thiện.
+ Nguồn lực dành cho công tác triển khai, phổ biến
áp dụng BĐCL còn hạn chế (cho dù áp dụng BĐCL không đòi hỏi nhiều kinh phí),
chủ yếu là nguồn Dự án hỗ trợ.
+ Về tính pháp lý, gắn kết với Bộ Tiêu chí Quốc gia
về Y tế theo Quyết định 1300/QĐ-BYT 2023 của Bộ Y tế: vẫn mang tính chuyên môn
đơn thuần, chưa/không thay thế bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã do thiếu sự hài
hòa.
+ Một số chỉ tiêu đạt mức thấp do thực trạng và khả
năng thực tế các đơn vị.
+ Tổ đảm bảo chất lượng của các đơn vị hoạt động
chưa thực sự hiệu quả.
- Đối với việc sử dụng dịch vụ:
+ Lượt khám chữa bệnh một số trạm y tế còn chưa đạt
mục tiêu.
+ Sàng lọc và quản lý bệnh không lây nhiễm: Nhiều
đơn vị chưa tổ chức sàng lọc do không mua được vật tư hóa chất, do cơ chế mua
sắm, không phân cấp cho trạm y tế xã.
+ Số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ: Không/chưa đạt
do thiếu vắc xin, dịch bệnh.
- Đối với sàng lọc bệnh không lây nhiễm:
+ Công tác sàng lọc bệnh không lây nhiễm lồng ghép truyền
thông các xã khó khăn còn hạn chế, chưa có kinh phí để duy trì ổn định.
+ Thiếu trang thiết bị và vật tư hóa chất phục vụ công
tác sàng lọc.
+ Năng lực chuyên môn của cán bộ y tế tuyến cơ sở
về sàng lọc bệnh không lây nhiễm còn hạn chế.
+ Vấn đề quản lý bệnh nhân còn bất cập do phân
tuyến kỹ thuật.
+ Thuốc điều trị bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế
xã còn thiếu.
b. Mục tiêu
- Đối với áp dụng Bảng điểm chất lượng:
+ Đến năm 2025, phấn đấu bao phủ áp dụng BĐCL tại 100%
các trạm y tế trên địa bàn tỉnh. (Trường hợp Dự án đề nghị Bộ Y tế duy trì/lồng
ghép với Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã).
+ Đảm bảo tính pháp lý của BĐCL, gắn kết với Bộ
TCQG về y tế xã để đảm bảo áp dụng bền vững của BĐCL.
+ Từng bước tăng tỷ lệ TYT xã được giám sát hỗ trợ
ít nhất 1 năm/lần.
+ Tăng tỷ lệ TYT xã đạt điểm chất lượng.
- Đối với việc sử dụng dịch vụ:
+ Nâng số lượt khám chữa bệnh tại TYT xã/người/năm
đạt ≥ 0,8 lượt, (hiện khoảng 0,6 lượt)
+ Đảm bảo các chỉ tiêu về sàng lọc và quản lý bệnh không
lây nhiễm, khám sàng lọc UTCTC theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Tỷ lệ tiêm chủng TE đạt trên 95%
+ Số người có thẻ BHYT trên 95%
c. Nội dung hoạt động
- Đối với áp dụng BĐCL:
+ Sở Y tế: Giao Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành
phố tiếp tục duy trì hoạt động mô hình bảng điểm chất lượng tại các trạm y tế trên
địa bàn và bổ sung vào nội dung bảng điểm kiểm tra, giám sát, đánh giá xếp loại
hàng năm của Trung tâm y tế đối với các trạm y tế xã. Phòng Kế hoạch tài chính,
Sở Y tế lồng ghép nội dung mô hình bảng điểm chất lượng với công tác giám sát
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
+ Tăng cường công tác tập huấn tại tỉnh, tại các cơ
sở y tế.
+ Tăng cường giám sát, hỗ trợ, đánh giá định kỳ.
- Đối với việc sử dụng dịch vụ và sàng lọc bệnh
không lây nhiễm.
+ Tăng cường tổ chức các chiến dịch sàng lọc bệnh
không lây nhiễm tại cơ sở
+ Tăng cường giáo dục truyền thông tới cộng đồng về
dịch vụ sẵn có và chất lượng.
+ Cải thiện dịch vụ về khám, sàng lọc và quản lý
điều trị bệnh không lây nhiễm
+ Giám sát, hỗ trợ, đánh giá định kỳ: Có các kế
hoạch dài hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm có sự chỉ đạo, hỗ trợ kinh
phí hàng năm và lâu dài.
+ Tăng cường công tác tập huấn, truyền thông tại
tỉnh cho các đối tượng.
3.4. Duy trì bền vững hoạt động Trung tâm Y tế
huyện Quảng Trạch
3.4.1. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
a. Thực trạng, tồn tại và thách thức
Đã tiến hành xây mới, đầu tư một số hạng mục công trình
và cung cấp các trang thiết bị cơ bản cho TTYT huyện Quảng Trạch;
Tuy nhiên việc duy trì cơ sở vật chất đáp ứng yêu
cầu chuyên môn cần phải được duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đột xuất trong điều
kiện Quảng Bình là một địa phương thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt...
b. Mục tiêu
- Đảm bảo duy trì, phát huy công năng sử dụng của công
trình y tế, trang thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng, góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, đảm bảo hoạt động chuyên
môn của TTYT Quảng Trạch (2 chức năng).
- TTYT đảm bảo cơ sở hạ tầng đủ điều kiện, thiết bị
y tế phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh, thực hiện các chương trình y tế chăm
sóc sức khỏe ban đầu.
- TTYT có đủ năng lực, sẵn sàng ứng phó và duy trì cung
cấp dịch vụ y tế tới người dân trong các điều kiện thiên tai, bão, lụt.
c. Nội dung hoạt động
(i) Về cơ sở vật chất:
- Rà soát, lập kế hoạch và thực hiện bổ sung các
hạng mục còn thiếu, chưa đầy đủ (do không thuộc phạm vi can thiệp của Dự án)
- Hàng năm, Trung tâm y tế xây dựng kế hoạch duy
tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất và triển khai thực hiện hiệu quả.
- Sau thời gian sử dụng cần phải có kế hoạch bổ
sung theo nhu cầu để đáp ứng công tác khám chữa bệnh theo chỉ tiêu kế hoạch.
(ii) Về trang thiết bị:
- Duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa, thay
thế thiết bị hư hỏng
- Thực hiện quản lý tài sản theo đúng quy định:
+ Quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị y
tế.
+ Thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ trang thiết
bị y tế về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành của pháp luật về kế
toán, thống kê.
(iii) Phân công quản lý:
Sở Y tế giao Trung tâm Y tế huyện trực tiếp chịu trách
nhiệm về sử dụng hiệu quả các tài sản đã được Dự án trang bị. Trung tâm Y tế là
đầu mối có trách nhiệm tiếp nhận theo quy định về quản lý tài sản công. Đưa vào
sổ sách theo dõi, đánh giá khấu hao tài sản hàng năm và đột xuất (nếu có).
(iv) Công tác kiểm tra, giám sát
Trung tâm Y tế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
tổng hợp nhu cầu duy tu bảo dưỡng hoặc cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất đã được
Dự án đầu tư phù hợp với hoạt động chuyên môn trong từng thời điểm, tham mưu
UBND huyện để kịp thời sửa chữa, không làm gián đoạn công tác khám chữa bệnh
tại TTYT.
Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra, giám sát định kỳ,
đột xuất về công tác quản lý về y tế và hoạt động chuyên môn để kịp thời chấn
chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đánh giá, xếp loại.
3.4.2. Nguồn nhân lực
a. Thực trạng về tổ chức bộ máy, số lượng người làm
việc
Theo Quyết định số 1400/QĐ-UBND ngày 018/6/2023 của
UBND tỉnh Quảng Bình, Trung tâm Y tế huyện Quảng Trạch có cơ cấu tổ chức như
sau:
- Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc.
- Các phòng chức năng: Trung tâm Y tế huyện có 02 (hai)
phòng chức năng gồm:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp (bao gồm cả lĩnh vực
tổ chức, tài chính, kế toán, kế hoạch, nghiệp vụ, quản lý chất lượng, công tác
xã hội, điều dưỡng).
+ Phòng Dân số - Truyền thông và Giáo dục sức khỏe.
- Các khoa chuyên môn: Trung tâm Y tế huyện có 05 (năm)
khoa chuyên môn và 01 (một) phòng khám đa khoa, cụ thể gồm:
+ Khoa Kiểm soát bệnh tật - Tư vấn điều trị nghiện
chất.
+ Khoa Y tế công cộng và An toàn thực phẩm; (bao
gồm cả kiểm soát nhiễm khuẩn).
+ Khoa Nội - Nhi (bao gồm nội, nhi, truyền nhiễm, y
học cổ truyền, phục hồi chức năng, hồi sức cấp cứu).
+ Khoa Ngoại - Sản (bao gồm ngoại, chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, phụ sản, gây mê hồi sức).
+ Khoa Dược - Cận Lâm sàng - Trang thiết bị, vật tư
y tế.
+ Phòng khám đa khoa.
- Các đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện gồm 17
trạm y tế.
- Về số lượng người làm việc:
+ Số người làm việc được giao năm 2024: 196 người, trong
đó: hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 188 người; hưởng lương từ nguồn thu sự
nghiệp: 08 người.
+ Số lượng người làm việc hiện có mặt tại thời điểm
xây dựng đề án là 187 người; trong đó: viên chức: 185 người, hợp đồng hỗ trợ, phục
vụ: 02 người.
- Nguồn nhân lực hiện có của đơn vị đang còn thiếu
và yếu, chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ khám, chữa bệnh tại Trung tâm.
- Chưa có cơ chế, chính sách thu hút để tuyển dụng các
bác sĩ đào tạo chính quy về công tác tại đơn vị.
- Nguồn kinh phí hạn chế so với yêu cầu cần chi
theo quy định, chưa đủ để thực hiện các hoạt động về đào tạo cán bộ, nâng cao
trình độ chuyên môn.
- Sở Y tế đã phê duyệt Đề án vị trí việc làm Trung tâm
Y tế huyện Quảng Trạch theo Quyết định số 183/QĐ-SYT ngày 29/3/2024.
b. Mục tiêu thực hiện:
- Tuyển dụng, bố trí nhân lực đủ nhu cầu, số lượng
người làm việc là viên chức: 237 người.
- Tuyển dụng người làm việc theo hợp đồng hỗ trợ,
phục vụ: 13 người.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
4.1. Vốn ngân sách nhà nước ở địa phương
- Nguồn ngân sách tỉnh, huyện hàng năm.
- Nguồn Chương trình Mục tiêu Quốc gia, các Chương trình
Dự án khác.
- Nguồn thu khám chữa bệnh và quỹ phát triển sự
nghiệp của các đơn vị.
4.2. Vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác
- Huy động nguồn vốn từ tổ chức tư nhân, tổ chức
phi chính phủ...
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
5.1. Cơ chế chính sách
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành liên quan
và các UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch; giao Sở Y tế chủ
trì và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng năm.
- Sở Y tế phối hợp với Sở, ngành liên quan tham mưu
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch duy trì bền vững kết quả của dự án trên toàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện chính sách thu hút, chế độ
đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ y tế.
5.2. Tăng cường quản lý nhà nước
- Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh, Sở Y tế và UBND
huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở ngành liên quan và chỉ đạo các đơn vị
trong ngành tổ chức triển khai các hoạt động; tham mưu UBND tỉnh ban hành các
văn bản chỉ đạo phù hợp nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân cũng như duy trì các
kết quả của dự án.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các đợt kiểm tra,
giám sát định kỳ, lồng ghép theo các chương trình kiểm tra, giám sát các hoạt
động khác để đánh giá tiến độ và chất lượng thực hiện kế hoạch theo quy định.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, điều hành, tiếp tục triển khai các phần mềm: Quản lý sức khỏe người
dân, Thống kê y tế của Bộ Y tế, Hệ thống thông tin tổng hợp của tỉnh bảo đảm số
liệu của ngành luôn sẵn có, đầy đủ, thống nhất, được cập nhật kịp thời và xuyên
suốt từ xã đến tỉnh trong cả công tác chuyên môn và công tác quản lý.
5.3. Truyền thông giáo dục sức khỏe
-Tổ chức hội thảo, hội nghị tổng kết về chuyển đổi
số lĩnh vực y tế.
- Tiếp tục phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình
tỉnh, Báo Quảng Bình thực hiện viết tin, bài, chuyên mục Sức khỏe cho mọi người
và Thông tin y tế; thực hiện chương trình Tư vấn trực tiếp, phóng sự về phòng
chống dịch bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm...
- Thực hiện đăng tin, bài, văn bản lên trang tin
điện tử của ngành Y tế; phát hành Bản tin Y tế của ngành và truyền thông giáo
dục sức khỏe trực tiếp, qua hệ thống phát thanh của huyện, xã và tại các trạm y
tế.
- Lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia
thực hiện hoạt động truyền thông về dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng cho bà mẹ trẻ em rộng khắp đến người dân
trên địa bàn.
- Truyền thông qua ứng dụng phần mềm di động: Phát
động các phong trào tự cập nhật nâng cao kiến thức về tự chăm sóc sức khỏe.
5.4. Huy động sự tham gia của xã hội
- Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối
hợp y tế công - tư trong khám chữa bệnh, phòng bệnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tiếp tục
tuyên truyền vận động người dân tham gia BHYT; tăng cường giám sát công tác
khám chữa bệnh BHYT nhằm bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHYT.
- Huy động các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội vận động cộng đồng cùng tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe Nhân dân.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
6.1. Sở Y tế
6.1.1. Cơ quan Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cơ
sở liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch duy trì tính bền vững của Dự án, triển khai
thực hiện kế hoạch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn
bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch, xây dựng Kế hoạch hoạt động giai đoạn và dự
toán chi tiết hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định cấp kinh phí để triển khai
thực hiện kế hoạch theo quy định.
- Chỉ đạo, giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn về y
tế theo thẩm quyền; phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan trình
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn tích cực tổ
chức các hoạt động tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, các nội dung
liên quan đến Kế hoạch bền vững.
- Hằng năm, phối hợp với các địa phương, Sở, ban, ngành
liên quan xây dựng dự toán ngân sách triển khai thực hiện Kế hoạch gắn với kế
hoạch phát triển sự nghiệp Y tế của tỉnh, Kế hoạch đầu tư công gửi Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp[4], trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương rà soát, thống kê, đánh
giá, sắp xếp danh mục đề án, dự án ưu tiên đầu tư lĩnh vực y tế tại Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá,
sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất, kiến
nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết
quả triển khai cho Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW
ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới, thực hiện Chiến lược quốc
gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh.
6.1.2. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
(CDC):
- Đầu mối tham mưu cho Sở Y tế về phòng chống dịch
bệnh, triển khai các Chương trình y tế trong đó thực hiện các mục tiêu hướng
tới của Dự án.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu tác
hại do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu gây ra đối với sức khoẻ. Từng bước
kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, nâng cao năng lực quản lý môi trường y
tế, các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích và nâng cao
sức khỏe người dân.
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2021-2030; Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể
trạng, tầm vóc, phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng sinh thái, dân tộc.
- Tập trung cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ, giảm tỷ lệ trẻ em khuyết tật, ưu tiên các vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, biên giới, biển đảo, khu vực khó khăn nhằm giảm sự khác
biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các
vùng sinh thái.
6.1.3. Trung tâm Y tế các huyện, thị xã,
thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động trên cơ sở
hướng dẫn của Sở Y tế
- Đầu mối quản lý các trạm y tế đã được đầu tư:
Thống kê, tổng hợp, xây dựng các kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng bảo hành; kế
hoạch đào tạo, tập huấn; đề xuất và quản lý các nguồn kinh phí theo phân cấp.
- Xây dựng các kế hoạch về thực hiện bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã, duy trì thực hiện việc áp dụng BĐCL tại các Trạm y tế xã;
xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, có các giải pháp tăng cường các hoạt động chuyên
môn.
6.2. Các Sở, ngành:
6.2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, địa phương
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển
lĩnh vực y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 05 năm và hàng
năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và
các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn đầu
tư công cho các chương trình, dự án phát triển mạng lưới y tế thuộc cấp tỉnh
quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu bố trí
nguồn vốn ngân sách nhà nước nhằm duy trì tính bền vững của Dự án.
6.2.2 Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị và khả năng
cân đối của ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho
các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước từ nguồn
chi thường xuyên theo quy định hiện hành.
6.2.3. Sở Xây dựng
Phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan trong
việc đề xuất, thẩm định chủ trương đầu tư các dự án; hướng dẫn thủ tục về đầu
tư xây dựng, thực hiện chức năng thẩm định, kiểm tra, thanh tra các dự án đầu
tư xây dựng theo thẩm quyền quy định
6.2.4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy y tế của
tỉnh phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và bảo đảm hoạt động
hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Tham mưu chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân
lực cán bộ có trình độ cao, đặc biệt là đối tượng bác sĩ về công tác tại tuyến
y tế cơ sở.
- Tham mưu trong việc đề xuất mô hình, cơ chế hoạt
động các TTYT khi thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư
về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở
trong tình hình mới trong đó có nội dung: Thống nhất mô hình tổ chức, quản lý
đối với trung tâm y tế cấp huyện theo hướng chịu sự quản lý toàn diện của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
6.2.5. Bảo hiểm xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các địa phương đẩy
mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế. Rà soát, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo
hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người tham gia bảo hiểm y tế. Phối
hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế sử
dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Có kế hoạch và phối hợp với ngành y tế trong việc
tuyên truyền về mua thẻ BHYT, đảm bảo các giải pháp nhằm đạt chỉ tiêu về BHYT hàng
năm và đến năm 2030 theo lộ trình.
6.2.6. Trường Cao đẳng Y tế tỉnh:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo liên
tục cho cán bộ y tế; đào tạo cập nhật kiến thức cho nhân viên y tế, cô đỡ thôn
bản trên địa bàn tỉnh.
6.2.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Tiếp nhận các Trung tâm Y tế (bao gồm Trạm y tế
(gồm tài sản Dự án, cơ sở nhà đất, các trang thiết bị đã cấp).[5]
- Quan tâm chỉ đạo các đơn vị phối hợp trong việc
thực hiện và bố trí kinh phí hỗ trợ nhằm đảm bảo tính bền vững, duy trì hiệu
quả của Dự án đã mang lại trong thời gian qua. Xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương, đưa mục tiêu,
chỉ tiêu thực hiện và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất, thực hiện
lồng ghép Kế hoạch với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để triển
khai thực hiện hiệu quả tại địa phương theo phân cấp ngân sách và các quy định
hiện hành.
- Bố trí đất cho phát triển y tế công lập và ngoài công
lập; cân đối đủ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ các chương trình,
đề án.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch.
6.2.8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức chính trị-xã hội
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức và huy động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động bảo
vệ, chủ động chăm sóc sức khỏe của bản thân và cộng đồng. Tham gia giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
6.2.9. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để xây dựng kế
hoạch hoạt động, lồng ghép nội dung bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
vào hoạt động của đơn vị. Phối hợp với Sở Y tế trong việc thông tin, báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh nhằm đảm bảo
hiệu quả của việc đầu tư, tính bền vững về lâu dài của Dự án.
Trên đây là Kế hoạch duy trì nhằm đảm bảo tính bền
vững của Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế
tuyến cơ sở” giai đoạn 2020-2024, yêu cầu các Cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện có hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế/BQLDA;
- Ngân hàng Thế giới (WB)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Tân
|