ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2453/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
03 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Hiện nay, thực trạng bệnh viêm gan vi
rút trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng còn diễn biến phức tạp.
Viêm gan vi rút thuộc nhóm B trong Luật Phòng chống bệnh
truyền nhiễm số 03/2007/QH12 năm 2007, căn bệnh gây hậu quả nghiêm trọng về sức
khỏe và tử vong do các biến chứng nguy hiểm như suy gan cấp, xơ gan và ung thư
gan. Có 5 loại viêm gan vi rút thường gặp, trong đó viêm gan vi rút B và C lây
truyền qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con; viêm gan vi rút D chỉ
lây truyền khi có mặt viêm gan B và có đường lây truyền tương tự, viêm gan vi
rút A, E lây qua đường thực phẩm nhiễm khuẩn và thực hành vệ sinh không đầy đủ.
Trên thế giới, theo báo cáo của Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) năm 2021, có khoảng 296 triệu người nhiễm vi rút viêm gan B
mạn tính và 58 triệu người nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính trên toàn cầu. Ước
tính mỗi năm có 3 triệu ca nhiễm mới viêm gan B và viêm gan C. Mỗi năm trên thế
giới có khoảng 1,1 triệu trường hợp tử vong có liên quan đến bệnh viêm gan vi
rút trong đó có 96% là do viêm gan B và viêm gan C mà nguyên nhân chủ yếu là do
ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma - HCC) và xơ gan. Theo kết
quả điều tra gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2010, nguyên nhân tử vong có liên
quan đến viêm gan vi rút đứng hàng thứ 3 trong số các nguyên nhân do bệnh truyền
nhiễm gây ra. Ngoài ra, viêm gan cấp tính do vi rút viêm gan A và E cũng góp phần
vào tỷ lệ tử vong do viêm gan vi rút với số ca tử vong mỗi năm lần lượt là
14.900 và 52.100 trường hợp.
Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm vi rút viêm
gan B và C thuộc nhóm cao trong khu vực và chịu những gánh nặng bệnh tật nặng nề
do căn bệnh này mang lại. Theo kết quả một số nghiên cứu, tỷ lệ lưu hành vi rút
viêm gan B của một số địa phương ở nước ta khoảng 10-25%
dân số, trong đó tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B ở người khỏe chiếm khoảng 8-25%;
tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C chiếm khoảng 0,4-4,1 % dân số tại cộng đồng. Bên cạnh đó, bệnh viêm gan do các vi rút viêm gan A, D,
E cũng đang âm thầm tác động đến sức khỏe của các nhóm dân
cư trong cộng đồng.
Tại tỉnh Quảng Bình, theo một số
nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan trong cộng đồng dân cư tương đối cao,
khoảng 11-12%. Đây là một thực tế đáng báo động, bởi hậu quả của nhiễm vi rút
viêm gan đối với sức khỏe con người rất nghiêm trọng. Tuy nhiên, các hoạt động
phòng chống bệnh trên địa bàn tỉnh ta những năm qua đang gặp
nhiều khó khăn về cơ chính chính sách, nguồn lực kinh phí, nhận thức của người
dân... Để phòng chống bệnh viêm gan vi rút rất cần sự phối
hợp chặt chẽ của các cơ sở y tế, sự quan tâm của các cấp chính quyền và sự tham
gia một cách chủ động tự giác của người dân và cộng đồng.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Căn cứ Quyết định số 4531/QĐ-BYT
ngày 24/9/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan
vi rút giai đoạn 2021-2025;
- Căn cứ Công văn số 858/DP-DT ngày
01/10/2021 của Cục Y tế dự phòng về việc triển khai Kế hoạch phòng chống viêm gan
vi rút giai đoạn 2021-2025.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực dự phòng, giảm lây
truyền vi rút gây viêm gan, giảm tỷ lệ mắc và khống chế tỷ lệ tử vong do viêm
gan vi rút.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Dự phòng lây nhiễm vi rút
viêm gan
2.1.1. Tiêm chủng vắc xin viêm
gan B: Giảm tỷ lệ HBsAg ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 0,5%
- 100% bệnh viện và các cơ sở y tế có
phòng sinh triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ
sau sinh.
- Tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin viêm
gan B:
+ Giai đoạn 2021-2025: Tỷ lệ trẻ sơ
sinh được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 85%.
+ Giai đoạn 2026-2030: Tỷ lệ trẻ sơ
sinh được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 90%
- Trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm vắc xin viêm gan B ba liều cơ bản (VGB3).
2.1.2. Phòng lây truyền vi rút
viêm gan B từ mẹ sang con: Giảm lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con
- Đạt các chỉ tiêu tiêm chủng viêm
gan B cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Tỷ lệ phụ nữ được xét nghiệm sàng lọc
viêm gan B trong thời kỳ mang thai trên 70%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm gan
B được điều trị trên 70%.
2.1.3. Kiểm soát nhiễm khuẩn
trong cơ sở y tế: Giảm thiểu lây truyền vi rút viêm
gan B, C tại các cơ sở y tế
- 100% tiêm an toàn trong các cơ sở y
tế.
- 100% cán bộ y tế làm việc tại cơ sở
khám, chữa bệnh được tiêm phòng vắc xin viêm gan B.
2.1.4. Can thiệp giảm tác hại:
Giảm lây truyền vi rút viêm gan B, C trong nhóm sử dụng ma túy
- Đảm bảo cung cấp bơm kim tiêm cho
người tiêm chích ma túy trong năm.
- 30% người nghiện chất dạng thuốc
phiện được điều trị bằng thuốc thay thế.
2.1.5. An toàn truyền máu: Loại
trừ lây truyền vi rút viêm gan B, C qua truyền máu
- 100% đơn vị máu được sàng lọc.
- Trên 95% đơn vị máu được sàng lọc bằng NAT.
- 100% phòng xét nghiệm sàng lọc máu
có hệ thống quản lý chất lượng.
2.1.6. Dự phòng lây truyền vi
rút viêm gan A và E: Dự phòng lây truyền vi rút viêm gan A và E
- Giảm lây truyền vi rút viêm gan A
và E qua đường tiêu hóa.
2.2. Tiếp cận chẩn đoán, điều trị
viêm gan vi rút: Giảm xơ gan, ung thư gan và tử
vong do viêm gan vi rút B và C
- 50% số người
nhiễm vi rút viêm gan B, C được chẩn đoán.
- 60% số người đủ tiêu chuẩn điều trị
được điều trị viêm gan vi rút B, C.
- 90% người bệnh điều trị viêm gan vi
rút B đạt tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện.
- 95% người bệnh điều trị viêm gan vi
rút C khỏi bệnh.
- 70% người nhiễm HIV đang điều trị
ARV được sàng lọc vi rút viêm gan C.
- 80% người được chẩn đoán đồng nhiễm
HIV/HCV được điều trị viêm gan C.
2.3. Truyền thông nâng cao nhận thức
xã hội và vận động chính sách về viêm gan vi rút
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
trong dự phòng và điều trị bệnh viêm gan vi rút và dự phòng ung thư gan.
- Tăng cường sự tham gia của chính
quyền địa phương, các ban, ngành, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xây
dựng các chính sách hỗ trợ.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Vận động sự
tham gia của các ban, ngành, đoàn thể các cấp, chính quyền các địa phương
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
nâng cao nhận thức đối với lãnh đạo chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn
thể về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút. Huy động sự tham gia của cấp ủy,
chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp phối hợp với ngành y tế triển
khai thực hiện công tác phòng chống viêm gan vi rút tại địa phương hàng năm.
- Xây dựng các mô hình phòng chống
viêm gan vi rút tại cộng đồng, lồng ghép với các mô hình
phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, qua hoạt động mại
dâm, tiêm chích ma túy.
2. Nâng cao năng
lực chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến
- Tổ chức tập huấn thường xuyên cho
cán bộ y tế các tuyến về bệnh viêm gan vi rút, cập nhật các kiến thức mới về chẩn
đoán, điều trị, chăm sóc và các biện pháp dự phòng viêm gan vi rút, đặc biệt là
viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C.
- Rà soát, biên tập lại các tài liệu
tập huấn liên quan đến viêm gan vi rút, đảm bảo các tài liệu được cập nhật thường
xuyên, đầy đủ thông tin về dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi
rút.
3. Tăng cường các
hoạt động dự phòng, giảm lây nhiễm vi rút viêm gan
3.1. Tăng cường tỷ lệ tiêm vắc
xin viêm gan B
a. Viêm gan B sơ sinh
- Triển khai tiêm vắc xin viêm gan B
liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, giảm thiểu
hoãn tiêm không phù hợp.
- Tổ chức tập huấn triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ cho cán bộ y tế tại các bệnh viện
và cơ sở y tế có phòng sinh.
- Tổ chức tiêm vắc xin viêm gan B liều
sơ sinh ít nhất 02 lần/ngày tại các bệnh viện và các cơ sở y tế có phòng sinh.
- Tổ chức triển khai và mở rộng tiêm
vắc xin viêm gan B liều sơ sinh tại các trạm y tế, phòng sinh khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn nơi có tỷ lệ tiêm liều sơ sinh thấp. Từng bước
triển khai tiêm vắc xin viêm gan B tại nhà cho trẻ sơ sinh được sinh tại nhà tại
các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc nơi tập quán sinh tại nhà còn phổ biến. Vận
động việc sinh con tại các cơ sở y tế có sinh để mẹ và trẻ được chăm sóc đầy đủ
trong và sau quá trình sinh cũng như được tiêm chủng vắc xin viêm gan B liều sơ
sinh kịp thời.
- Phối hợp với các chương trình chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em để phụ nữ mang thai, bà mẹ, người chăm sóc trẻ được
cán bộ y tế tư vấn về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh cho trẻ sau sinh
trong những lần khám thai và trong ngày đầu sau khi sinh.
- Truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong 24 giờ đầu
sau sinh cho trẻ sơ sinh.
- Thực hiện đăng ký trẻ sơ sinh trên
hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng của Bộ Y tế đối với tất cả các bệnh viện,
cơ sở y tế có phòng sinh và phòng tiêm chủng.
b. Tiêm chủng 3 liều vắc xin viêm gan
B cho trẻ dưới 1 tuổi
- Tổ chức triển khai tiêm chủng đầy đủ,
đúng lịch 3 liều vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi theo đúng lịch tiêm chủng.
- Tổ chức các diểm tiêm chủng ngoài
trạm y tế đổ tăng khả năng tiếp cận của đối tượng với dịch vụ tiêm chủng mở rộng
tại các địa bàn khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
c. Tiêm phòng cho các nhóm người trưởng
thành có nguy cơ cao
- Thúc đẩy việc triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B cho nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông về lợi ích của
tiêm vắc xin viêm gan B cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm nam quan hệ tình dục
đồng tính, phụ nữ bán dâm, người nghiện chích ma túy, người thường xuyên tiếp xúc
với các sản phẩm máu (nhân viên y tế và bệnh nhân).
d. Cung ứng vắc xin viêm gan B đầy đủ
và đảm bảo chất lượng
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các loại vắc
xin viêm gan B sản xuất trong nước cho hoạt động tiêm chủng thường xuyên.
- Cung ứng đầy đủ vắc xin phối hợp chứa
thành phần viêm gan B, tránh gián đoạn tiêm chủng thường xuyên cho trẻ em dưới
1 tuổi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng
vắc xin được bảo quản tại các tuyến.
- Đáp ứng đủ, kịp thời bơm kim tiêm tự
khóa và hộp an toàn trong tiêm chủng thường xuyên.
3.2. Phòng lây truyền vi rút
viêm gan B từ mẹ sang con
- Triển khai các hoạt động dự phòng
lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con theo kế hoạch loại trừ ba bệnh HIV,
giang mai và viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con của Bộ Y tế.
- Xây dựng, cập nhật và tổ chức triển
khai các chính sách, văn bản pháp quy, hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm
soát lây truyền từ mẹ sang con.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt
động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành
vi.
- Cung cấp đầy đủ các dịch vụ sàng lọc,
chẩn đoán, chăm sóc, quản lý điều trị các bệnh lây truyền từ mẹ sang con đảm bảo
chất lượng.
- Xây dựng hệ thống ghi nhận thông
tin, theo dõi và giám sát lây truyền từ mẹ sang con, tích hợp trong hệ thống
thông tin, giám sát hiện có.
3.3. Kiểm soát nhiễm khuẩn
trong cơ sở y tế
a. Thúc đẩy triển khai các biện pháp
kiểm soát và phòng chống nhiễm khuẩn bao gồm cả vi rút viêm gan tại các cơ sở y
tế
- Tổ chức truyền thông, đào tạo, tập
huấn nâng cao nhận thức của cán bộ y tế về dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan
trong các cơ sở y tế.
- Giám sát việc thực hành tiêm an
toàn tại các cơ sở y tế.
- Đảm bảo áp dụng các biện pháp phòng
ngừa chuẩn trong tất cả các cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai hướng dẫn kiểm soát nhiễm
khuẩn tại các cơ sở chạy thận nhân tạo.
b. Triển khai tiêm vắc xin viêm gan B
cho cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh
- Rà soát, xây dựng các văn bản pháp
quy, hướng dẫn kỹ thuật về triển khai tiêm vắc xin viêm gan B cho cán bộ y tế tại
cơ sở khám, chữa bệnh.
- Thúc đẩy triển khai tiêm vắc xin
viêm gan B cho cán bộ y tế tại tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
3.4. Can thiệp giảm tác hại
Duy trì, mở rộng các can thiệp giảm
tác hại với độ bao phủ và hiệu quả cao, giảm lây truyền vi rút viêm gan C trong
nhóm nghiện chích ma túy
- Truyền thông, giáo dục sức khỏe, tư
vấn về các can thiệp dự phòng nhiễm HIV/AIDS và vi rút viêm gan C.
- Duy trì và mở rộng điều trị thay thế
chất gây nghiện dạng thuốc phiện.
- Duy trì, mở rộng chương trình bơm
kim tiêm dựa vào cộng đồng và sử dụng bơm kim tiêm khoảng chết thấp.
- Duy trì, mở rộng chương trình bao
cao su, chất bôi trơn dựa vào cộng đồng cho các nhóm quần thể đích.
3.5. An toàn truyền máu
- Thành lập phòng tham chiếu xét nghiệm
sàng lọc vi rút viêm gan trong chương trình an toàn truyền máu.
- Cập nhật hướng dẫn hoạt động xét
nghiệm an toàn phòng chống lây truyền qua đường truyền máu.
- Kết nối cơ sở
dữ liệu quản lý sức khỏe người hiến máu và kết nối cơ sở
điều trị để quản lý bệnh nhân viêm gan được phát hiện.
- Triển khai hệ thống quản lý chất lượng
tại tất cả các cơ sở xét nghiệm lâm sàng lọc máu đáp ứng tiêu chuẩn hệ thống chất
lượng ISO 15189.
- Thiết lập hệ thống cảnh báo nguy cơ
lây truyền vi rút viêm gan B, C qua truyền máu.
- Xây dựng tài liệu, tuyên truyền và
tư vấn về phòng chống viêm gan vi rút đối với người hiến
máu tiềm năng và người hiến máu có nhiễm vi rút viêm gan.
3.6. Dự phòng lây truyền vi rút
viêm gan A và E
- Đảm bảo công tác vệ sinh cá nhân, vệ
sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo nước sạch để dự phòng lây truyền vi rút viêm
gan lây truyền qua đường tiêu hóa
- Tổ chức truyền thông, cung cấp các
khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các bệnh lây
truyền qua đường tiêu hóa.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ
sinh phòng bệnh tại các cơ sở y tế trong đó tập trung cải thiện vấn đề quản lý
chất thải tại các cơ sở y tế để hạn chế lây lan mầm bệnh
vi rút viêm gan ra môi trường.
- Duy trì và triển khai hoạt động
giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh tại cộng đồng và các cơ sở y tế để xử lý kịp thời.
- Duy trì và mở rộng dịch vụ tiêm
phòng vắc xin viêm gan A.
- Các cơ sở giáo dục, trường học thực
hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, đặc biệt tập trung cải thiện vấn
đề vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân rửa tay bằng xà phòng của học sinh.
4. Tiếp cận chẩn
đoán, điều trị viêm gan vi rút
4.1. Xét nghiệm và chẩn đoán viêm gan B, C theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm vi rút
viêm gan B, C tại các cơ sở y tế tuyến huyện, xã và cộng đồng.
- Mở rộng và tiến tới thực hiện xét
nghiệm tải lượng vi rút tại tuyến huyện. Xây dựng hướng dẫn và triển khai thực
hiện quy trình chuyển mẫu xét nghiệm đo tải lượng HBV, HCV đến các cơ sở xét
nghiệm và được bảo hiểm y tế chi trả.
- Huy động nguồn lực thực hiện xét
nghiệm vi rút viêm gan cho các nhóm quần thể đích bao gồm cả trong trại giam và
các cơ sở khép kín.
- Kết nối hiệu
quả người được xét nghiệm viêm gan vi rút với dịch vụ chăm sóc và điều trị. Lồng
ghép các dịch vụ xét nghiệm viêm gan B, C với các dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV
tại cộng đồng, tại các cơ sở y tế và các dịch vụ chăm sóc,
điều trị và dự phòng HIV.
4.2. Xây dựng mạng lưới phòng
xét nghiệm viêm gan vi rút
- Tăng cường triển khai quản lý chất
lượng (QMS) và ngoại kiểm (EQAS) theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại các phòng xét
nghiệm viêm gan vi rút.
- Thiết lập quy trình đánh giá chất
lượng sinh phẩm xét nghiệm viêm gan B, C theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc sử dụng
thông tin về đánh giá sinh phẩm do Tổ chức Y tế thế giới thực hiện thông qua
chương trình tiền kiểm định.
- Triển khai áp dụng hướng dẫn xét
nghiệm viêm gan vi rút B, C do Bộ Y tế ban hành trong chẩn đoán và điều trị.
4.3. Điều trị viêm gan vi rút
- Định kỳ cập nhật hướng dẫn quốc gia
về chăm sóc và điều trị bệnh viêm gan vi rút theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
Thế giới.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ y tế các tuyến từ tuyến quận/huyện đến tuyến trung ương
trong quản lý, chăm sóc và điều trị viêm gan vi rút. Tổ chức các khóa đào tạo
và đào tạo liên tục về viêm gan bao gồm áp dụng các hình thức đào tạo trực tuyến.
- Xây dựng và triển khai các mô hình
cung cấp dịch vụ toàn diện bao gồm xét nghiệm, chăm sóc, điều trị và dự phòng.
- Phân tuyến điều trị viêm gan vi
rút, đặc biệt là điều trị viêm gan vi rút C, đến tuyến quận/huyện được bảo hiểm
y tế chi trả để nâng cao số lượng người bệnh được điều trị
viêm gan vi rút.
4.4. Điều trị đồng nhiễm HIV/HCV
- Cập nhật, tối ưu
hóa phác đồ điều trị HIV theo hướng lựa chọn các thuốc không tương tác với các
thuốc điều trị viêm gan C.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ y tế về chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc và điều trị đồng nhiễm
HIV/HBV và HIV/HCV.
- Mở rộng mô hình điều trị HIV/HCV
theo hướng quản lý ca bệnh đồng nhiễm HIV/HCV được lồng ghép trong quy trình quản
lý điều trị cho người nhiễm và người phơi nhiễm với HIV.
- Thực hiện quản lý ca bệnh điều trị
đồng nhiễm HIV/HCV, thúc đẩy điều trị đồng nhiễm HIV/HCV từ
nguồn bảo hiểm y tế.
4.5. Cung cấp sinh phẩm chẩn đoán
và thuốc điều trị
- Thúc đẩy quá trình đăng ký lưu
hành, nhập khẩu các thuốc điều trị viêm gan vi rút.
- Thúc đẩy khả
năng tiếp cận với thuốc điều trị viêm gan với giá cả hợp lý thông qua vận động
chính sách, tăng tỷ lệ chi trả bảo hiểm y tế đối với điều trị viêm gan C, hợp
tác và đàm phán giá với các nhà sản xuất, cung ứng thuốc và sinh phẩm thông qua
đấu thầu tập trung.
- Xây dựng và mở rộng các chính sách
chi trả bảo hiểm y tế phù hợp đối với các trường hợp điều trị bệnh viêm gan vi
rút C để giảm tỷ lệ đồng chi trả cho người bệnh nhằm tăng cường tiếp cận với điều
trị cho người bệnh tại các tuyến; xây dựng cơ chế chi trả bảo hiểm đối với các
trường hợp được theo dõi, điều trị ngoại trú.
5. Truyền thông
nâng cao nhận thức xã hội về viêm gan vi rút
- Phối hợp và đa dạng hoá các hình thức
thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng, chống viêm gan vi rút; Xây dựng
các thông điệp truyền thông dễ hiểu và có hiệu quả về các biện pháp dự phòng, đặc
biệt về lợi ích của việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ,
chương trình rửa tay và vệ sinh an toàn thực phẩm, các yếu tố nguy cơ của nhiễm vi rút viêm gan, các thông điệp về dự phòng lây
nhiễm, xét nghiệm sớm và điều trị kịp thời để ngăn ngừa biến chứng trong đó có ung thư gan.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong việc tư vấn, tổ chức
các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Lồng ghép việc tuyên truyền phòng
chống viêm gan vi rút trong việc tuyên truyền phòng chống ung thư gan, phòng chống
HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng chống tiêm chích, mại
dâm và ma túy.
- Đẩy mạnh việc tư vấn về phòng chống
bệnh viêm gan vi rút tại các cơ sở y tế, các trung tâm tư vấn về sức khỏe, đặc
biệt cho phụ nữ có thai, người hiến máu, các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiêm chích ma túy.
- Triển khai các hoạt động hưởng
ứng ngày Viêm gan Thế giới (28/7) hàng năm với sự tham gia của
chính quyền, các ban, ngành đoàn thể các cấp và cộng đồng.
- Tăng cường tổ chức truyền thông,
cung cấp các khuyến cáo, thông điệp nhàm nâng cao nhận thức của giáo viên, phụ
huynh và học sinh về các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Do HIV và viêm gan vi rút có đường
lây truyền giống nhau, tỷ lệ đồng nhiễm viêm gan vi rút trong nhóm người nhiệm
HIV cao nên tăng cường truyền thông về đồng nhiễm và giám sát đồng nhiễm trong
nhóm nguy cơ cao đảm bảo tăng hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực.
IV. KINH PHÍ
- Kinh phí triển khai các hoạt động từ
nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của các địa phương, đơn vị.
- Huy động kinh phí hỗ trợ từ các tổ
chức chính trị xã hội, các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa
bàn tỉnh triển khai các hoạt động theo kế hoạch, đảm bảo phù hợp với các mục
tiêu, giải pháp đã được Bộ Y tế phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội liên quan trên địa bàn tỉnh
triển khai các hoạt động phòng chống viêm gan vi rút tới các đơn vị thành viên
và vận động người dân tham gia.
- Chỉ đạo triển khai vắc xin viêm gan
B cho trẻ em tại các điểm tiêm chủng và trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế có phòng
sinh đạt tỷ lệ đề ra, đảm bảo an toàn, không để tồn tại các khu vực có tỷ lệ
tiêm chủng vắc xin viêm gan B đạt thấp.
- Chỉ đạo các bệnh viện và cơ sở y tế
có phòng sinh, phòng tiêm chủng thực hiện việc nhập thông tin tất cả các trẻ sơ
sinh trên Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ
Y tế.
- Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các quy trình chuẩn về phòng nhiễm khuẩn
trong bệnh viện, thực hiện tốt việc khám, sàng lọc để phát hiện sớm các trường
hợp nhiễm vi rút viêm gan và điều trị, quản lý kịp thời hạn chế biến chứng.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố,các cơ sở khám chữa bệnh trên
địa bàn tỉnh thực hiện các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, các Viện, Bệnh viện
tuyến trung ương.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế về
các hướng dẫn chuyên môn giám sát và phòng chống viêm gan
vi rút, tổ chức tốt các chương trình, dự án liên quan nhằm đạt được các kết quả
theo kế hoạch đề ra.
- Tăng cường công tác phối hợp với
ngành giáo dục và đào tạo thực hiện truyền thông phòng chống bệnh viêm gan vi
rút tại các điểm trường học.
2. Sở Tài chính
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp, hướng
dẫn Sở Y tế và các đơn vị, địa phương thực hiện các thủ tục thanh quyết toán
theo quy định hiện hành; cân đối các nguồn lực, tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh
phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống viêm gan vi rút của tỉnh, giai đoạn
2021-2025.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống
bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh. Phối
hợp với Sở Y tế hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, truyền
thông đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân tiêm chủng vắc xin phòng bệnh;
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong dự phòng và điều trị bệnh
viêm gan vi rút.
4. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động phòng, chống bệnh viêm gan vi rút; chỉ đạo, bố
trí lực lượng, phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc thực hiện hoạt động phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa
bàn.
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với
Trung tâm Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND huyện ban hành kế
hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút của huyện, đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn, các ngành có liên quan trên địa bàn tổ chức thực
hiện kế hoạch, hỗ trợ nguồn lực để triển khai các biện pháp phòng, chống phù hợp.
5. Bệnh viện Hữu
nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới
- Tổ chức đào tạo và tập huấn cho các
cán bộ y tế trực tiếp tham gia công tác xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị và chăm
sóc bệnh nhân viêm gan vi rút các hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị và theo dõi bệnh viêm gan vi rút một cách hệ thống theo hướng dẫn của Bộ Y
tế; có kế hoạch hướng dẫn, theo dõi tiến triển của bệnh nhân trong và sau điều
trị.
- Tăng cường việc khám, xét nghiệm
sàng lọc những trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, đối tượng có nguy cơ cao để phát
hiện và điều trị sớm các trường hợp nhiễm vi rút viêm gan.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai các hoạt động phòng chống viêm gan vi rút trong bệnh viện. Tổ chức thực hiện
đúng các hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế về phòng chống bệnh viêm
gan vi rút.
- Thực hiện nghiêm túc các quy trình
chuẩn về phòng nhiễm khuẩn trong bệnh viện và các hướng dẫn về khám, điều trị,
chăm sóc bệnh nhân viêm gan vi rút theo hướng dẫn của Bộ Y tế; đẩy mạnh việc tư
vấn, khám sàng lọc và xét nghiệm phát hiện các chủng vi rút viêm gan, đặc biệt
là viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C ở các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh viêm
gan vi rút và các đối tượng nguy cơ cao để phát hiện sớm, điều trị kịp thời.
- Thực hiện tư vấn, triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ tại các phòng sinh đảm bảo đạt
tỷ lệ trên 90% và an toàn tiêm chủng.
- Nâng cấp và chuẩn hóa các quy
trình, trang thiết bị xét nghiệm vi rút viêm gan tại đơn vị để áp dụng các kỹ
thuật xét nghiệm chẩn đoán vi rút học đặc biệt đối với vi rút viêm gan B, vi
rút viêm gan C phục vụ việc chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút một cách
hiệu quả tại bệnh viện và hỗ trợ các địa phương.
- Tham gia mạng lưới xét nghiệm sàng
lọc máu trong truyền máu và lưu trữ máu, phối hợp thực hiện nội kiểm và ngoại
kiểm phòng xét nghiệm để đảm bảo an toàn truyền máu phục vụ cấp cứu,
điều trị bệnh nhân.
- Tổng hợp và cung cấp kết quả xét
nghiệm, tình hình bệnh nhân viêm gan vi rút kịp thời về Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh để tổng hợp, đề xuất các biện pháp phòng, chống phù hợp.
- Chỉ đạo và hỗ trợ các cơ sở khám,
chữa bệnh tuyến huyên, tuyến xã trên địa bàn triển khai các hoạt động giám sát
và phòng chống viêm gan vi rút.
6. Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh
- Tham mưu Sở Y tế xây dựng kế hoạch,
tổ chức triển khai đồng bộ các hoạt động chuyên môn về phòng chống bệnh viêm
gan vi rút theo các hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đầu mối chỉ đạo và hỗ trợ Trung tâm
Y tế cấp huyện, các trạm y tế cấp xã trên địa bàn tỉnh triển khai các hoạt động
phòng, chống viêm gan vi rút theo kế hoạch đã được phê duyệt; phối hợp với các
cơ sở khám, chữa bệnh tổ chức báo cáo số liệu giám sát bệnh viêm gan vi rút đảm
bảo phân loại được các chủng vi rút gây bệnh và triển khai các biện pháp phòng
chống phù hợp.
- Chỉ đạo rà soát các đối tượng tiêm
chủng, tổ chức triển khai tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24
giờ và trẻ dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ đề ra, an toàn; tổ chức các điểm tiêm lưu động
tới các khu vực vùng sâu, vùng xa không để tồn tại các khu vực có tỷ lệ bao phủ
thấp.
- Phối hợp với các bệnh viện, cơ sở
khám, chữa bệnh, các phòng xét nghiệm tổng hợp các thông tin về tình hình bệnh
viêm gan vi rút theo các chủng gây bệnh để đề xuất các biện pháp phòng, chống
phù hợp.
- Nâng cấp và chuẩn hóa các quy
trình, trang thiết bị xét nghiệm vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C tại đơn vị
để có thể chủ động hỗ trợ các địa phương xét nghiệm xác định khi cần thiết.
- Xây dựng các mô hình phòng chống
bệnh viêm gan vi rút; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
triển khai các điều tra, nghiên cứu khoa học về viêm gan vi rút.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động chuyên môn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút theo
lĩnh vực được phân công; triển khai các gói đẻ sạch, làm mẹ an toàn tới các đơn
vị y tế tuyến tỉnh, huyện, xã.
- Tổ chức triển khai lồng ghép nội
dung tư vấn về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút, lợi ích của việc tiêm vắc
xin và các biện pháp phòng chống trong tư vấn cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
và các bà mẹ trước sinh; tư vấn, khám và xét nghiệm sàng lọc cho các đối tượng
nguy cơ cao để phát hiện sớm, điều trị kịp thời trường hợp nhiễm vi rút viêm
gan.
- Vận động người dân đẻ tại các cơ sở
y tế, chỉ đạo các đơn vị y tế có phòng sinh trên địa bàn thực hiện tư vấn và
tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ trên 90%.
- Chỉ đạo và hỗ trợ các đơn vị tuyến
huyện, tuyến xã trên địa bàn triển khai các hoạt động phòng chống viêm gan vi
rút theo lĩnh vực được giao.
- Triển khai kế hoạch hành động quốc
gia và của địa phương về loại trừ lây truyền HIV, VGB và giang mai từ mẹ sang
con.
- Chỉ đạo và hỗ trợ các đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện, xã trên địa bàn triển khai các hoạt
động giám sát và phòng chống viêm gan vi rút theo lĩnh vực được giao.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai các hoạt động chuyên môn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút theo lĩnh vực
được phân công; triển khai lồng ghép các hoạt động truyền thông, khám sàng lọc
phòng chống bệnh viêm gan vi rút vào các hoạt động phòng chống các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.
- Tổ chức kết hợp tư vấn, khám sàng lọc
viêm gan vi rút cùng với khám sàng lọc HIV/AIDS cho các đối
tượng nguy cơ cao để phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Tham gia quản lý các đối
tượng đồng nhiễm HIV/AIDS và viêm gan vi rút.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai các
hoạt động về truyền thông, giáo dục về phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông,
các mô hình truyền thông phòng chống viêm gan vi rút tại cộng đồng, tại các cơ
sở y tế để phổ biến cho người dân, bệnh nhân và các đối tượng có nguy cơ cao.
- Phối hợp với các đơn vị báo, đài,
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các đội tuyên
truyền vận động tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số về
sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút, các biện pháp phòng bệnh và lợi ích của
tiêm vắc xin viêm gan B.
- Chỉ đạo và hỗ trợ các đơn vị tuyến
huyện, tuyến xã trên địa bàn triển khai các hoạt động truyền thông phòng chống
viêm gan vi rút.
- Đầu mối phối hợp với các đơn vị
liên quan tổng hợp kết quả thực hiện hoạt động, báo cáo Bộ Y tế, Cục Y tế dự
phòng, Sở Y tế theo quy định.
7. Bệnh viện đa
khoa cấp huyện
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai các hoạt động phòng chống viêm gan vi rút trong bệnh viện. Tổ chức thực hiện
đúng các hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế về phòng chống bệnh viêm
gan vi rút.
- Thực hiện nghiêm túc các quy trình
chuẩn về phòng chống nhiễm khuẩn trong bệnh viện và các hướng dẫn về khám, điều
trị, chăm sóc bệnh nhân viêm gan vi rút theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Xét nghiệm và điều trị viêm gan B,
viêm gan C theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tại các cơ sở không đủ điều kiện xét
nghiệm, chuyển mẫu hoặc giới thiệu bệnh nhân đến các cơ sở y tế tuyến trên để
được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
- Thực hiện tư vấn, khám sàng lọc
viêm gan vi rút cho phụ nữ mang thai và các trường hợp có nguy cơ cao để phát
hiện sớm, điều trị kịp thời. Thực hiện tư vấn cho các phụ nữ mang thai, sản phụ
để triển khai tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đảm bảo
đạt tỷ lệ trên 90% và an toàn tiêm chủng.
- Tham gia mạng lưới giám sát bệnh
viêm gan vi rút, tổng hợp và cung cấp kết quả xét nghiệm, tình hình bệnh nhân
viêm gan vi rút về Trung tâm Y tế huyện để tổng hợp, đề xuất các biện pháp phù
hợp.
8. Trung tâm Y tế
cấp huyện
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai các hoạt động chuyên môn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn
huyện.
- Rà soát các đối tượng tiêm chủng, tổ
chức triển khai tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi đảm bảo đạt tỷ lệ
trên 95%, cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ trên 90%, thực hiện an
toàn tiêm chủng; tổ chức các điểm tiêm lưu động tới các khu vực vùng sâu, vùng
xa không để tồn tại các khu vực có tỷ lệ bao phủ thấp.
- Triển khai các hoạt động tư vấn,
khám sàng lọc viêm gan vi rút cho phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản, phụ nữ dang mang thai và các đối tượng có nguy cơ cao; tổ chức tư vấn
tiêm vắc xin viêm gan B và điều trị dự phòng cho các đối tượng có nguy cơ.
- Phối hợp với các bệnh viện, cơ sở
khám, chữa bệnh, các phòng xét nghiêm tổng hợp tổng hợp
các thông tin về tình hình bệnh viêm gan vi rút theo các chủng gây bệnh để đề
xuất các biện pháp phòng, chống phù hợp.
- Chỉ đạo và hỗ trợ các đơn vị tuyến
xã trên địa bàn triển khai các hoạt động giám sát và phòng chống viêm gan vi
rút.
- Chỉ đạo Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống bệnh viêm
gan vi rút trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Thường xuyên rà soát các đối tượng
tiêm chủng, thực hiện tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ
đạt trên 90% và trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 95%, đảm bảo an toàn. Tuyên truyền
trên hệ thống truyền thông cơ sở về các biện pháp phòng chống bệnh viêm gan vi
rút; phối hợp với các ban, ngành, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tại địa
phương vận động các gia đình thực hiện vệ sinh cá nhân, rửa tay sạch, đưa con
đi tiêm phòng vắc xin viêm gan B đúng lịch, vận động các đối tượng có nguy cơ
cao tham gia khám sàng lọc để phát hiện sớm, điều trị kịp thời.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống bệnh
viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025. UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức,
triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục Y tế dự phòng;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan;
- Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CuBa Đồng Hới;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm KSBT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NCVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|