ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2410/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
04 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN NĂM 2023
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Quyết định số 3421/QĐ-BYT
ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng hệ thống
quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
- Thông tư số 38/2017/TT-BYT
ngày 17/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định danh mục bệnh truyền nhiễm,
phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc, trong đó có
các vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Thông tư số 34/2018/TT-BYT
ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Thông tư số 36/2018/TT-BYT
ngày 22/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc,
nguyên liệu làm thuốc.
- Thông tư số 05/2020/TT-BYT
ngày 03/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 24/2018/TT-BYT ngày 18/9/2018 của Bộ Y tế quy định việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng
trong quá trình sử dụng vắc xin.
- Công văn số 2053/VSDTTƯ-TCQG
ngày 12/9/2022 của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương về việc đăng ký số liệu đối
tượng Tiêm chủng mở rộng năm 2023.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Duy trì và nâng cao chất lượng,
tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; khống chế
hiệu quả các bệnh truyền nhiễm có vắc xin bảo vệ ở trẻ em; bảo vệ thành quả
thanh toán bệnh Bại liệt, duy trì loại trừ bệnh Uốn ván sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chỉ tiêu tiêm chủng (Chi
tiết theo Phụ lục 01 đính kèm).
- Tỉ lệ trẻ <1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin trên quy mô huyện đạt > 95%.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai tiêm đủ
liều vắc xin Uốn ván đạt > 85%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin Viêm gan B
trong vòng 24 giờ đầu sau sinh đạt > 80%.
- Trẻ em 18 tháng tuổi: Đảm bảo
> 95% được tiêm vắc xin Sởi - Rubella, ≥ 90% được tiêm mũi DPT (vắc xin Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván).
- Tỷ lệ tiêm vắc xin Viêm não
Nhật Bản cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi đạt >90%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin IPV1 (Vắc
xin bại liệt bất hoạt dùng đường tiêm) cho trẻ 5 tháng tuổi đạt >90%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin IPV2 (Vắc
xin bại liệt bất hoạt dùng đường tiêm) cho trẻ 9 tháng tuổi đạt >90%.
2.2. Chỉ tiêu mắc các bệnh
và giám sát các bệnh trong tiêm chủng mở rộng
a) Chỉ tiêu mắc các bệnh
trong tiêm chủng mở rộng
- Giữ vững thành quả thanh toán
bệnh Bại liệt: Không có trường hợp Bại liệt do vi rút Bại liệt hoang dại trên địa
bàn tỉnh trong năm 2023.
- Duy trì thành quả loại trừ Uốn
ván sơ sinh (100% số huyện có số mắc Uốn ván sơ sinh dưới 1/1.000 trẻ đẻ sống).
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh Sởi ≤ 5/100.000
dân.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh Bạch hầu
≤ 0,02/100.000 dân.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh Ho gà ≤
1/100.000 dân.
b) Chỉ tiêu giám sát cần đạt
- Liệt mềm cấp/bại liệt: Phát
hiện và điều tra ≥ 1 ca/100.000 dân trẻ dưới 15 tuổi/năm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chết sơ sinh/uốn ván sơ sinh:
+ Giám sát phát hiện ≥ 4 ca chết
sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống.
+ Đảm bảo 100% ca chết sơ
sinh/nghi ngờ uốn ván sơ sinh được điều tra.
III. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Đối tượng tiêm chủng (Chi
tiết theo Phụ lục 02 đính kèm).
- Dân số: 1.353.544.
- Số trẻ dưới 1 tuổi: 21.267.
- Số trẻ tiêm vắc xin Sởi-Rubella
và vắc xin DPT: 20.783.
- Số trẻ tiêm vắc xin Viêm não
Nhật Bản: Mũi 1 và mũi 2: 20.856; mũi 3: 20.099
- Số phụ nữ có thai tiêm phòng
uốn ván: 22.507.
- Tổ chức tiêm vét cho các đối
tượng năm 2022 chưa được tiêm.
2. Phạm vi triển khai:
Trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
1. Công tác
tổ chức, chỉ đạo
- Tăng cường sự tham gia, phối
hợp của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội trong các hoạt động
nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm chủng; vận động, tuyên truyền để người dân hưởng ứng
tiêm chủng tại địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới.
2. Công tác
đào tạo, tập huấn
2.1. Đào tạo, tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn, quản lý
Đăng ký, tham gia đầy đủ các
khóa đào tạo cho cán bộ chuyên trách tiêm chủng tuyến tỉnh về chuyên môn, công
tác quản lý phục vụ cho hoạt động tiêm chủng mở rộng.
2.2. Tập huấn an toàn tiêm
chủng cho tuyến cơ sở
- Tổ chức 01 lớp tập huấn cho
cán bộ chuyên trách tuyến huyện về xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và báo
cáo trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Tổ chức 09 lớp về “An toàn
tiêm chủng” cho các cán bộ tham gia công tác tiêm chủng tại tuyến cơ sở, các
cán bộ tham gia công tác tiêm chủng tại các bệnh viện và cán bộ tham gia công
tác tiêm chủng tại phòng tiêm chủng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
3. Công tác
tiêm chủng thường xuyên
3.1. Duy trì tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ
- Tăng cường chất lượng công
tác quản lý đối tượng, tỷ lệ và quản lý tiêm chủng trên địa bàn.
- Tăng cường công tác quản lý
và bảo quản vắc xin để đảm bảo vắc xin luôn có chất lượng tốt, giảm hao phí vắc
xin và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Hàng tháng tiến hành tiêm vét
cho các đối tượng hoãn tiêm.
3.2. Triển khai tiêm vắc xin
DPT-VGB-Hib (vắc xin phối hợp “5 trong 1”, bao gồm: Bạch hầu, uốn ván, vi
khuẩn ho gà giảm độc lực, kháng nguyên vi rút viêm gan B và kháng nguyên vi khuẩn
Haemophilus influenzae týp b).
- Cung ứng vắc xin: Viện
Pasteur Nha Trang cấp phát vắc xin DPT-VGB-Hib, vật tư tiêm chủng cho Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh định kỳ 2 tháng/1 lần.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh tiếp nhận, phân bổ vắc xin vật tư tiêm chủng hàng tháng cho Trung tâm Y tế
tuyến huyện sau khi tiếp nhận vắc xin từ tuyến trên.
3.3. Tăng cường tiêm vắc xin
Viêm gan B sơ sinh
- Tăng cường hoạt động giám sát
hỗ trợ về triển khai tiêm vắc xin VGB (vắc xin Viêm gan B sơ sinh) liều sơ sinh
tại các cơ sở y tế.
- Tổ chức tập huấn và tập huấn
lại, có quyết định công nhận đã tham gia tập huấn an toàn tiêm chủng cho cán bộ
y tế thực hành tiêm viêm gan B tại cơ sở Y tế có phòng sinh.
- Cung ứng đầy đủ và kịp thời vắc
xin Viêm gan B.
- Tăng cường truyền thông về lợi
ích của tiêm Viêm gan B trong 24 giờ đầu sau sinh và an toàn tiêm chủng.
3.4. Triển khai tiêm vắc xin
Viêm não Nhật Bản, vắc xin DPT4, tiêm nhắc mũi vắc xin Sởi - Rubella cho trẻ
trên 1 tuổi
- Tiếp tục duy trì triển khai
tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản trong tiêm chủng thường xuyên trên quy mô toàn tỉnh
đạt tỷ lệ ≥ 90%, đảm bảo tiêm vắc xin đúng lịch, đủ mũi cho trẻ em.
- Triển khai tiêm vắc xin DPT4
cho trẻ 18-24 tháng trong tiêm chủng thường xuyên trên quy mô toàn tỉnh đạt tỷ
lệ ≥ 90%.
- Tiếp tục triển khai tiêm vắc
xin Sởi-Rubella cho trẻ 18 tháng tuổi đạt chỉ tiêu ≥ 95% trên quy mô toàn tỉnh.
3.5. Thực hiện tiêm đủ vắc
xin Uốn ván cho phụ nữ có thai
Tiếp tục duy trì triển khai
tiêm vắc xin Uốn ván cho đối tượng phụ nữ có thai đảm bảo đủ mũi, đạt tỷ lệ
tiêm ≥ 85%.
4. Thực hiện
mục tiêu cam kết quốc tế, tăng cường giám sát các bệnh trong tiêm chủng mở rộng
4.1. Bảo vệ thành quả thanh
toán Bại liệt
- Tăng cường công tác giám sát
ca bệnh liệt mềm cấp để phát hiện vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập (nếu có) sớm
nhất, ít nhất 80% số trường hợp liệt mềm cấp được lấy đủ 2 mẫu phân theo quy định
của Tổ chức Y tế thế giới.
- Tăng cường tiêm chủng vắc xin
Bại liệt trong tiêm chủng thường xuyên cho trẻ em, đảm bảo trẻ dưới 1 tuổi được
uống đủ 3 liều vắc xin bOPV (Vắc xin Bại liệt sống, giảm độc lực dùng đường uống)
và tiêm 1 mũi vắc xin IPV (Vắc xin Bại liệt bất hoạt dùng đường tiêm) đạt tiến
độ hàng tháng (≥ 8%), đối với các trường hợp hoãn tiêm trong tiêm chủng thường
xuyên cần được tổ chức cho uống/tiêm vét ngay trong tháng.
4.2. Duy trì thành quả loại
trừ Uốn ván sơ sinh
- 100% huyện, thị xã, thành phố
duy trì thành quả loại trừ Uốn ván sơ sinh.
- Tăng cường công tác giám sát
trường hợp chết sơ sinh, uốn ván sơ sinh đảm bảo tỷ lệ giám sát chết sơ sinh ≥
4/1.000 trẻ đẻ sống.
- 100% trường hợp chết sơ sinh
được điều tra, tiến hành phân tích đối với trường hợp uốn ván sơ sinh, từ đó
đưa ra các hoạt động tăng cường hỗ trợ kịp thời, thích ứng đối với địa phương
khi phát hiện trường hợp uốn ván sơ sinh.
- Phối hợp việc giám sát tích cực
chết sơ sinh tại các bệnh viện cùng với giám sát liệt mềm cấp và giám sát các bệnh
khác trong tiêm chủng mở rộng.
4.3. Tiến tới loại trừ Bệnh
Sởi
- Triển khai tiêm vắc xin Sởi-Rubella
cho trẻ 18 tháng đạt tỷ lệ ≥ 95%.
- Giám sát tích cực các trường
hợp hợp sốt phát ban nghi sởi/rubella tại các bệnh viện, cộng đồng: Phát hiện
điều tra dịch tễ, hoàn thiện phiếu điều tra, lấy mẫu và vận chuyển đến phòng
thí nghiệm theo đúng quy định.
5. Tăng cường
công tác truyền thông
- Truyền thông: Thực hiện truyền
thông trước và trong buổi tiêm chủng tại các xã, phường, thị trấn, tư vấn cho
các bà mẹ cách theo dõi, phát hiện phản ứng sau tiêm và chăm sóc trẻ.
- Truyền thông về lợi ích, đối
tượng, lịch tiêm chủng của vắc xin viêm gan B trong 24 giờ đầu sau sinh, tiêm vắc
xin IPV, DPT-VGB-Hib, MRVAC (vắc xin Sởi - Rubella) trong cộng đồng trên các
phương tiện truyền thông tại địa phương (loa, đài, bản tin).
- Hướng dẫn người chăm sóc trẻ
cách theo dõi, phát hiện phản ứng, các dấu hiệu bất thường sau tiêm chủng cần
đưa trẻ đến cơ sở y tế, những lưu ý khi chăm sóc trẻ sau tiêm chủng tại nhà
trên các phương tiện truyền thông tại địa phương (loa, đài, bản tin).
6. Hoàn thiện
hệ thống dây chuyền lạnh
- Cấp bổ sung chỉ thị đông băng
điện tử, phích lạnh, nhiệt kế cho xã, phường, thị trấn.
- Cấp bổ sung thiết bị theo dõi
nhiệt độ tự động để theo dõi dây chuyền lạnh cho tuyến huyện.
- Sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời
hệ thống dây chuyền lạnh tại tuyến huyện khi có sự cố.
- Trung tâm Y tế tuyến huyện thực
hành tốt bảo quản thuốc theo Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ
Y tế và các quy định có liên quan.
7. Công tác
kiểm tra, giám sát và các hoạt động tiêm chủng mở rộng
7.1. Giám sát công tác tiêm
chủng thường xuyên và quản lý vắc xin, vật tư tiêm chủng tại tuyến huyện, xã.
- Giám sát công tác quản lý, bảo
quản và vận chuyển vắc xin tại tuyến huyện, xã.
- Giám sát tổ chức buổi tiêm chủng
tại xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tiêm chủng, chú trọng
công tác khám phân loại, chỉ định tiêm chủng và tư vấn cho các bà mẹ về theo
dõi phản ứng sau tiêm chủng theo các quy định hiện hành.
- Thực hiện hoạt động kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng tuyến huyện, xã định kỳ (3
tháng/1 lần) và đột xuất.
- Thực hiện quản lý vắc xin, vật
tư tiêm chủng theo định mức dự trữ, định mức sử dụng các loại vắc xin trong
tiêm chủng thường xuyên và tiêm chủng chiến dịch (nếu có tổ chức).
- Trung tâm Y tế tuyến huyện
báo cáo hàng tháng theo quy định tình hình sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng
theo quy định và định kỳ 3 tháng/1 lần tình hình sử dụng vắc xin, hệ số sử dụng
vắc xin để có kế hoạch điều chỉnh khi hệ số vượt quá mức quy định.
7.2. Giám sát các bệnh trong
tiêm chủng mở rộng và các hoạt động tiêm chủng
- Tăng cường công tác giám sát
Sởi, liệt mềm cấp/Bại liệt, Uốn ván sơ sinh và các bệnh khác trong Chương trình
tiêm chủng mở rộng.
- Tăng cường phối hợp giữa hệ Y
tế dự phòng và điều trị trong giám sát các bệnh thuộc tiêm chủng mở rộng.
- Duy trì công tác báo cáo định
kỳ, báo cáo dịch, điều tra dịch. Đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời nhằm
giúp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
7.3. Giám sát phản ứng sau
tiêm chủng
- Duy trì củng cố hệ thống giám
sát phản ứng sau tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế trong việc
giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày
16/11/2018 và Quyết định số 2470/QĐ-BYT ngày 14/6/2019 của Bộ Y tế về việc Hướng
dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em.
- Thực hiện bồi thường khi sử dụng
vắc xin trong tiêm chủng mở rộng theo Điều 19 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ cho các huyện, thị xã, thành phố có trường hợp tai biến
nặng sau tiêm chủng.
8. Thống kê
báo cáo, phản hồi số liệu, quản lý đối tượng trên Hệ Thống quản lý thông tin
tiêm chủng quốc gia
- Đảm bảo công tác báo cáo tiêm
chủng mở rộng về kết quả tiêm chủng thường xuyên hàng tháng, báo cáo nhanh kết
quả chiến dịch theo mẫu và báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện chiến dịch, tình
hình sử dụng vắc xin và vật tư tiêm chủng theo mẫu báo cáo hiện hành để quản lý
số liệu và nguồn lực của Dự án.
- Thực hiện quản lý đối tượng
trên Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia: Thực hiện đúng theo Quyết định số
3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế. Tăng cường công tác lọc trùng đối tượng,
theo dõi việc lập kế hoạch hàng tháng của các trạm y tế/phòng khám đa khoa khu
vực, quản lý chặt chẽ đối tượng, đảm bảo mỗi đối tượng chỉ có duy nhất một mã
trên hệ thống.
9. Tiêm chủng
chiến dịch bổ sung vắc xin
- Triển khai chiến dịch tiêm bổ
sung vắc xin Uốn ván - Bạch hầu giảm liều (Td) cho trẻ 7 tuổi và học sinh lớp 2
trên địa bàn tỉnh năm 2023.
- Triển khai các chiến dịch
tiêm bổ sung khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế (nếu có).
- Các Trung tâm Y tế tuyến huyện
chủ động xây dựng kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm bổ sung vắc xin cho các đối
tượng chưa được tiêm năm 2022 theo quy định của Bộ Y tế.
10. Nhân lực,
nhu cầu vắc xin, vật tư trong Chương trình tiêm chủng mở rộng
- Nhân lực: Củng cố đội ngũ cán
bộ chuyên trách Chương trình tiêm chủng mở rộng các tuyến, đảm bảo cán bộ tham
gia hoạt động tiêm chủng đều được tập huấn.
- Thực hiện quản lý vắc xin, vật
tư tiêm chủng theo định mức đã được phê duyệt.
- Cung cấp vắc xin đầy đủ, kịp
thời cho các tuyến (Chi tiết theo Phụ lục 03 đính kèm).
- Hàng tháng Trung tâm Y tế tuyến
huyện nhận vắc xin tại kho của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và cấp phát
cho các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực để triển khai công tác tiêm chủng
mở rộng.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh thành lập đoàn kiểm tra công tác bảo quản vắc xin tại tuyến huyện.
V. KINH PHÍ
1. Ngân sách trung ương:
Hỗ trợ kinh phí mua vắc xin, kinh phí đền bù trường hợp tai biến nặng sau tiêm
chủng.
2. Ngân sách địa phương
2.1. Nguồn kinh phí
Kinh phí phục vụ công tác điều hành
phát sinh trong năm 2023 của ngành y tế được UBND tỉnh giao tại Quyết định số
2637/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2023 (thuộc sự nghiệp y tế; nội dung, khối
lượng và số lượng thực hiện theo Phụ lục 04 đính kèm).
2.2. Đơn vị thực hiện:
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trực
thuộc triển khai các hoạt động tiêm chủng theo đúng quy định và hướng dẫn
chuyên môn về an toàn tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế; triển khai các hoạt
động điều tra, rà soát đối tượng tiêm chủng, đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư,
trang thiết bị, nhân lực cho công tác tiêm chủng mở rộng. Chỉ đạo việc tiêm chủng
đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương liên quan tăng cường truyền thông vận động đối tượng
tiêm chủng, phụ nữ có thai, người dân đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh, đúng
lịch, đủ liều.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh năm 2023
đảm bảo thực hiện theo kế hoạch của UBND tỉnh và theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tổ
chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo
cáo theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế các
huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu UBND cấp huyện kế hoạch triển khai Chương
trình tiêm chủng mở rộng tại địa phương.
- Chỉ đạo các Bệnh viện Đa khoa
tuyến tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức cấp cứu và xử
trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận
Phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
về lợi ích và hiệu quả của việc tiêm chủng để người dân tích cực tham gia tiêm
chủng, bảo vệ bản thân và cộng đồng, phòng chống dịch bệnh.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của ngành Y
tế đã được UBND tỉnh giao năm 2023 và đề nghị của Sở Y tế, Sở Tài chính phối hợp
tham mưu cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành Y tế triển khai công tác tiêm chủng tại
đơn vị, kiểm tra, rà soát thông tin về tình trạng tiêm chủng đối với đối tượng
là học sinh mầm non, tiểu học khi nhập học; đồng thời tuyên truyền, vận động
cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của học sinh thực hiện tiêm chủng đối với các
trường hợp chưa tiêm chủng đầy đủ.
- Hỗ trợ điều tra, lập danh
sách các đối tượng trong diện tiêm chủng tại trường học, đặc biệt tại các trường
mầm non, tiểu học, các xã vùng sâu, vùng xa; phối hợp tổ chức triển khai các điểm
tiêm chủng tại trường học. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở
giáo dục trong việc phối hợp thực hiện công tác tiêm chủng.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành y
tế trong quá trình triển khai công tác tiêm chủng mở rộng thường xuyên và các
chiến dịch tiêm chủng.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai
Chương trình tiêm chủng mở rộng năm 2023 tại địa phương; chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị có liên quan phối hợp với ngành Y tế triển khai thực hiện hiệu quả. Chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả tiêm chủng các loại vắc xin trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng tại địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị
có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế rà
soát danh sách đối tượng thuộc diện tiêm chủng và thông báo kịp thời cho đối tượng
để tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch; tổ chức triển khai các hoạt động tiêm
chủng trên địa bàn an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên
quan tăng cường công tác thông tin truyền thông Chương trình tiêm chủng mở rộng,
lợi ích của việc tiêm phòng các vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng để
người dân chủ động đưa trẻ đến cơ sở y tế tiêm chủng.
UBND tỉnh đề nghị các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo các nội
dung Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp
thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm
quyền, giao Sở Y tế báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Viện Pasteur Nha Trang;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh - Nguyễn Minh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|