ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 241/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 20 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH, HEN PHẾ QUẢN VÀ CÁC BỆNH KHÔNG LÂY
NHIỄM KHÁC, GIAI ĐOẠN 2016 -2025 TỈNH HÀ GIANG
Phần I
THỰC TRẠNG PHÒNG
CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
I. THỰC TRẠNG
PHÒNG CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM
Mức độ ảnh hưởng của bệnh không lây
nhiễm đối với sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng nặng nề và trở thành một
trong những thách thức góp phần đe dọa tới tiến trình thực hiện các Mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ. Các bệnh không lây nhiễm rất nguy hiểm do vẫn chưa
xác định được nguyên nhân cụ thể mà mới chỉ có những bằng chứng khoa học chứng
minh về các yếu tố góp phần phát sinh hoặc phát triển các bệnh không lây nhiễm
như: Hút thuốc lá; Sử dụng rượu, bia ở mức độ có hại; dinh dưỡng không hợp lý;
ít hoạt động thể lực ...
1. Tình hình bệnh không lây nhiễm
Việt Nam đang phải đối mặt với sự gia
tăng ngày càng trầm trọng của các bệnh không lây nhiễm (bệnh KLN). Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) ước tính hàng năm cả nước có khoảng 520.000 trường hợp tử vong
do tất cả các nguyên nhân, trong đó tử vong do các bệnh KLN chiếm tới 73%
(379.600 ca). Trong số này các bệnh tim mạch 33%, ung thư 18%, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (BPTNMT) 7% và đái tháo đường (ĐTĐ) 3%. Ước tính, gánh nặng của
bệnh KLN chiếm 66,2% tổng gánh nặng bệnh tật do tất cả các nguyên nhân tại Việt
Nam.
Gánh nặng bệnh tật do các bệnh tim mạch
chiếm tỷ lệ lớn nhất (13,4%), đột quỵ, nhồi máu cơ tim và bệnh tim do tăng huyết
áp là 3 trong số 20 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Tử vong do ung thư chiếm
hàng thứ hai sau các bệnh tim mạch, ở nam là 13,5% và nữ 11%. Ước tính mỗi năm
có 100.000 - 150.000 ca mới mắc và khoảng 75.000 ca tử vong do ung thư. Tỷ lệ
ĐTĐ ở lứa tuổi 30 - 69 là 5,4% (tăng > 2 lần so với năm 2002). Thực trạng tỷ
lệ mắc ĐTĐ trong cộng đồng không được phát hiện vẫn cao (khoảng 63,6%). Tỷ lệ mắc
BPTNMT trong cộng đồng từ ≥ 40 tuổi là 4,2%; trong đó nam 7,1% và nữ 1,9%. Tử
vong do BPTNMT cũng rất lớn (chiếm 5% tổng số tử vong) và nằm trong số 20
nguyên nhân tử vong hàng đầu.
Tại Hà Giang, theo số liệu thống kê tỷ
lệ mắc bệnh không lây nhiễm trong những năm gần đây có xu hướng gia tăng: Số
trường hợp mắc bệnh tim mạch trong năm 2015 là 29.184 ca tăng rõ rệt so với năm
2014 (26.628 ca), tỷ lệ mắc trong cộng đồng là 39,2%), ước tính tỷ lệ tăng huyết
áp chưa được phát hiện trước đó là 45,5%; Theo số liệu thống kê trong năm 2014
toàn tỉnh phát hiện 10.484 trường hợp mắc đái tháo đường, năm 2015 con số này
tăng lên là 13.765, tuy nhiên theo đánh giá số trường hợp mắc đái tháo đường
trong cộng đồng chưa được phát hiện lớn gấp nhiều lần. Năm 2015 số người mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản là 2.686 người cao hơn nhiều so với năm
2014 (1.826 ca).
2. Thực trạng phòng chống bệnh
không lây nhiễm tại Hà Giang
2.1. Hoạt động phòng, chống
tăng huyết áp
Thành lập ban chỉ đạo phòng, chống
tăng huyết áp của Sở Y tế; tổ chức 60 lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn
cho 2.049 lượt cán bộ làm công tác phòng chống tăng huyết áp các tuyến. Triển
khai khám sàng lọc cho 6.841 người, phát hiện 2.676 người tăng huyết áp; Hiện tại
các cơ sở y tế đang quản lý điều trị 11.178 bệnh nhân (10% số hiện mắc trong cộng
đồng).
2.2. Hoạt động phòng, chống đái
tháo đường
Thành lập ban chỉ đạo phòng, chống
đái tháo đường của Sở Y tế; Tổ chức 11 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho 600
lượt cán bộ làm công tác phòng, chống đái tháo đường; Khám sàng lọc cho 7.522
người có yếu tố nguy cơ, phát hiện 626 người mắc đái tháo đường và 1.443 người
tiền đái tháo đường; Quản lý và điều trị ngoại trú cho 1.903 người bệnh đái
tháo đường.
2.3. Hoạt động phòng, chống ung
thư
Thành lập ban điều hành chương trình mục tiêu phòng, chống ung thư của Sở Y tế, kiện
toàn mạng lưới làm công tác phòng chống ung thư từ tỉnh đến xã; tổ chức 49 lớp
tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ các tuyến từ tỉnh đến xã; khám
sàng lọc phát hiện sớm các trường hợp mắc ung thư vú và ung thư cổ tử cung cho
3.458 phụ nữ có nguy cơ cao và trong độ tuổi sinh đẻ.
2.4. Phòng, chống bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản
Thành lập ban điều hành chương trình
mục tiêu phòng, chống ung thư của Sở Y tế; củng cố và phát triển các phòng
khám, quản lý, tư vấn, điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Lao & bệnh phổi; cung cấp trang bị
phương tiện máy móc cho các phòng khám, quản lý, tư vấn, điều trị bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản nâng cao chất lượng khám, quản lý, điều trị; tổ
chức 11 lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn phòng, chống bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản.
3. Khó khăn, hạn chế
1) Gánh nặng bệnh tật và gánh nặng
kinh tế của bệnh KLN còn chưa được các cấp, các ngành nhận thức đầy đủ, chưa
quan tâm đúng mức.
2) Thông tin, giáo dục, truyền thông
còn chung chung, chưa hiệu quả. Ý thức chấp hành pháp luật về phòng chống tác hại
thuốc lá, phòng chống tác hại rượu bia của người dân còn chưa cao. Nhận thức của
cộng đồng về nâng cao sức khỏe, phòng chống yếu tố nguy cơ còn chưa đầy đủ. Tỷ
lệ người dân có kiến thức đúng về tự theo dõi phát hiện sớm bệnh, chăm sóc và
tuân thủ điều trị còn thấp.
3) Chưa có một đầu mối tổ chức thống
nhất để điều phối, huy động sự tham gia liên ngành trong kiểm soát các yếu tố
nguy cơ bệnh KLN.
4) Hệ thống cung ứng các dịch vụ y tế
thiếu sự lồng ghép giữa các chương trình, dự án phòng chống bệnh KLN thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia y tế giữa các cơ sở y tế dự phòng và khám chữa bệnh
từ tỉnh đến địa phương.
5) Y tế cơ sở (huyện, xã) tuy được nâng
cấp về trang thiết bị và nhân lực, nhưng chưa đủ năng lực sàng lọc, phát hiện sớm
bệnh không lây nhiễm, cung ứng các dịch vụ chăm sóc, quản lý người bệnh không
lây nhiễm, dẫn tới quá tải ở các bệnh viện tuyến trên và không đảm bảo công bằng
trong chăm sóc sức khỏe.
Phần II
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN
2016 - 2025
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày
20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng,
chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen
phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn từ 2015 - 2025;
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khống chế tốc độ gia tăng tiến tới giảm
tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh
không lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản nhằm bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khỏe của nhân dân góp phần và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến
năm 2025
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của người dân
trong việc phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- 100% Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có kế hoạch và đầu tư kinh phí triển khai thực hiện chiến lược tại địa
phương;
- 60% người trưởng thành hiểu biết về
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác, ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh ung thư, tim mạch,
đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không
lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- Giảm 20% tỷ lệ hút thuốc ở người
trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ hút thuốc ở nhóm vị thành niên xuống
còn 3,6%;
- Giảm 5% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
có hại đối với sức khỏe ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ uống
rượu, bia ở nhóm vị thành niên xuống còn 20%;
- Giảm 20% mức tiêu thụ muối trung
bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015;
- Giảm 5% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực
ở người trưởng thành so với năm 2015.
2.3. Mục tiêu 3: Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong
sớm tại cộng đồng do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- Khống chế tỷ lệ bị thừa cân béo phì
(BMI ≥ 23) dưới 15% ở người trưởng thành; khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì dưới
10% ở trẻ em;
- Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu
cao (> 5,0 mmol/l) dưới 35% ở người trưởng thành;
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới
30% ở người trưởng thành;
- 50% số người bị tăng huyết áp được
phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn;
- Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường
ở người 30-69 tuổi dưới 16%; khống chế tỷ lệ đái tháo đường ở người 30-69 tuổi
dưới 8%;
- Giảm tỉ lệ mắc đái tháo đường không
được phát hiện trong cộng đồng xuống dưới 50%. Trong số được phát hiện, theo
dõi, quản lý và điều trị theo hướng dẫn chuyên môn được 70% số người bị tiền
đái tháo đường và 60% số người đái tháo đường.
- 40% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm; 50% số người phát hiện bệnh được điều
trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 40% số người bệnh hen phế quản được
phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm, 50% số người bệnh hen phế quản được điều
trị đạt kiểm soát hen, trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn;
- 30% số người mắc một số bệnh ung
thư được phát hiện ở giai đoạn sớm;
- Giảm 20% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi
do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
so với năm 2015.
2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều
trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- 90% cơ sở y tế dự phòng, khám chữa
bệnh bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng, chống bệnh không lây nhiễm
theo quy định;
- 90% cán bộ y tế thực hiện công tác
phòng, chống bệnh không lây nhiễm được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát,
phát hiện, điều trị, quản lý theo quy định;
- 90% Trạm y tế xã, phường, thị trấn có
đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định về chức năng,
nhiệm vụ, phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống
đối với bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và
hen phế quản phù hợp.
- Phát triển, nâng cao chất lượng hệ
thống điều trị các bệnh không lây nhiễm từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Thành lập và mở
rộng các trung tâm y tế chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh không lây
nhiễm của người dân trên địa bàn tỉnh.
- 100% cơ sở khám, chữa bệnh tuyến
huyện cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, quản lý, điều trị theo quy định.
- 100% Trạm Y tế xã/phường/thị trấn
triển khai các hoạt động dự phòng, phát hiện, quản lý, điều trị bệnh KLN.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Công tác chỉ đạo và phối hợp
liên ngành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền trong triển khai thực hiện chiến lược quốc gia
phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2016 - 2025.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, UBND các cấp trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát công tác
phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật
Phòng chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An toàn thực phẩm,
Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm
2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác; tăng cường quản lý và cảnh
báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt,
phụ gia thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em.
2. Công tác truyền thông và vận động
xã hội
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông trên Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh
và Truyền hình các huyện, thành phố và hệ thống truyền thanh cơ sở nhằm tuyên
truyền, phổ biến, vận động các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban ngành,
đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật phòng, chống
bệnh không lây nhiễm; nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh không lây nhiễm của
người dân và cộng đồng. Cung cấp thông tin về mạng lưới cung cấp dịch vụ liên
quan đến phát hiện, tư vấn, quản lý điều trị.
- Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp
các chương trình, tài liệu truyền thông về phòng, chống bệnh không lây nhiễm
phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng.
- Huy động các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng tham gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Vận động xây dựng cộng đồng
nâng cao sức khỏe phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng trường học
nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe.
- Phát động và đẩy mạnh phong trào
toàn dân thực hiện lối sống tăng cường sức khỏe gắn với phòng, chống các bệnh
không lây nhiễm.
3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch
vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế
3.1. Tổ chức hệ thống dự phòng,
phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tỉnh đến
xã trong toàn tỉnh
- Trên cơ sở các hướng dẫn, chỉ đạo của
Bộ Y tế, Sở Y tế tổ chức hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, triển khai các hoạt
động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch,
đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không
lây nhiễm khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật của các cơ
sở y tế;
- Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến xã tổ chức các hoạt động dự phòng, phát
hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác phù
hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định;
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện
bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe
tại các cơ quan, trường học.
3.2. Tăng cường phát hiện, điều
trị, quản lý bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định,
bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh
- Nghiên cứu tổ chức các hình thức
phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm phù hợp tại tuyến xã, trước mắt
triển khai phát hiện, điều trị dự phòng và điều trị duy trì theo chỉ định của
tuyến trên, từng bước tiến tới tự quản lý điều trị được một số bệnh không lây
nhiễm ở những trạm y tế đủ điều kiện;
- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều
trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản
và một số bệnh không lây nhiễm khác tại tuyến xã theo quy định và phân tuyến
chuyên môn kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động
của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền
bệnh để dự phòng các bệnh không lây nhiễm
- Triển khai các can thiệp phòng, chống
tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, giảm
ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại
cộng đồng; phát hiện sớm, quản lý, tư vấn và điều trị dự phòng đối với người thừa
cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường máu, rối loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch;
thực hiện mô hình nâng cao sức khỏe phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- Triển khai thực hiện hiệu quả công
tác tiêm vắc xin phòng ung thư; bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc
xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm phòng HPV để phòng
ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và các loại vắc xin khác
nếu có;
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám
sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và tự quản lý điều trị
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế
quản tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao năng lực cho Trung
tâm y tế huyện để thực hiện việc quản lý, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã;
- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm
tại cộng đồng.
3.4. Củng cố hệ thống cơ sở
khám chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao
cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ
chuyên môn cho tuyến dưới bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và
quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài
- Tiếp tục đầu tư phát triển kỹ thuật
chuyên sâu cho khoa Ung bướu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh tiến tới thành lập
Trung tâm Ung bướu để điều trị bệnh ung thư. Thành lập một số trung tâm chuyên
khoa thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh nhằm phát triển chuyên môn kỹ thuật chẩn
đoán, điều trị bệnh tim mạch, nội tiết - chuyển hóa. Phát triển các đơn vị điều
trị ngoại trú các bệnh đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản
và một số bệnh không lây nhiễm khác ở bệnh viện các tuyến.
- Triển khai các biện pháp sàng lọc
phù hợp, hiệu quả để tăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và
các bệnh không lây nhiễm khác;
- Hoàn thiện và thực hiện gói dịch vụ
cho mỗi tuyến bảo đảm hệ thống quản lý điều trị liên tục cho người mắc bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và
các bệnh không lây nhiễm khác.
4. Nguồn lực thực hiện
4.1. Về nhân lực
- Tổ chức sắp xếp, bố trí nhân lực
tuyến tỉnh, huyện, xã đảm bảo triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống,
khám chữa bệnh các bệnh không lây nhiễm;
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực
phòng, chống, khám chữa bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật
kiến thức, kỹ năng phòng, chống, chẩn đoán và điều trị bệnh không lây nhiễm;
hàng năm bổ sung, cập nhật chương trình đào tạo phòng chống bệnh không lây nhiễm
trong chương trình đào tạo liên tục của các cơ sở y tế và của trường Trung cấp
y tế.
- Ưu tiên đào tạo lại cho cán bộ y tế
xã, y tế trường học, y tế cơ quan và y tế thôn bản thông qua chương trình đào tạo
toàn diện và lồng ghép phòng, chống các bệnh không lây nhiễm nhằm bảo đảm cung
cấp dịch vụ trong dự phòng, quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh
không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng;
- Có chính sách phù hợp để khuyến
khích cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm, giám sát và quản lý
điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
4.2. Về kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:
- Nguồn ngân sách trung ương;
- Nguồn ngân sách địa phương;
- Nguồn bảo hiểm y tế;
- Nguồn xã hội hóa;
- Nguồn viện phí và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác.
Định kỳ hằng năm, căn cứ hướng dẫn hoạt
động của Trung ương, các chế độ chính sách quy định hiện hành và nhu cầu thực tế
của công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh, Sở Y tế lập dự
toán chi tiết gửi Sở Tài chính rà soát, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí thực hiện.
4.3. Về thuốc và trang thiết bị
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp trang
thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán
sớm, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác;
- Bảo đảm cung ứng thuốc và vật tư
thiết yếu phục vụ công tác dự phòng, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị các bệnh
không lây nhiễm tại trạm y tế xã, phường, thị trấn được bảo hiểm y tế chi trả;
- Bảo đảm cung ứng vắc xin, sinh phẩm
cho dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.
5. Tăng cường theo dõi và giám sát
- Phối hợp với các Viện đầu ngành của
Bộ Y tế định kỳ điều tra về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, sử dụng quy
trình và bộ công cụ chuẩn hóa theo hướng dẫn của Bộ Y tế để thu thập, theo dõi,
giám sát mức độ và chiều hướng của các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm
trong cộng đồng;
- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh
giá các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tiến độ thực hiện theo chỉ
đạo, hướng dẫn của tuyến trên;
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, kết nối giữa các tuyến để hỗ trợ chăm sóc, theo dõi bệnh
nhân liên tục và lâu dài.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan
tới phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành làm
tốt công tác tham mưu cho UBND các cấp trong triển khai thực hiện kế hoạch tại
địa phương. Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế tình hình triển khai
và kết quả thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo nguồn lực (con người,
kinh phí) phục vụ công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển
cho hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Y tế phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện có hiệu
quả kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại
tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ vào nội dung hoạt
động và nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch, phối hợp với Sở Y tế thẩm định, tổng
hợp kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ,
đột xuất tình hình sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có
hiệu quả kinh phí và thực hiện đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế
để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch phát
triển, chế độ, cơ chế chính sách bảo hiểm y tế, chi trả cho người mắc bệnh
không lây nhiễm.
- Tổ chức thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Y tế sử dụng nguồn kinh phí đúng quy định.
5. Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh
thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy
cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các văn bản quy phạm pháp luật về nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh
báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có
yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan triển khai các dự án thực hiện chiến lược quốc gia do Bộ Công
Thương chủ trì.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai các hoạt động truyền
thông, giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi và
tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để dự phòng các bệnh
không lây nhiễm; lồng ghép nội dung phòng chống các yếu tố nguy cơ gây bệnh
không lây nhiễm trong hoạt động ở các cấp học. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ban, ngành liên quan triển khai các dự án do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường cơ sở vật chất cho thể dục,
thể thao quần chúng; phát động các chương trình, phong trào rèn luyện thể dục
thể thao trong cộng đồng. Đẩy mạnh phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa - sức khỏe ở khu dân cư. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan
triển khai các dự án do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, theo
dõi và đánh giá các yếu tố môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của
con người, trong đó có bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản; đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp giám
sát, giảm thiểu các yếu tố này.
- Triển khai thực hiện tốt Luật Bảo vệ
môi trường nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân nói
chung và gây bệnh không lây nhiễm nói riêng.
9. Sở Giao thông vận tải
Tăng cường quản lý, kiểm soát các
phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất có nguy cơ gây bệnh
không lây nhiễm theo quy định.
10. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan rà soát, bổ sung các quy định pháp luật, các đồ án quy hoạch
cũng như tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm
bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực, nâng cao
chất lượng sống cho cư dân đô thị.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế, chỉ đạo và tổ
chức các hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống các bệnh không lây
nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch,
nước sạch nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất
kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
13. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc
nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh
không lây nhiễm.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ
chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị
và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm.
14. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố mở chuyên trang, chuyên đề, thường
xuyên tuyên truyền về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ nội dung kế hoạch của UBND tỉnh,
phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện tại
địa phương.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, báo
cáo tiến độ và kết quả việc thực hiện chiến lược về UBND tỉnh thông qua Sở Y tế.
16. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và
các đoàn thể chính trị - xã hội
Phối hợp với ngành y tế và địa phương
chỉ đạo các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên tích cực tham gia các
hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng ứng kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2016 - 2025
trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là kế hoạch thực hiện chiến
lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2016 -
2025 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan căn
cứ vào chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các lĩnh vực
hoạt động được phân công phụ trách, định kì báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy-HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- VnptiOffice;
- Lưu: VT, TH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|