ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI TIÊM CHỦNG VẮC-XIN PHÒNG COVID-19 CHO CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
26/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định tình
hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Thông tư số
34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng; các Quyết định của Bộ Y tế: số 3355/QĐ-BYT
ngày 08/7/2021 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chiến dịch tiêm vắc xin
phòng COVID-19 năm 2021-2022; số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 về việc ban hành Hướng
dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; số 5002/QĐ-BYT ngày
29/10/2021 về việc ban hành Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hướng
dẫn khám sàng lọc trước tiêm chung vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em và
Công văn số 3309/BYT-DP ngày 23/6/2022 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tiêm vắc
xin phòng COVID-19; theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 242/TTr-SYT ngày
19/01/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các nhóm đối tượng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phòng, chống dịch chủ động bằng việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19
cho các nhóm đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
đảm bảo bao phủ miễn dịch cộng đồng, giữ vững mục tiêu
kép, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% đối tượng trong độ tuổi tiêm
chủng trên địa bàn toàn tỉnh được tiếp cận tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Phấn đấu cao nhất để các nhóm đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng trên địa bàn tỉnh được tiêm đủ mũi vắc
xin phòng COVID-19 theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
- Sử dụng hiệu quả khi nguồn vắc xin
phòng COVID-19 được phân bổ; đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm chủng theo Nghị
định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm
chủng và các quy định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
II. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI
1. Nguyên tắc:
- Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ,
thống nhất chặt chẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền, Ban Chỉ đạo PCD các cấp;
gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, địa
phương và có sự đồng thuận của toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tuân thủ Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
- Việc triển khai tiêm chủng phải theo đúng hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo an toàn tiêm chủng đồng
thời tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo tỷ lệ bao phủ cao
và tiếp cận công bằng cho người dân.
- Huy động tối đa các đơn vị ngành y
tế, ngành giáo dục các giáo viên trên địa bàn toàn tỉnh để tổ chức bảo đảm an
toàn trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Có sự đồng thuận/đồng ý của người
dân khi tham gia tiêm chủng.
2. Đối tượng triển
khai tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Toàn bộ đối tượng chưa tiêm đủ
mũi, đối tượng phát sinh trong năm 2023 đủ điều kiện tham gia
tiêm chủng theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế (Công văn số 3309/BYT-DP
ngày 23/6/2022), cụ thể:
+ Đối tượng trẻ em từ 5 đến dưới 12
tuổi: 13.758 người;
+ Đối tượng trẻ em từ 12 đến dưới 18
tuổi: 11.297 người;
+ Đối tượng người từ 18 tuổi trở lên:
19.335 người (gồm 145 người làm việc tại các cửa khẩu, cảng biển, sân bay và
19.190 đối tượng khác).
(có phụ lục chi tiết theo số lượng,
địa bàn, thời gian triển khai gửi kèm)
- Các đối tượng, mũi tiêm bổ sung được
Bộ Y tế hướng dẫn, chỉ đạo triển khai tiêm chủng trong năm 2023.
* Mốc tính tuổi: Đủ ngày, đủ tháng, đủ năm
tính đến thời điểm tiêm chủng
3. Lựa chọn vắc
xin sử dụng: Vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn
chuyên môn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế.
4. Thời gian,
hình thức triển khai tiêm chủng:
4.1. Thời gian: Từ tháng 01/2023-12/2023 (chi tiết phụ lục kèm theo).
4.2. Hình thức triển khai:
Căn cứ văn bản đề xuất nhu cầu vắc xin, Kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 của Ban Chỉ
đạo các huyện, thị xã, thành phố và cung ứng vắc xin của Bộ Y tế, Viện Vệ sinh
dịch tễ Trung ương cho tỉnh Quảng Ninh, giao Sở Y tế phân bổ vắc xin theo từng
tháng để các địa phương triển khai theo Kế hoạch.
- Tổ chức triển khai tiêm chủng tiêm
đồng loạt theo từng nhóm đối tượng tại tất cả các địa phương trên địa bàn tỉnh (tại
các điểm tiêm chủng cố định và tiêm chủng lưu động đảm bảo điều kiện an toàn
tiêm chủng, an toàn phòng, chống dịch; bao gồm: Trung tâm Y tế, bệnh viện, Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn, cơ sở tiêm chủng
dịch vụ, các điểm trường...), trong đó ưu tiên triển khai tổ chức tiêm chủng tại cơ sở Y tế: Trạm Y
tế, Bệnh viện, Trung tâm Y tế đảm bảo đủ các điều kiện tổ chức tiêm chủng và cấp
cứu cho các đối tượng sau tiêm.
- Số lượng bàn tiêm tại các điểm tiêm
chủng các địa phương chủ động xem xét bố trí phù hợp với số đối tượng từng điểm
tiêm đảm bảo an toàn tiêm chủng và tiến độ tiêm chủng đề
ra (mỗi điểm tiêm chủng bố trí từ 5 - 8 bàn tiêm)
* Trường hợp Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương không cung ứng đủ số lượng vắc xin trong tháng
(theo đề xuất), Sở Y tế chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương để phân
bổ vắc xin triển tiêm trước cho địa phương, nhóm đối
tượng có nguy cơ cao. Đối với địa phương chưa được cấp đủ vắc xin trong tháng sẽ
được phân bổ trong tháng tiếp theo.
4.3. Nhân lực thực hiện tiêm:
- Nhân lực thực hiện tiêm chủng: cán
bộ y tế đã được tập huấn an toàn tiêm chủng, tiêm vắc xin COVID-19 tại tất cả
các đơn vị bệnh viện, Trung tâm y tế, Trạm Y tế xã, phường và các cơ sở tiêm chủng
dịch vụ.
- Nhân lực thực hiện thường trực cấp
cứu phản ứng phản vệ sau tiêm chủng: Huy động tối đa các đội,
kíp cấp cứu thường trực tại điểm tiêm chủng đảm bảo mỗi điểm tiêm chủng bố trí
tối thiểu 01 kíp cấp cứu.
- Tại các địa phương: Ban Chỉ đạo chiến
dịch tiêm chủng huy động nguồn nhân lực hỗ trợ công tác phân luồng, đảm bảo an toàn phòng chống dịch, an ninh, trật tự tại điểm tiêm chủng.
5. Điều tra lập
danh sách đối tượng
Ban chỉ đạo PCD các địa phương chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị liên quan, điều tra lập danh sách toàn bộ đối tượng đã đăng
ký tham gia tiêm chủng để xây dựng kế hoạch triển khai khi có hướng dẫn của Bộ
Y tế, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Danh sách được cập nhật theo đúng biểu trên hệ thống phần mềm tiêm vắc xin COVID-19, quản lý danh
sách trên file Excel.
III. KINH PHÍ:
Sử dụng nguồn kinh phí Ủy ban nhân
dân tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 2542/QĐ-UBND ngày 04/8/2021 về việc ban
hành Kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 trên địa
bàn tỉnh và Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 về việc điều chỉnh Kế hoạch
Kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 trên địa
bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan Thường trực; chịu trách
nhiệm toàn diện, tổng thể việc tham mưu, đôn đốc triển khai Kế hoạch này đảm bảo
yêu cầu tiến độ, đúng đối tượng, quy trình theo quy định.
- Tổ chức tập huấn triển khai văn bản
hướng dẫn chuyên môn về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các đơn vị y tế, Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19 các địa (khi cần thiết).
- Chủ trì phân bổ vắc xin tiêm cho
các địa phương, đơn vị đảm bảo đúng đối tượng, thời gian; bố trí điều động các
đội tiêm, đội cấp cứu theo đề xuất của các địa phương.
- Chỉ đạo các Trung tâm Y tế, bệnh viện chủ động phối hợp với Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19 các huyện, thị xã, thành phố để triển khai Kế hoạch tiêm chủng.
- Lập dự toán kinh phí phục vụ công
tác tiêm phòng vắc-xin COVID-19 các đối tượng, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình duyệt đảm bảo quy định hiện hành.
- Theo dõi tiến độ tiêm chủng hàng
ngày tại các địa phương, tổng hợp báo cáo kết quả tiêm chủng theo từng đợt về Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế, Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương, Cục Y tế dự phòng
theo quy định.
- Chủ động xin ý kiến chuyên môn của
Bộ Y tế; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch và xử
lý các vấn đề đột xuất, phát sinh; báo cáo, tham mưu, đề xuất các nội dung thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài
chính:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
cơ chế tài chính, bố trí ngân sách phục vụ công tác tài chính cho người dân
theo đúng quy định tại Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 08/02/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thẩm định kinh phí, bố trí kinh phí
triển khai các đợt tiêm vắc xin phòng COVID-19 do Sở Y tế xây dựng.
3. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các lực lượng công an, Công
an địa phương phối hợp với Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm chủng địa phương đảm bảo an ninh trật tự trong công tác tổ chức tiêm chủng trên địa bàn.
- Bố trí phương tiện vận chuyển cấp cứu
hỗ trợ các địa phương triển khai tiêm chủng theo đề nghị của Sở Y tế.
- Chỉ đạo công an các cấp phối hợp với
Ủy ban nhân dân các địa phương rà soát, hoàn thiện danh sách quản lý đối tượng
tiêm chủng trên phần mềm hồ sơ sức khỏe toàn dân theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo chính xác, không bỏ sót đối tượng.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Chủ trì phối hợp với đơn vị kỹ thuật
hoàn thiện phần mềm tiêm chủng; chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các địa phương sử dụng các phần mềm tiêm chủng và liên thông với dữ liệu
hồ sơ sức khỏe toàn dân.
- Chủ trì triển khai các hoạt động
truyền thông phục vụ tiêm chủng theo định hướng của tỉnh.
- Định hướng Trung tâm Truyền thông tỉnh,
các cơ quan thông tấn báo chí có quan hệ hợp tác truyền thông; các cơ quan báo
chí có văn phòng đại diện, các phóng viên thường trú và chỉ đạo hệ thống thông
tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và vận động
người dân hiểu, tham gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
5. Trung tâm
Truyền thông tỉnh:
Thực hiện tuyên truyền trên các hạ tầng
truyền thông (báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, Cổng Thông tin điện
tử tỉnh, trang mạng xã hội) để thông tin tuyên truyền với thời lượng, tần suất
và nội dung phù hợp về lợi ích của việc tiêm chủng vắc xin cũng như các tác dụng
không mong muốn để người dân đồng thuận và tích cực tham
gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
6. Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với ngành Y tế trong công
tác tuyên truyền ý nghĩa, lợi ích, của tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho đối
tượng học sinh, học viên trong cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề. Vận động cha mẹ học sinh, người giám hộ cho con, em tham gia tiêm chủng;
Bố trí nhân lực hỗ trợ, phòng, trang thiết bị bàn ghế đối
với các trường tổ chức điểm tiêm chủng.
- Đảm bảo công tác hậu cần cho học
sinh tại các điểm tiêm tại trường học.
7. Các sở, ban,
ngành và các tổ chức chính trị - xã hội:
Phối hợp với BCĐ địa phương trong việc
đôn đốc, nhắc nhở cán bộ công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên tích cực hưởng ứng, tham gia tiêm chủng đúng thời gian quy định, tuân thủ các biện
pháp phòng chống dịch khi tham gia tiêm chủng. Tiếp tục rà
soát các đối tượng trong diện quản lý, đảm bảo không để sót
người trong diện tiêm chủng có đủ điều kiện tiêm chủng.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng, phối hợp với Công an địa phương rà soát, đối chiếu, hoàn thành danh sách quản lý đối tượng tiêm chủng theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh và cập nhật đầy đủ trên phần mềm quản lý
tiêm chủng/hồ sơ quản lý sức khỏe toàn dân (Tại các điểm
tiêm chủng quản lý đối tượng và cập, thực hiện cập nhật vào phần mềm Tiêm chủng
COVID trong ngày tiêm chủng, tổ chức cấp “Hộ chiếu vắc xin” ngay sau khi kết
thúc chiến dịch).
- Xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức thực
hiện triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 đảm bảo đúng đối tượng,
không bỏ sót, đúng thời gian với tinh thần “4 tại chỗ”. Sẵn sàng mở rộng đối tượng
tiêm chủng, bổ sung mũi tiêm khi có chỉ đạo của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống
COVID-19, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo các điểm tiêm làm tốt công
tác tổ chức tiêm chủng, đảm bảo chu đáo, an toàn, nề nếp, trật tự, an toàn
phòng chống dịch, an toàn tiêm chủng. Phối hợp tốt với các
lực lượng hỗ trợ trong việc điều tiết bố trí nhân lực cho các bàn tiêm, điểm tiêm đảm bảo khoa học, phù hợp với
thực tế của địa phương.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ các đơn vị y
tế triển khai các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn huyện theo
định hướng của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tiêm vắc xin
phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Q. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- TT MTTQ tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- V0-V3, DL1, VX5;
- Lưu: VT, VX5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
PHỤ LỤC:
BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG, DỰ KIẾN THỜI GIAN,
ĐỊA BÀN TRIỂN KHAI TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND
ngày 09/02/2023)
TT
|
Dự kiến thời gian triển khai
|
Đối tượng tiêm chủng
|
Địa phương/số lượng mũi tiêm
|
Đông Triều
|
Uông Bí
|
Quảng Yên
|
Hạ Long
|
Cẩm Phả
|
Ba Chẽ
|
Vân Đồn
|
Bình Liêu
|
Tiên Yên
|
Đầm Hà
|
Hải Hà
|
Móng Cái
|
Cô Tô
|
Tổng cộng
|
1
|
Tháng 1/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
10
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
80
|
0
|
6
|
0
|
0
|
12
|
108
|
Trẻ em từ 12
đến dưới 18 tuổi
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
69
|
0
|
7
|
0
|
0
|
30
|
106
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
0
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
38
|
0
|
6
|
0
|
0
|
0
|
344
|
Đối tượng ở
cửa khẩu
|
|
|
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Cộng
|
10
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
187
|
0
|
19
|
0
|
0
|
42
|
558
|
2
|
Tháng 2/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
396
|
220
|
340
|
290
|
0
|
124
|
246
|
92
|
0
|
57
|
150
|
110
|
15
|
2.040
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
668
|
500
|
127
|
218
|
0
|
150
|
253
|
93
|
0
|
20
|
50
|
100
|
10
|
2.189
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
134
|
0
|
183
|
158
|
0
|
0
|
202
|
10
|
0
|
102
|
250
|
500
|
1
|
1.540
|
Đối tượng ở
cửa khẩu
|
|
|
|
5
|
34
|
|
31
|
1
|
|
|
7
|
11
|
|
89
|
Cộng
|
1.198
|
720
|
650
|
671
|
34
|
274
|
732
|
196
|
0
|
179
|
457
|
721
|
26
|
5.858
|
3
|
Tháng 3/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
201
|
230
|
241
|
295
|
135
|
94
|
183
|
43
|
400
|
179
|
100
|
120
|
22
|
2.243
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
281
|
500
|
103
|
309
|
177
|
47
|
107
|
83
|
243
|
104
|
50
|
100
|
9
|
2.113
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
65
|
0
|
185
|
101
|
71
|
26
|
183
|
2
|
93
|
168
|
200
|
930
|
1
|
2.025
|
Đối tượng ở
cửa khẩu
|
|
|
|
7
|
44
|
|
0
|
0
|
|
|
0
|
5
|
|
56
|
Cộng
|
547
|
730
|
529
|
712
|
427
|
167
|
473
|
128
|
736
|
451
|
350
|
1.155
|
32
|
6.437
|
4
|
Tháng 4/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
149
|
400
|
186
|
184
|
61
|
55
|
66
|
28
|
0
|
72
|
100
|
183
|
13
|
1.497
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
77
|
500
|
123
|
143
|
163
|
37
|
72
|
0
|
0
|
90
|
50
|
240
|
5
|
1.500
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
87
|
0
|
193
|
43
|
87
|
25
|
171
|
0
|
0
|
109
|
200
|
1.271
|
4
|
2.190
|
Cộng
|
313
|
900
|
502
|
370
|
311
|
117
|
309
|
28
|
0
|
271
|
350
|
1.694
|
22
|
5.187
|
5
|
Tháng 5/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
95
|
400
|
201
|
100
|
59
|
60
|
65
|
22
|
110
|
50
|
100
|
148
|
16
|
1.426
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
81
|
0
|
151
|
72
|
95
|
35
|
46
|
0
|
82
|
33
|
50
|
130
|
11
|
786
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
93
|
0
|
223
|
10
|
45
|
24
|
131
|
0
|
78
|
137
|
200
|
1.020
|
1
|
1.962
|
Cộng
|
269
|
400
|
575
|
182
|
199
|
119
|
242
|
22
|
270
|
220
|
350
|
1.298
|
28
|
4.174
|
6
|
Tháng 6/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
117
|
0
|
135
|
124
|
50
|
69
|
70
|
33
|
0
|
105
|
100
|
80
|
12
|
895
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
101
|
0
|
80
|
99
|
85
|
31
|
70
|
0
|
0
|
96
|
50
|
108
|
9
|
729
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
46
|
0
|
180
|
38
|
42
|
24
|
177
|
0
|
0
|
213
|
200
|
990
|
2
|
1.912
|
Cộng
|
264
|
0
|
395
|
261
|
177
|
124
|
317
|
33
|
0
|
414
|
350
|
1.178
|
23
|
3.536
|
7
|
Tháng 7/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
83
|
0
|
139
|
78
|
34
|
60
|
71
|
23
|
59
|
80
|
100
|
71
|
18
|
816
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
86
|
0
|
69
|
23
|
75
|
34
|
62
|
0
|
58
|
28
|
50
|
45
|
12
|
542
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
49
|
0
|
137
|
12
|
27
|
22
|
151
|
0
|
0
|
89
|
200
|
883
|
0
|
1.570
|
Cộng
|
218
|
0
|
345
|
113
|
136
|
116
|
284
|
23
|
117
|
197
|
350
|
999
|
30
|
2.928
|
8
|
Tháng 8/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
142
|
0
|
84
|
73
|
21
|
65
|
78
|
18
|
0
|
55
|
100
|
73
|
12
|
721
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
108
|
0
|
63
|
69
|
46
|
40
|
89
|
0
|
0
|
49
|
50
|
104
|
9
|
627
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
49
|
0
|
137
|
12
|
27
|
22
|
151
|
0
|
0
|
89
|
200
|
883
|
0
|
1.570
|
Cộng
|
299
|
0
|
284
|
154
|
94
|
127
|
318
|
18
|
0
|
193
|
350
|
1.060
|
21
|
2.918
|
9
|
Tháng 9/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
108
|
0
|
222
|
122
|
21
|
62
|
82
|
19
|
75
|
96
|
100
|
170
|
11
|
1.088
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
108
|
0
|
160
|
81
|
31
|
32
|
43
|
0
|
51
|
54
|
50
|
134
|
8
|
752
|
Người từ 18 tuổi
trở lên
|
45
|
0
|
230
|
45
|
18
|
24
|
134
|
0
|
78
|
116
|
200
|
880
|
2
|
1.772
|
Cộng
|
261
|
0
|
612
|
248
|
70
|
118
|
259
|
19
|
204
|
266
|
350
|
1.184
|
21
|
3.612
|
10
|
Tháng 10/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
139
|
0
|
219
|
104
|
53
|
68
|
86
|
29
|
0
|
91
|
100
|
130
|
11
|
1.030
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
94
|
0
|
133
|
38
|
83
|
33
|
72
|
0
|
0
|
26
|
50
|
130
|
9
|
668
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
52
|
0
|
231
|
43
|
44
|
27
|
149
|
0
|
0
|
67
|
200
|
850
|
1
|
1.664
|
Cộng
|
285
|
0
|
583
|
185
|
180
|
128
|
307
|
29
|
0
|
184
|
350
|
1.110
|
21
|
3.362
|
11
|
Tháng 11/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
106
|
0
|
219
|
119
|
17
|
79
|
78
|
26
|
0
|
63
|
100
|
100
|
16
|
923
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
113
|
0
|
149
|
62
|
22
|
36
|
45
|
0
|
0
|
31
|
50
|
115
|
11
|
634
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
56
|
0
|
176
|
13
|
12
|
26
|
118
|
0
|
0
|
78
|
200
|
871
|
1
|
1.551
|
Cộng
|
275
|
0
|
544
|
194
|
51
|
141
|
241
|
26
|
0
|
172
|
350
|
1.086
|
28
|
3.108
|
12
|
Tháng 12/2023
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
116
|
0
|
182
|
114
|
17
|
77
|
92
|
25
|
97
|
85
|
100
|
50
|
16
|
971
|
Trẻ em từ
12 đến dưới 18 tuổi
|
81
|
0
|
153
|
36
|
26
|
38
|
76
|
0
|
80
|
49
|
50
|
50
|
12
|
651
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
64
|
0
|
178
|
37
|
9
|
25
|
173
|
0
|
118
|
86
|
200
|
200
|
0
|
1.090
|
|
Cộng
|
261
|
0
|
513
|
187
|
52
|
140
|
341
|
25
|
295
|
220
|
350
|
300
|
28
|
2.712
|
CỘNG 12 THÁNG
|
Trẻ em 5 đến
dưới 12 tuổi
|
1.662
|
1.250
|
2.168
|
1.603
|
468
|
813
|
1.117
|
438
|
741
|
939
|
1.150
|
1.235
|
174
|
13.758
|
Trẻ em từ 12
đến dưới 18 tuổi
|
1.798
|
1.500
|
1.311
|
1.150
|
803
|
513
|
935
|
245
|
514
|
587
|
550
|
1.256
|
135
|
11.297
|
Người từ 18
tuổi trở lên
|
740
|
300
|
2.053
|
512
|
382
|
245
|
1.740
|
50
|
367
|
1.260
|
2.250
|
9.278
|
13
|
19.190
|
Đối tượng ở
cửa khẩu
|
0
|
0
|
0
|
12
|
78
|
0
|
31
|
1
|
0
|
0
|
7
|
16
|
0
|
145
|
Tổng cộng
|
4.200
|
3.050
|
5.532
|
3.277
|
1.731
|
1.571
|
3.823
|
734
|
1.622
|
2.786
|
3.957
|
11.785
|
322
|
44.390
|