ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
27 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2020 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Phần I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2019
I. TÌNH HÌNH
DỊCH BỆNH NĂM 2019
1. Đánh giá chung: Từ đầu năm
2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra một số ổ dịch với bệnh lở mồm long móng
(LMLM) lợn tại 08 huyện, thị xã (Hoài Nhơn, Hoài Ân, Phù Mỹ, Phù Cát, An Nhơn,
Tuy Phước, Tây Sơn, An Lão). Các cấp, các ngành đã chủ động, tích cực thực hiện
tốt các biện pháp phòng và đạt được kết quả tích cực. Cuối tháng 5 xảy ra dịch
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, sau đó dịch bệnh đã lây lan 10/11 huyện, thị xã,
thành phố (Quy Nhơn, Tuy Phước, An Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Hoài Ân,
Tây Sơn, Vân Canh, An Lão). Các loại dịch bệnh nguy hiểm khác như Tai xanh, cúm
gia cầm không xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp, các ngành, các địa phương, sự hỗ trợ của tỉnh về vắc xin tiêm
phòng các bệnh lở mồm long móng gia súc, cúm gia cầm và hóa chất thực hiện tiêu
độc khử trùng nên đã đảm bảo an toàn cho sản xuất chăn nuôi của tỉnh được duy
trì ổn định;
2. Nguyên nhân phát sinh dịch bệnh:
Thời điểm phát sinh dịch LMLM do nhiệt độ môi trường thấp kết hợp mưa kéo dài,
ngập úng diện rộng, môi trường ẩm ướt; trời ít nắng làm cho mầm bệnh tồn tại và
lây lan.
3. Nhận định tình hình: Qua kết
quả giám sát lưu hành vi rút cho thấy, vi rút cúm gia cầm vẫn lưu hành trên đàn
gia cầm sống nuôi tại các địa phương trong tỉnh, việc tiêm phòng vắc xin cúm
gia cầm trên đối tượng nhỏ lẻ chưa được triển khai triệt để; trên đàn heo, dịch
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vẫn đang tiềm ẩn chưa thể dập tắt được, người chăn
nuôi có tư tưởng chán nản, lơ là, chủ quan trong công tác phòng, chống dịch.
Năm 2020, dự báo tình hình dịch
bệnh gia súc, gia cầm trên thế giới và trong nước vẫn có nhiều diễn biến khó lường;
cùng với đó tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh lớn, chăn nuôi, giết mổ
nhỏ lẻ, tự phát vẫn chiếm tỷ lệ cao, tình hình thời tiết biến động thất thường
do biến đổi khí hậu, làm giảm sức đề kháng của vật nuôi, tỷ lệ tiêm phòng một số
nơi còn thấp nên nguy cơ dịch bệnh luôn tiềm ẩn và có nguy cơ bùng phát trên địa
bàn tỉnh là rất cao.
II. MỘT SỐ TỒN
TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI
1. Tồn tại
- Một số bệnh truyền nhiễm,
trong đó có bệnh LMLM vẫn còn xảy ra ở một số địa phương trong tỉnh, gây thiệt
hại cho sản xuất. Trong năm dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã phát sinh và lây
lan trên địa bàn tỉnh chưa có khả năng dập tắt.
- Công tác tiêm phòng vắc xin
cho đàn gia súc, gia cầm đợt tập trung còn kéo dài, tỷ lệ tiêm phòng chưa đồng
đều ở các địa phương, cá biệt có địa phương còn thấp.
- Việc chỉ đạo, triển khai một
số hoạt động thú y chưa đồng bộ, chưa thực sự quyết liệt ở một số địa phương
như hoạt động kiểm soát nguồn gốc giống gia súc, gia cầm nhập về nuôi; hoạt động
quản lý, kiểm soát giết mổ tại các hộ giết mổ nhỏ lẻ của chính quyền cấp xã; việc
xử lý các trường hợp cố tình không chấp hành các quy định về phòng, chống dịch,
tiêm vắc xin phòng bệnh chưa được thực hiện nghiêm.
- Kết quả xây dựng cơ sở an
toàn dịch bệnh, nhất là xây dựng vùng an toàn dịch bệnh còn hạn chế.
2. Nguyên nhân tồn tại
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, phát triển sản xuất chăn
nuôi ở một số địa phương còn chưa thực sự quyết liệt, hiệu quả, còn có biểu hiện
lơ là, chủ quan, còn phó mặc cho lực lượng thú y; việc kiểm tra, giám sát, đôn
đốc của các cấp chính quyền còn hạn chế, sự kiểm tra của cấp trên đối với cấp
dưới chưa nhiều.
- Lực lượng thú y tỉnh, huyện
còn mỏng; năng lực của một số trưởng ban thú y còn yếu; chế độ hỗ trợ cho thú y
cơ sở còn thấp.
- Việc xử lý các vi phạm hành
chính trong công tác thú y đối với đối tượng vi phạm là người chăn nuôi và hộ
kinh doanh nhỏ lẻ chưa thực hiện được. Trách nhiệm của chính quyền trong xử lý
vi phạm chưa được thực thi.
- Ý thức phòng, chống dịch của
một bộ phận người buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm còn hạn chế, vẫn lén lút
mua, bán, vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh, bị chết, không rõ nguồn gốc vào
trong tỉnh để tiêu thụ.
Phần II. KẾ HOẠCH CHỦ ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN
CẠN NĂM 2020
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Thú y ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg
ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “chương trình quốc
gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021”;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg
ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 06/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
Căn cứ Quyết định số
476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt
“Chương trình quốc gia phòng, chống dịch, bệnh Lở mồm long móng giai đoạn
2016-2020”;
Căn cứ Quyết định số
1537/QĐ-BNN-TY ngày 24/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Kế
hoạch và Dự toán Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại
giai đoạn 2017-2021.
Căn cứ Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 27/5/2013 về
hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
Căn cứ Văn bản số 7725/BNN-TY
ngày 15/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số
1152/CT-BNN-TY ngày 17/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tập
trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-UBND
ngày 20/02/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về việc tập trung triển khai
quyết liệt các giải pháp tái đàn, ổn định phát triển chăn nuôi và phòng, chống
dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 77/TTr-SNN ngày 19/3/2020, UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch Phòng, chống dịch bệnh bệnh động vật trên cạn năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Bình Định, cụ thể như sau
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT về công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm.
- Chủ động triển khai đồng bộ các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, giảm số ổ dịch, giảm thiệt hại về
kinh tế; phương châm lấy phòng bệnh là chính, thực hiện quản lý, giám sát chặt
chẽ dịch bệnh đến tận cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm, bao vây khống chế, xử
lý kịp thời không để các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên diện rộng; đảm bảo
sản xuất chăn nuôi phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ sức khỏe nhân dân; sẵn
sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư, hóa chất để chủ động xử lý khi phát
sinh các dịch bệnh.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cộng đồng, người chăn nuôi, kinh doanh, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm về
nguy cơ, tác hại của dịch, bệnh động vật trên cạn; trách nhiệm của các cấp
Chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của Pháp luật về
thú y.
- Tạo điều kiện để người chăn
nuôi an tâm đầu tư phát triển bền vững, tạo ra vùng nguyên liệu cung cấp thực
phẩm an toàn cho người tiêu dùng, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần bảo
vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Phát triển chăn nuôi, quản lý
giết mổ theo quy hoạch, đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch bệnh và từng bước giảm
chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ; đồng thời nâng cao chất lượng con giống, duy trì, bảo
tồn và phát triển các giống bản địa trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo quy định của Luật Thú y, hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; thực hiện phát triển chăn nuôi, quản lý giết mổ
theo quy hoạch.
- Công tác tổ chức triển khai
thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các
ngành từ tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân tích cực
tham gia phòng, chống dịch bệnh và chăn nuôi, giết mổ an toàn.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn
kinh phí đầu tư; quản lý chăn nuôi, giết mổ và giám sát dịch bệnh đến tận hộ
chăn nuôi, giết mổ, đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao và đảm bảo
an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người liên quan đến công tác
phòng, chống dịch.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra
trong lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ và phòng, chống dịch bệnh; kiên quyết ngăn chặn
và xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
III. NỘI
DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, tập huấn
- Phổ biến văn bản quy phạm
pháp luật về chăn nuôi, thú y; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; thông tin kịp thời chính xác về tình
hình, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật; những ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất, sức khỏe, tính mạng của con người; trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân về thực hiện biện pháp phòng, chống dịch.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền
chuyên sâu, trọng điểm về công tác tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi
trường chăn nuôi, các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh từ động vật sang
người; các chế độ chính sách trong lĩnh vực giết mổ; các quy định đối với người
sản xuất, kinh doanh về hoạt động giết mổ và định hướng người tiêu dùng thay đổi
thói quen tiêu dùng chuyển sang lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng và được
kiểm soát về chất lượng.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống thú y về giám sát, xác minh dịch bệnh,
triển khai kế hoạch phòng, chống dịch; bồi dưỡng kiến thức thú y cho cán bộ làm
công tác thú y tại các xã, phường, thị trấn.
- Tập huấn chuyên môn và các
quy định của pháp luật về hành nghề thú y đối với các đối tượng có liên quan.
2. Phòng bệnh
bằng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm
- Thực hiện tiêm phòng các loại
vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm của tỉnh đối với các loại vắc xin lở mồm long
móng gia súc, cúm gia cầm.
- Phạm vi thực hiện: Trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
- Thời gian: Tổ chức 02 đợt
tiêm phòng đại trà cho đàn vật nuôi.
+ Đối với vắc xin cúm gia cầm:
Tiêm phòng khép kín đợt 1 từ 01/01/2020 đến 30/6/2020, đợt 2 từ 01/7/2020 đến
31/12/2020.
+ Đối với vắc xin LMLM:
Đợt 1 tổ chức từ ngày 01 -
31/3/2020, đợt 2 từ ngày 01-30/9/2020. Hàng tháng tổ chức tiêm phòng bổ sung
cho đàn vật nuôi mới phát sinh chưa được tiêm phòng hoặc hết miễn dịch.
- Loại vắc xin, đối tượng tiêm
phòng, liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y và nhà sản xuất.
- Tỷ lệ tiêm phòng đối với vắc
xin LMLM phải đạt 80% tỷ lệ thống kê, không có thôn, làng nào có tỷ lệ dưới
80%; LMLM heo, cúm gia cầm phải đạt trên 80% tổng đàn và đối với bệnh dại chó,
mèo phải tiêm phòng đạt 100% diện tiêm. Tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng phải đạt
trên 70%.
- Ngoài các loại vắc xin do nhà
nước hỗ trợ, đối với các loại vắc xin khác gồm: dịch tả, tụ huyết trùng, phó
thương hàn, e.coli, circo… tiêm cho heo, tụ huyết trùng trâu, bò, newcatle,
gumboro, dịch tả vịt, tụ huyết trùng gia cầm… tiêm cho gia cầm, vắc xin dại cho
chó mèo vận động người chăn nuôi tự bỏ kinh phí để tiêm phòng.
3. Giám sát
dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng
- Củng cố hệ thống giám sát,
khai báo và thông tin dịch bệnh gia súc, gia cầm ở mỗi cấp, đảm bảo giám sát dịch
bệnh tới tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi. Công khai các địa chỉ để tiếp nhận thông
tin khai báo dịch bệnh ở cấp xã, huyện để người dân biết, chủ động cung cấp
thông tin; tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xuất, nhập động vật và sản
phẩm động vật trên địa bàn; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo
quy định.
- Chủ động lấy mẫu giám sát để
dự tính, dự báo sớm dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm gia cầm, lở mồm
long móng gia súc, tai xanh, Dịch tả lợn Châu Phi, đặc biệt phải phân tích
chuyên sâu để phát hiện sự biến chủng của mầm bệnh giúp định hướng sử dụng vắc
xin cho phù hợp, hiệu quả... Khi có động vật ốm, chết, có dấu hiệu bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm phải lấy mẫu xét nghiệm để xác định nguyên nhân. Thực hiện biện
pháp khẩn cấp chống dịch khi xác định là bệnh dịch nguy hiểm. Đảm bảo khống chế
nhanh gọn, không để lây lan ra diện rộng.
- Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng để đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc xin đã tiêm phòng và chỉ đạo công tác
tiêm phòng cho đàn vật nuôi.
4. Điều tra
ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp
xử lý ổ dịch khi mới phát sinh, không để lây lan ra diện rộng như tiêm phòng
bao vây, khử trùng, tiêu độc khu vực có dịch, kiểm soát vận chuyển động vật cảm
nhiễm và các sản phẩm của chúng ra, vào ổ dịch, xử lý động vật mẫn cảm trong ổ
dịch...
- Điều tra nguồn gốc phát sinh
đối với các ổ dịch nhằm dự báo chiều hướng phát triển, lây lan để chủ động
khoanh vùng khống chế.
- Khi nghi ngờ có ổ dịch bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm phải thực hiện lấy mẫu
gửi cơ quan xét nghiệm có thẩm quyền để xác định nguyên nhân gây bệnh, sự biến
chủng, độc lực và tính chất khác của mầm bệnh giúp dự thính, dự báo và xử lý ổ
dịch có hiệu quả.
5. Vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng
- Thực hiện vệ sinh khử trùng,
tiêu độc theo quy định tại Phụ lục 8 (hướng dẫn chung về vệ sinh, khử trùng
tiêu độc) Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
- Tổng vệ sinh, tiêu độc, khử
trùng tại các ổ dịch cũ, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, vận
chuyển, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh (dự kiến 3 đợt/năm:
1 đợt trước tết Nguyên đán, 2 đợt tiêm phòng). Ngoài ra, bổ sung các đợt vệ
sinh tiêu độc khi có dịch bệnh nguy hiểm; phát động Tháng vệ sinh, tiêu độc, khử
trùng theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tuyên truyền, vận động người
chăn nuôi, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm thường xuyên làm tốt công tác vệ
sinh chuồng trại, vệ sinh môi trường, tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi,
cơ sở giết mổ, khu vực buôn bán gia súc, gia cầm.
6. Quản lý
hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả, theo đúng quy định của Luật Thú y ngày 16/6/2015, Chỉ thị số
15/CT-UBND ngày 18/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về việc tăng cường
công tác tổ chức, quản lý giết mổ động vật tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Xây dựng lộ trình đóng cửa hoạt
động của các hộ, điểm giết mổ nhỏ lẻ, không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực
phẩm và vệ sinh môi trường; đưa các điểm, hộ giết mổ nhỏ lẻ vào giết mổ tại các
khu giết mổ tập trung.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động của các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý theo phân cấp;
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở giết mổ
đủ điều kiện theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ các nhà
đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch.
7. Quản lý
công tác kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y và hành nghề thú y; quản lý giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh
thú y đối với động vật, sản phẩm động vật. Kiểm dịch chặt chẽ việc vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật ra vào địa bàn tỉnh. Tăng cường hiệu quả hoạt động của
các trạm, chốt kiểm dịch động vật. Xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật
các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch thú y.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động
hành nghề thú y, đảm bảo việc hành nghề đúng quy định của pháp luật. Xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm quy định về hành nghề
thú y làm lây lan dịch bệnh hoặc hành nghề trái phép.
- Thực hiện công tác quản lý giống,
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo các quy định của pháp luật.
- Rà soát, thống kê, lập danh
sách quản lý các cơ sở chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm và đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống
vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn và
khuyến khích các cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở an toàn dịch theo quy định tại
Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức thực hiện tốt công
tác tiêm phòng bệnh Dại và quản lý đàn chó nuôi trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế
hoạch và từng bước triển khai thí điểm xây dựng một số phường nội thành của
thành phố Quy Nhơn thành cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại tiến tới xây
dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại tại thành phố Quy Nhơn.
9. Thanh
tra, kiểm tra trong lĩnh vực thú y
- Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra quản lý sử dụng vật tư, vắc xin, hóa chất và kiểm tra, đánh giá các cơ sở
giết mổ, sơ chế, chế biến kinh doanh thực phẩm và hành nghề thú y theo phân
công, phân cấp để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
- Thành lập các đoàn thanh, kiểm
tra tiến hành thanh tra, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm
dịch, kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm.
- Phối hợp với các huyện, thị xã,
thành phố trong công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y, đặc biệt kiểm soát việc vận chuyển kinh doanh gia súc,
gia cầm lưu thông trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm.
IV. Kinh phí
và cơ chế tài chính
1. Kinh phí: Tổng kinh
phí: 21.302.490.000 đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 2.672.683.000 đồng
(chương trình 30a); Ngân sách tỉnh 12.493.922.000 đồng, Ngân sách cấp huyện
6.135.885.000 đồng. Cụ thể:
1.1. Chi mua vắc xin tiêm phòng:
17.719.797.000 đồng (thực hiện theo Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 10/02/2020 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua các loại
vắc xin phục vụ công tác tiêm phòng, phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa
bàn tỉnh năm 2020); trong đó:
- Vắc xin mua từ nguồn ngân
sách tỉnh (đã cấp theo Quyết định số 1125/QĐ-SNN ngày 31/12/2019):
8.911.229.000 đồng;
- Vắc xin mua từ nguồn ngân
sách Trung ương: 2.672.683.000 đồng và ngân sách huyện (được bố trí vốn theo
Văn bản số 7250/UBND-KT ngày 28/11/2019): 6.135.885.000 đồng;
1.2. Tiền công tiêm phòng miền
núi (đã cấp theo Quyết định số 4668/QĐ- UBND ngày 16/12/2019 là 800.000.000 triệu):
1.054.780.000 đồng;
1.3. Chi mua thuốc sát trùng
(đã cấp theo Quyết định số 4668/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 và đã phê duyệt dự toán
theo Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 11/3/2020): 825.000.000 đồng;
1.4. Kinh phí công tác giám sát
dịch bệnh: 240.349.000 đồng (ngân sách cấp bổ sung);
1.5. Kinh phí phòng, chống Dịch
tả lợn Châu Phi (đã cấp theo Quyết định số 144/QĐ-UBND ngày 13/01/2020 số tiền
207.000.000 đồng): 1.366.964.000 đồng dự toán theo thực tế và chi phát sinh;
1.6. Phòng, chống bệnh Dại:
95.600.000 đồng;
(Có
bảng tổng hợp dự toán chi tiết kèm theo)
2. Cơ chế tài chính và
phương thức thanh toán
2.1. Cơ chế tài chính
a) Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ
theo Nghị quyết 30a của Chính phủ cho 3 huyện miền núi (Vĩnh Thạnh, Vân Canh,
An Lão), gồm các loại vắc xin Tụ huyết trùng, vắc xin LMLM trâu, bò, heo; vắc
xin tai xanh, Dịch tả heo; vắc xin cúm gia cầm.
b) Ngân sách tỉnh: Cấp phát
kinh phí để triển khai các nội dung thuộc Kế hoạch phòng, chống bệnh động vật
trên cạn năm 2020.
c) Ngân sách huyện, thị xã,
thành phố: Đối ứng vắc xin và chi phí phòng, chống bệnh Dại theo Kế hoạch
phòng, chống bệnh động vật trên cạn năm 2020.
d) Chi phí chủ chăn nuôi: Chi
trả chi phí tiêm phòng cho gia súc, gia cầm (trừ 3 huyện miền núi).
đ) Về chế độ hỗ trợ rủi ro
trong tiêm phòng cho người chăn nuôi được thực hiện theo Văn bản số
1163/UBND-KTN ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh Bình Định về việc cơ chế hỗ trợ cho
người chăn nuôi có gia súc, gia cầm xảy ra rủi ro do tiêm phòng và dịch bệnh.
2.2. Phương thức đối ứng kinh
phí mua vắc xin tiêm phòng
Đợt I/2020 ngân sách cấp huyện
thanh toán; Đợt II/2020 ngân sách tỉnh thanh toán; Riêng huyện Hoài Ân thanh
toán 50% trong đợt I/2020. Kinh phí đối ứng của các địa phương thực hiện theo
Văn bản số 7250/UBND-KT ngày 28/11/2019 của UBND tỉnh về việc bố trí vốn ngân
sách địa phương để trả nợ từ năm 2019 trở về trước và nhu cầu vốn đối ứng để thực
hiện các chương trình, đề án năm 2020 thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch động vật các cấp
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
bệnh động vật tổ chức hoạt động thường xuyên và đột xuất theo đúng quy định.
- Chỉ đạo thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật có hiệu quả, đảm bảo khống chế, dập dịch không
để dịch bệnh gia súc, gia cầm lây lan ra diện rộng, tạo điều kiện cho chăn nuôi
phát triển và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, xây dựng Kế hoạch
của địa phương; chủ động kinh phí phục vụ phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch
bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm; cấp kinh phí và chỉ đạo các ngành
liên quan thu hồi, tiêu hủy vỏ lọ vắc xin, bao bì hóa chất sát trùng theo đúng
quy định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; chuẩn bị đủ lực lượng, vật tư,
hóa chất chủ động ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra và chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn, các đơn vị trực thuộc triển khai công tác phát triển chăn nuôi,
phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm có hiệu quả, đúng
quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan chức
năng, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y quản lý chặt đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn; đẩy mạnh việc triển khai
quy hoạch chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo vệ sinh môi
trường; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, phát hiện sớm
các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan diện rộng;
thường xuyên vệ sinh, khử trùng môi trường đảm bảo an toàn dịch bệnh. Xử lý
nghiêm các trường hợp vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm
gia súc, gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Tuyên truyền, phổ biến trên hệ
thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công
tác phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc,
gia cầm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia việc
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm; chăn nuôi an toàn sinh học, chủ động giám
sát và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; ký cam
kết không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, giết mổ và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định về phòng, chống dịch.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để dịch bệnh gia
súc, gia cầm lây lan ra diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp trong
công tác phòng, chống dịch và chậm tiến độ trong việc triển khai thực hiện quy
hoạch chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện nhiệm vụ phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh, quản lý giết mổ
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố chuyển giao kỹ thuật, công nghệ khoa học mới trong
chăn nuôi, xây dựng các chuỗi thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Y tế trong việc
hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng, chống các bệnh động vật lây sang
người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của
liên Bộ: Y tế - Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh
truyền lây từ động vật sang người.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y:
+ Chuẩn bị đủ và cung ứng kịp
thời vật tư, vắc xin, hóa chất, nhân lực phục vụ công tác phòng, chống dịch.
+ Tiêm phòng đại trà và vệ
sinh, tiêu độc khử trùng theo Kế hoạch của UBND tỉnh. Lấy mẫu kiểm tra, giám
sát sau tiêm phòng xác định tỷ lệ bảo hộ của vắc xin sau tiêm phòng; phát hiện
kịp thời sự lưu hành, biến chủng của các mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
+ Giám sát dịch bệnh, phát hiện
sớm và xử lý triệt để các ổ dịch, không để dịch lan ra diện rộng, đặc biệt đối
với các bệnh truyền lây sang người. Thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
+ Phối hợp, hướng dẫn UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý giết mổ, phòng, chống dịch bệnh
động vật và xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định.
+ Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật văn bản hướng dẫn về công tác thú y cho
đội ngũ thú y cơ sở biết và tổ chức thực hiện.
+ Phối hợp với Chi cục Chăn
nuôi và Thú y các tỉnh, thành phố trong công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia
cầm nhập và xuất ra khỏi tỉnh; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí cho hoạt động phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch và quản lý giết
mổ gia súc, gia cầm; chuẩn bị nguồn kinh phí dự phòng cho công tác phòng, chống
dịch theo quy định.
- Kiểm tra, hướng dẫn các sở,
ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố sử dụng kinh phí
phục vụ công tác phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ
gia súc, gia cầm theo đúng quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lập kế hoạch và phân bổ ngân
sách đầu tư phục vụ công tác phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản
lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ động phối hợp với các sở,
ban, ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chi ngân sách phát triển chăn nuôi,
phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định.
6. Sở Công Thương, Cục Quản
lý thị trường
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao: Tham gia kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động
vật và xử lý vi phạm về kinh doanh, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật theo quy định;
7. Sở Y tế
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ
thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật sang
người.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn phòng, chống các bệnh động vật lây sang người theo
Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT- BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ: Y tế
- Nông nghiệp và PTNT; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh truyền lây từ
động vật trên người.
- Phân công cán bộ tham gia
đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
8. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng trong ngành
tham gia tích cực công tác phòng ngừa, phát hiện, kiểm tra, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y và an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh.
- Cử cán bộ tham gia các chốt
kiểm dịch động vật liên ngành của tỉnh theo quy định; phối hợp trong việc xử lý
những đối tượng vi phạm trong công tác thú y.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT xây dựng chuyên mục cho chương trình truyền thông về phát triển chăn nuôi,
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, hoạt động quản lý giết mổ động vật;
tuyên truyền kịp thời, chính xác về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
10. Các Sở, ban, ngành, đoàn
thể
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng kế hoạch và phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa
bàn tỉnh.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 7 và Phụ lục 03 của Thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
2. Hàng tháng UBND các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm trên địa bàn về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Khi có dịch xảy ra phải báo
cáo về Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh trước 16 giờ hàng ngày, địa chỉ: 91/1
Nguyễn Thái Học - Quy Nhơn - Bình Định, địa chỉ Email: phongkt_ccty@yahoo.com.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp chung) xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Y tế, Thông
tin và Truyền thông;
- Công an tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Các Hội đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Định, Đài PTTH tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K10
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
PHỤ LỤC 1:
TỔNG HỢP KINH PHÍ CHO KẾ HOẠCH TIÊM PHÒNG VẮC XIN ĐỘNG
VẬT NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 24/KH-UBND ngày 27/03/2020 của UBND tỉnh Bình Định)
Vaccine
|
Nguồn
|
Q.Nhơn
|
T.Phước
|
A.Nhơn
|
P.Cát
|
P.Mỹ
|
H.Nhơn
|
H.Ân
|
T.Sơn
|
A.Lão
|
V.Canh
|
V.Thạnh
|
Tổng
|
Ghi chú
|
LMLM Trâu bò type O (Aftofor)
|
1.
N.Cầu Vaccine TP đợt 1 (liều)
|
5.000
|
15.200
|
29.600
|
48.600
|
51.000
|
25.600
|
17.800
|
41.500
|
10.000
|
15.000
|
15.575
|
274.875
|
Vac xin dùng
cho trâu, bò: LMLM typr O Aftopor: đơn
giá 18.900đ/ liều
|
2.
N.Cầu Vaccine TP đợt 2 (liều)
|
5.000
|
15.200
|
29.600
|
48.600
|
51.000
|
25.600
|
17.800
|
41.500
|
10.000
|
15.000
|
15.575
|
274.875
|
3. Nhu cầu cả năm (liều) : 1+2
|
10.000
|
30.400
|
59.200
|
97.200
|
102.000
|
51.200
|
35.600
|
83.000
|
20.000
|
30.000
|
31.150
|
549.750
|
4. Vaccine cần mua cả năm
|
10.000
|
30.400
|
59.200
|
97.200
|
102.000
|
51.200
|
35.600
|
83.000
|
20.000
|
30.000
|
31.150
|
549.750
|
4.1 Vaccine cần mua cả năm của các huyện, TX,TP (3*tỷ lệ % đối ứng)
|
10.000
|
15.200
|
29.600
|
48.600
|
51.000
|
25.600
|
8.900
|
41.500
|
20.000
|
30.000
|
31.150
|
311.550
|
4.2 Vaccine cả năm của tỉnh (=3-4.1)
|
0
|
15.200
|
29.600
|
48.600
|
51.000
|
25.600
|
26.700
|
41.500
|
0
|
0
|
0
|
238.200
|
5. Thành tiền (1.000 đồng)
|
189.000
|
574.560
|
1.118.880
|
1.837.080
|
1.927.800
|
967.680
|
672.840
|
1.568.700
|
378.000
|
567.000
|
588.735
|
10.390.275
|
-
Ngân sách 08 huyện, TX, TP
|
189.000
|
287.280
|
559.440
|
918.540
|
963.900
|
483.840
|
168.210
|
784.350
|
|
|
|
4.354.560
|
-
Ngân sách 3 huyện miền núi
(Chương
trình 30a)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
378.000
|
567.000
|
588.735
|
1.533.735
|
-
Ngân sách tỉnh
|
0
|
287.280
|
559.440
|
918.540
|
963.900
|
483.840
|
504.630
|
784.350
|
0
|
0
|
0
|
4.501.980
|
LMLM heo type O (Aftofor)
|
1.
N.Cầu Vaccine TP đợt 1 (liều)
|
1.200
|
11.900
|
10.900
|
11.400
|
16.300
|
22.700
|
27.500
|
4.900
|
2.500
|
2.500
|
1.700
|
113.500
|
Vac xin dùng cho lợn: LMLM typr O
Aftopor: đơn giá 18.900đ/ liều
|
2.
N.Cầu Vaccine TP đợt 2
(liều)
|
1.200
|
11.900
|
10.900
|
11.400
|
16.300
|
22.700
|
27.500
|
4.900
|
2.500
|
2.500
|
1.700
|
113.500
|
3. Nhu cầu cả năm (liều): 1+2
|
2.400
|
23.800
|
21.800
|
22.800
|
32.600
|
45.400
|
55.000
|
9.800
|
5.000
|
5.000
|
3.400
|
227.000
|
4. Vaccine cần mua (=4.1+4.2)
|
2.400
|
23.800
|
21.800
|
22.800
|
32.600
|
45.400
|
55.000
|
9.800
|
5.000
|
5.000
|
3.400
|
227.000
|
4.1. Vaccine cần mua cả năm của huyện, TX. TP (liều):
(=1+2*tỷ lệ% đối ứng); trong đó:
|
2.400
|
11.900
|
10.900
|
11.400
|
16.300
|
22.700
|
13.750
|
4.900
|
5.000
|
5.000
|
3.400
|
107.650
|
4.2. Vaccine cần mua cả năm của tỉnh (liều): (=4-5.1); trong đó:
|
|
11.900
|
10.900
|
11.400
|
16.300
|
22.700
|
41.250
|
4.900
|
|
|
|
119.350
|
5. Thành tiền (1.000 đồng)
|
45.360
|
449.820
|
412.020
|
430.920
|
616.140
|
858.060
|
1.039.500
|
185.220
|
94.500
|
94.500
|
64.260
|
4.290.300
|
-
Ngân sách 08 huyện, TX, TP
|
45.360
|
224.910
|
206.010
|
215.460
|
308.070
|
429.030
|
259.875
|
92.610
|
|
|
|
1.781.325
|
-
Ngân sách 3 huyện miền núi (Chương trình 30a)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
94.500
|
94.500
|
64.260
|
253.260
|
-
Ngân sách tỉnh
|
|
224.910
|
206.010
|
215.460
|
308.070
|
429.030
|
779.625
|
92.610
|
|
|
|
2.255.715
|
Vaccine Cúm gia cầm
|
1.
N.Cầu Vaccine TP đợt 1 (liều)
|
119.500
|
1.175.400
|
615.000
|
574.000
|
408.000
|
246.000
|
229.000
|
329.900
|
80.000
|
50.000
|
15.700
|
3.842.500
|
Đơn giá 399đ/liều
|
2.
N.Cầu Vaccine TP đợt 2
(liều)
|
119.500
|
1.175.400
|
615.000
|
574.000
|
408.000
|
246.000
|
229.000
|
329.900
|
80.000
|
50.000
|
15.700
|
3.842.500
|
3. Nhu cầu cả năm (liều) : 1+2
|
239.000
|
2.350.800
|
1.230.000
|
1.148.000
|
816.000
|
492.000
|
458.000
|
659.800
|
160.000
|
100.000
|
31.400
|
7.685.000
|
4.
Vaccine tồn 2019
|
64.530
|
634.716
|
332.100
|
309.960
|
220.320
|
132.840
|
123.660
|
178.146
|
|
|
|
1.996.272
|
5. Vaccine cần mua
|
174.470
|
1.716.084
|
897.900
|
838.040
|
595.680
|
359.160
|
334.340
|
481.654
|
160.000
|
100.000
|
31.400
|
5.688.728
|
6. Thành tiền (1.000 đồng)
|
69.614
|
684.718
|
358.262
|
334.378
|
237.676
|
143.305
|
133.402
|
192.180
|
63.840
|
39.900
|
12.529
|
2.269.803
|
-
Ngân sách tỉnh
|
69.614
|
684.718
|
358.262
|
334.378
|
237.676
|
143.305
|
133.402
|
192.180
|
|
|
|
2.153.534
|
-
Ngân sách huyện (CT30a)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
63.840
|
39.900
|
12.529
|
116.269
|
Vaccine THT trâu bò chương trình 30a
|
1.
N.Cầu Vaccine TP đợt 1 (liều)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.000
|
15.000
|
15.575
|
40.575
|
Đơn giá 5.460đ /liều
|
2.
N.Cầu Vaccine TP đợt 2 (liều)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.000
|
15.000
|
15.575
|
40.575
|
3. Nhu cầu cả năm (liều) : 1+2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20.000
|
30.000
|
31.150
|
81.150
|
4. Thành tiền (1.000 đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
109.200
|
163.800
|
170.079
|
443.079
|
Ngân
sách huyện (CT30a)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
109.200
|
163.800
|
170.079
|
443.079
|
Vaccine Dịch tả heo chương trình 30a
|
1.
N.Cầu Vaccine TP đợt 1 (liều)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18.000
|
10.000
|
14.000
|
42.000
|
Đơn giá 3.885đ /liều
|
2.
N.Cầu Vaccine TP đợt 2
(liều)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18.000
|
10.000
|
14.000
|
42.000
|
3. Nhu cầu cả năm (liều) : 1+2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
36.000
|
20.000
|
28.000
|
84.000
|
4. Thành tiền (1.000 đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
139.860
|
77.700
|
108.780
|
326.340
|
Ngân
sách huyện (CT30a)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
139.860
|
77.700
|
108.780
|
326.340
|
Tổng kinh phí
|
Cả tỉnh
|
303.974
|
1.709.098
|
1.889.162
|
2.602.378
|
2.781.616
|
1.969.045
|
1.845.742
|
1.946.100
|
785.400
|
942.900
|
944.383
|
17.719.797
|
|
6.1.
Ngân sách 08 huyện, TX,
TP
|
234.360
|
512.190
|
765.450
|
1.134.000
|
1.271.970
|
912.870
|
428.085
|
876.960
|
0
|
0
|
0
|
6.135.885
|
6.2.
Ngân sách 3 huyện miền núi
(Chương
trình 30a)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
785.400
|
942.900
|
944.383
|
2.672.683
|
6.3.
Ngân sách tỉnh
|
69.614
|
1.196.908
|
1.123.712
|
1.468.378
|
1.509.646
|
1.056.175
|
1.417.657
|
1.069.140
|
0
|
0
|
0
|
8.911.229
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuyết minh :
1/- Vaccine nguồn trung
ương tồn 2019: 90.000 liều đơn vị dự phòng chống dịch 2020
|
|
2/- Tổng nguồn kinh phí
tiêm phòng 2020:
|
17.719.797.000
|
đồng
|
Chia ra : - Kinh phí đối ứng
thuộc 08 huyện, TX, Tp ( trừ 03 huyện miền núi) :
|
6.135.885.000
|
đồng
|
- Kinh phí Chương trình 30a (
03 huyện miền núi):
|
2.672.683.000
|
đồng
|
- Kinh phí thuộc NS tỉnh
|
8.911.229.000
|
đồng
|
3/ - Tỷ lệ đối ứng mua
vaccine LMLM: NS Quy Nhơn: 100%; Hoài Ân: tỉnh
75%, huyện : 25%; các huyện còn lại : tỉnh 50%, huyện 50%; 03 huyện
miền núi sử dụng CT 30a.
4/- Vaccine cúm gia cầm:
NS tỉnh hỗ trợ 100%; 03 huyện miền núi sử dụng CT 30a.
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP NHU CẦU VẮC XIN VÀ TIỀN CÔNG TIÊM PHÒNG VẮC
XIN PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN 2020 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 30A
(Kèm theo Kế hoạch số: 24/KH-UBND ngày 27/03/2020 của UBND tỉnh Bình Định)
STT
|
Đơn vị
|
Nhu cầu vaccine (liều)
|
Tổng tiền công tiêm phòng (1.000 đồng)
|
Trong đó
|
Vắc xin THT trâu bò
|
Vắc xin LMLM typ O
|
Vắc
xin LMLM typ
|
Vắc xin Dịch tả lợn cổ điển
|
Vắc xin Cúm gia cầm
|
Vắc xin THT
trâu bò
|
Vắc xin LMLM typ O
|
Vắc xin LMLM typ O, A
|
Vắc xin Dịch tả lợn cổ điển
|
Vắc xin Cúm gia cầm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
14
|
15=3*4.400
|
16=4*2.600
|
17=5*4.400
|
18=6*2.600
|
19=7*300
|
1
|
An
Lão
|
20.000
|
5.000
|
20.000
|
36.000
|
160.000
|
330.600.000
|
88.000.000
|
13.000.000
|
88.000.000
|
93.600.000
|
48.000.000
|
2
|
Vân
Canh
|
30.000
|
5.000
|
30.000
|
20.000
|
100.000
|
359.000.000
|
132.000.000
|
13.000.000
|
132.000.000
|
52.000.000
|
30.000.000
|
3
|
Vĩnh
Thạnh
|
31.150
|
3.400
|
31.150
|
28.000
|
31.400
|
365.180.000
|
137.060.000
|
8.840.000
|
137.060.000
|
72.800.000
|
9.420.000
|
|
|
81.150
|
13.400
|
81.150
|
84.000
|
291.400
|
1.054.780.000
|
357.060.000
|
34.840.000
|
357.060.000
|
218.400.000
|
87.420.000
|
Ghi chú : 1. Giá tiền
công tiêm phòng
- Trâu bò : 4.400 đồng/liều
- Heo : 2.600 đồng/liều
- Cúm gia cầm : 300 đồng/liều
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP KINH PHÍ KHÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
TRÊN CẠN 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 24/KH-UBND ngày 27/03/2020 của UBND tỉnh Bình Định)
ĐVT:
1000 đồng
TT
|
Nội dung thực hiện
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
A
|
Kinh phí chống Dich tả lợn
Châu Phi
|
|
|
|
1.366.964
|
|
I
|
Kinh phí hoạt động của 03 trạm
kiểm dịch động vật liên ngành tạm thời, từ ngày 01/03/2020 đến ngày 31/3/2020
|
|
|
|
207.000
|
|
a
|
Hỗ trợ cán bộ trạm KDĐV trực
tiếp tham gia chống dịch : Thành phần : 12 người/3 trạm (gồm: 06 cán bộ thú y;
06 cảnh sát giao thông)
|
|
|
|
146.400
|
|
1
|
Hỗ trợ đối với ngày làm việc
: 12 người/ngày /3trạm x 60 ngày
|
Ngày
|
720
|
100
|
72.000
|
Theo quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/08/2018 của Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Hỗ trợ đối với ngày nghỉ, lễ
tết : 12 người/ngày/3trạm x 31 ngày
|
Ngày
|
372
|
200
|
74.400
|
b
|
Chi thuê mướn, chi phí dịch vụ
công cộng
|
|
|
|
40.200
|
|
1
|
Thuê nhà Trạm KDĐV Bình Đê +
Cù Mông + Tây Sơn (bình quân 3.000.000/tháng/trạm x 3 tháng x 3 trạm
|
Tháng
|
3
|
9.000
|
27.000
|
|
2
|
Điện thắp sáng 03 trạm kiểm dịch
(bình quân
800.000/tháng/trạm x 3 tháng
|
Tháng
|
3
|
2.400
|
7.200
|
|
4
|
Tiền điện thoại bàn (bình
quân 1.000.000/1 máy/trạm/tháng x 2 trạm x 3 tháng
|
Tháng
|
3
|
2.000
|
6.000
|
Trạm Bình Đê và Cù Mông
|
c
|
Chi mua VPP, vật tư khác
|
|
|
|
20.400
|
|
1
|
Mua VPP (Giấy, Bút, , cặp nhựa….)
|
đồng
|
|
|
10.000
|
|
2
|
Pho to ( biên bản xử phạt…..)
|
đồng
|
|
|
7.000
|
|
3
|
Chi phí khác
|
|
|
|
3.400
|
|
II
|
Chi phí cho các tổ tham
gia chống dịch
|
|
|
|
822.240
|
|
a
|
Xăng xe công tác phí tổ
tham gia chống dịch
|
|
|
|
609.120
|
|
1
|
Xăng xe ô tô của Tổ chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh động vật của Sở NN & PTNT theo Quyết định số
76/QĐ-SNN ngày 10/02/2020: bình quân :150km x 17lít xăng/100km x 02 vòng x 80
ngày/ 10 tháng
|
Lít
|
4.080
|
23
|
93.840
|
|
2
|
Xăng xe ô tô, Tổ phản cơ động
phòng chống dịch bệnh động vật của Chi cục Chăn nuôi và Thú y thành lập theo
Quyết định số 40/QĐ-CNTY ngày 11/02/2020 bình quân : 150km x 19lít xăng/100km
x 02 vòng x 120 ngày/10 tháng
|
Lít
|
6.840
|
23
|
157.320
|
|
3
|
Phí đường bộ (80 ngày/xe +
120 ngày/xe) x 2 vòng x 2 trạm/vòng)
|
Lượt
|
800
|
40
|
32.000
|
|
4
|
Xăng xe hon đa cơ động phòng
chống dịch bệnh động vật của Chi cục Chăn nuôi và Thú y: Bình quân 80km x
20km/lít xăng x 02 vòng/ 1 ngày x 120 ngày/10tháng x 10 người/ngày
|
Lít
|
9.600
|
23
|
220.800
|
|
5
|
Phụ cấp công tác phí tổ chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh động vật của sở : Thành phần gồm 08 người: Bình quân 2
ngày /tuần x 40 tuần /10 tháng x 8 người
|
Ngày
|
640
|
100
|
64.000
|
|
6
|
Phụ cấp công tác phí Tổ cơ động
: Thành phần gồm 10 người: 120 ngày/10 tháng x 10 người
|
Ngày
|
1.200
|
100
|
120.000
|
|
7
|
Lưu trú
|
Đêm
|
100
|
150
|
15.000
|
|
b
|
Tiền ngoài giờ ngày thứ 7,
chủ nhật khi có sự chỉ đạo của lãnh đạo
|
|
|
|
213.120
|
|
1
|
Tổ chỉ đạo phòng chống dịch bệnh
động vật của Sở NN & PTNT. Thời gian làm ngoài giờ: b/q 08 giờ/ngày x
2ngày/tháng x 6 tháng x 8 người
|
giờ
|
768
|
74
|
56.832
|
|
2
|
Tổ phản ứng khẩn cấp phòng chống
dịch bệnh động vật của Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Thời gian làm ngoài giờ:
b/q 08 giờ/ngày x 4ngày/tháng x 6 tháng x 11 người
|
giờ
|
2.112
|
74
|
156.288
|
6 tháng
|
|
- Hệ số bình quân tính ngoài
giờ (4,65 x 1.390.000)/22 ngày / 8 giờ x 200% = 73.448 đồng/giờ (làm tròn
74.000 đồng)
|
|
|
|
|
|
III
|
Kinh phí lấy mẫu xét nghiệm
mẫu, chi phí xăng xe, công tác phí, tiền ngoài giờ cán bộ đi lấy mẫu chống dịch
tả heo Châu Phi
|
|
|
|
337.724
|
|
a
|
Chi phí mua Test, dụng cụ
lấy mẫu, bảo quản mẫu và gửi mẫu
|
|
|
|
211.800
|
|
1
|
Bộ kít test nhanh
|
Hộp
|
6
|
25.300
|
151.800
|
|
2
|
Dụng cụ lấy mẫu, bảo quản mẫu
và gửi mẫu
|
Hộp
|
20
|
120
|
60.000
|
|
b
|
Chi phí xét nghiệm (tại Đà
Nẵng)
|
|
|
|
17.550
|
|
|
Phát hiện virus bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi (Tùy thuộc vào tình hình dịch bệnh cấp thiết có thể kiểm tra như
: Tai xanh, dịch tả heo cổ điển, …
|
Mẫu
|
30
|
585
|
17.550
|
Thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/6/2020 (Có báo giá của Chi cục
Thú y vùng 4)
|
c
|
Chi phí xăng xe, công tác
phí từ ngày 01/01/2020 đến 30/6/2020
|
|
|
|
55.296
|
|
1
|
Xăng xe hon đa bình quân:
80km x 20km/lít xăng x 02 vòng/ 1 ngày x 72 ngày/6 tháng/2 xe
|
Lít
|
1.152
|
23
|
26.496
|
|
2
|
Phụ cấp công tác phí cho cán bộ
đi lấy mẫu : Thành phần gồm 04 người /ngày x 72 ngày
|
Ngày
|
288
|
100
|
28.800
|
|
d
|
Tiền ngoài giờ lấy mẫu
|
|
|
|
36.096
|
|
|
Thời gian làm ngoài giờ: b/q
08 giờ/ngày x 4 ngày/tháng x 6 tháng x 4 người
|
giờ
|
768
|
47
|
36.096
|
|
|
- Hệ số bình quân tính ngoài giờ
(3,00 x 1.390.000)/22 ngày / 8 giờ x 200% = 47.386 đồng/giờ (làm tròn 47.000
đồng)
|
|
|
|
|
|
e
|
Chi mua VPP, vật tư khác
|
|
|
|
16.982
|
|
1
|
Mua VPP (Giấy, Bút, , cặp nhựa….)
|
|
|
|
5.000
|
|
2
|
Vật rẻ tiền mau hỏng
|
|
|
|
4.000
|
|
3
|
Chi phí khác
|
|
|
|
7.982
|
|
B
|
Kinh phí giám sát
|
|
|
|
240.349
|
|
I
|
Giám sát sau tiêm phòng
|
|
|
|
198.349
|
|
a
|
Hỗ trợ XN
|
|
|
|
169.549
|
|
1
|
Định lượng kháng thể LMLM (dự
kiến 4 huyện, mỗi huyện 2 xã, mỗi xã 61 mẫu)
|
Mẫu
|
488
|
202.000
|
98.576
|
Theo 1790,
|
2
|
Định lượng kháng thể cúm (dự kiến
4 huyện, mỗi huyện 2 xã, mỗi xã 61 mẫu)
|
Mẫu
|
488
|
91.000
|
44.408
|
Theo 1790,
|
3
|
Phí lẫy mẫu Tbo
|
Mẫu
|
488
|
30.000
|
14.640
|
Theo 1790
|
4
|
Phí lẫy mẫu gia cầm
|
|
488
|
4.600
|
2.245
|
Theo 1790
|
5
|
Phí bảo quản mẫu
|
Mẫu
|
976
|
5.000
|
4.880
|
|
6
|
Phí gửi mẫu ( 1 bệnh/ 2 lần)
|
Lần
|
16
|
300.000
|
4.800
|
|
b
|
Kinh phí triển khai
|
|
|
|
28.800
|
|
1
|
Thuê xe lấy mẫu (2 bệnh)
|
Chuyến
|
16
|
1.800.000
|
28.800
|
1 xã 1 chuyến, 16 xã (2 bệnh), bình quân thuê 1.800.000 đ/ chuyến
|
II
|
Giám sát bệnh đàn bò sữa
(7 hộ)
|
|
|
|
42.000
|
|
a
|
Hỗ trợ XN
|
|
|
|
27.799
|
|
1
|
Định lượng kháng thể LMLM
|
Mẫu
|
43
|
202.000
|
8.686
|
Theo 1790
|
2
|
Phát hiện kháng thể STTN
|
Mẫu
|
26
|
127.000
|
3.302
|
Theo 1790
|
3
|
Phát hiện kháng thể Lepto bằng
pp MAT
|
Mẫu
|
26
|
99.000
|
2.574
|
Theo 1790
|
4
|
Phản ứng dò lao nội bì/ gộp 5
mẫu
|
Mẫu
|
24
|
338.000
|
8.112
|
|
5
|
Phí lẫy mẫu (Lep, STTN, LMLM)
|
Mẫu
|
95
|
30.000
|
2.850
|
|
6
|
Phí bảo quản mẫu
|
Mẫu
|
95
|
5.000
|
475
|
|
7
|
Phí gửi mẫu (1 bệnh/2 lần)
|
Lần
|
6
|
300.000
|
1.800
|
|
b
|
Kinh phí triển khai
|
|
|
|
9.500
|
|
1
|
Hỗ trợ CB test lao
|
Lần
|
1
|
5.000.000
|
5.000
|
|
2
|
Thuê xe lấy mẫu (Lep, STTN,
LMLM)
|
Chuyến
|
3
|
1.500.000
|
4.500
|
|
|
VPP và chi phí khác
|
|
|
|
4.701
|
|
C
|
Kinh phí phòng chống Dại
|
|
|
|
95.600
|
|
|
Công tác tuyên truyền
|
|
|
|
95.600
|
|
1
|
Thông tin tuyên truyền qua
Báo chí
( Bài viết hình ảnh đăng Báo trong
1 kỳ)
|
Kỳ
|
1
|
6.000.000
|
6.000
|
|
2
|
Phát sóng chuyên mục với nội
dung cung cấp thông tin về tính chất nguy hiểm của bệnh dại chó, hướng dẫn
các biện pháp phòng chống bệnh dại.
|
Lần
|
2
|
5.000.000
|
10.000
|
|
3
|
Lớp tập huấn
|
Lớp
|
2
|
39.800.000
|
79.600
|
|
D
|
Thuốc sát trùng chuồng trại
|
Lit
|
5.000
|
165.000
|
825.000
|
|
|
Tổng kinh phí (A+B+C+D)
|
|
|
|
2.527.913
|
|
Bằng chữ : Hai tỉ năm trăm hai
mươi bảy triệu chín trăm mười ba ngàn đồng ./.
PHỤ LỤC 4
PHÂN BỔ NGUỒN KINH PHÍ KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG
VẬT TRÊN CẠN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 24/KH-UBND ngày 27/03/2020 của UBND tỉnh Bình Định)
ĐVT:
1000 đồng
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách Tỉnh
|
Ngân sách Huyện
|
Tổng
|
Ghi chú
|
Vắc xin
|
2.672.683
|
8.911.229
|
6.135.885
|
17.719.797
|
- NS tỉnh đã cấp dự toán theo
QĐ số 4668/QĐ-UBND ngày 16/12/2019.
- NS TW và NS huyện được bố
trí vốn theo văn bản số 7250/UBND-KT ngày 28/11/2019
|
Tiền công
|
|
1.054.780
|
|
1.054.780
|
Đã cấp dự toán theo QĐ số 4668/QĐ-UBND
ngày 16/12/2019 là 800.000.000 đồng.
|
Thuốc sát trùng
|
|
825.000
|
|
825.000
|
Sử dụng từ nguồn NS cấp theo
QĐ số 4668/QĐ- UBND ngày 16/12/2019 và đã phê duyệt dự toán theo Quyết định số
815/QĐ-UBND ngày 11/3/2020
|
Giám sát
|
|
240.349
|
|
240.349
|
|
Phòng chống Dịch tả lợn Châu
Phi
|
|
1.366.964
|
|
1.366.964
|
Phần kinh phí hoạt động của
03 trạm KDĐV liên ngành tạm thời, từ ngày 01/03/2020 đến ngày 31/3/2020 đã cấp
theo QĐ 144/QĐ-UBND ngày 13/01/2020 số tiền 207.000.000 đồng
|
Phòng chống Dại
|
|
95.600
|
|
95.600
|
|
Tổng
|
2.672.683
|
12.493.922
|
6.135.885
|
21.302.490
|
|