ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2393/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
27 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC
KHỎE TÌNH DỤC VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
Căn cứ Quyết định số
5914/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án “Chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025”,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị
thành niên, thanh niên giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải
thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh
niên thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ
chuyên môn kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục có chất lượng,
phù hợp với điều kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm vị thành
niên, thanh niên, góp phần đưa vị thành niên, thanh niên trở thành một lực lượng
lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Bình
Thuận nói riêng và Việt Nam nói chung.
2.
Mục tiêu cụ thể
2.1.
Mục tiêu 1: Tăng cường sự cam kết của các nhà hoạch định chính sách và
các bên liên quan nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc sức khỏe sinh sản
(SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) của vị thành niên, thanh niên (VTN-TN) dựa
trên bằng chứng.
Chỉ
tiêu đến năm 2025:
- 70%
cấp ủy, chính quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, thực hiện
các chính sách về SKSS, SKTD của VTN-TN và bố trí ngân sách thực hiện trong nhà
trường, cộng đồng, cơ sở/doanh nghiệp.
- Tối
thiểu 80% các cơ sở chăm sóc SKSS, trường học, cơ sở/doanh nghiệp tại địa
phương có các kế hoạch triển khai các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN.
2.2.
Mục tiêu 2: Tiếp tục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của VTN-TN về
chăm sóc SKSS, SKTD và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ hội phụ
nữ, cán bộ đoàn thanh niên, chủ đơn vị/doanh nghiệp...) thông qua các hoạt động
truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với các đối tượng ưu tiên.
Chỉ
tiêu đến năm 2025:
- Nội
dung giáo dục SKSS, SKTD toàn diện phù hợp với lứa tuổi, bao gồm các kỹ năng sống
liên quan đến vấn đề SKSS, SKTD được đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà
trường.
- Ít
nhất 70% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên1 có
hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN như
giáo dục giới tính, tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, mang thai ngoài
ý muốn, phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/lây
truyền qua đường tình dục, lây nhiễm HIV, phòng ngừa xâm hại và bạo lực tình dục,
dự phòng phát hiện sớm ung thư đường sinh sản...
- Ít
nhất 80% các thầy cô giáo được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD của
VTN-TN.
- Ít
nhất 80% bậc cha mẹ hoặc người giám hộ của VTN-TN thuộc nhóm tuổi từ 10-14,
nhóm VTN-TN khuyết tật được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD của
VTN-TN.
- Ít
nhất 50% các chủ cơ sở/doanh nghiệp được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS,
SKTD của VTN-TN.
- Ít
nhất 70% người lao động (dưới 30 tuổi) trong các cơ sở/doanh nghiệp có hiểu biết
về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS,
SKTD (như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong chăm sóc thai sản và biện pháp
tránh thai…) và cung cấp thông tin về nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD
cho thanh niên về các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD.
- Ít
nhất 70% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên được cung cấp địa chỉ và biết các
cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD đảm bảo chất lượng.
- Ít
nhất 60% thuộc nhóm đối tượng ưu tiên có hành vi tình dục an toàn.
2.3.
Mục tiêu 3: Tăng cường tiếp cận nâng cao chất lượng và dịch vụ chăm sóc
SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng ưu tiên.
Chỉ
tiêu đến năm 2025:
- 80%
cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch
vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN.
- 70% cơ sở chăm sóc SKSS tư nhân ở tuyến tỉnh có cán bộ được
đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN.
- 60%
cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD
thân thiện cho VTN-TN.
- Có
ít nhất 01 cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh cung cấp dịch chăm sóc
SKSS, SKTD thân thiện cho nhóm VTN-TN ưu tiên, tập trung vào nhóm VTN-TN khuyết
tật.
- 50%
cơ sở chăm sóc SKSS tư nhân ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD
thân thiện với VTN-TN.
- 70%
cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các tuyến trên địa bàn tỉnh thực hiện thông tin,
giáo dục truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN-TN.
- Có
ít nhất 01 cơ sở chăm sóc SKSS ở tuyến tỉnh cung cấp thông tin, tư vấn, khám sức
khỏe tiền hôn nhân cho các nhóm đối tượng ưu tiên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1.
Đối tượng
- Đối
tượng can thiệp trực tiếp: VTN-TN trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên các nhóm
đối tượng sau:
+
Nhóm VTN-TN trong độ tuổi từ 10 đến 14;
+
Nhóm VTN-TN khuyết tật;
+
Nhóm VTN-TN và người trẻ dưới 30 tuổi (là người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn)
lao động tại các cơ sở/doanh nghiệp;
+
Nhóm dân tộc thiểu số;
+
Nhóm VTN-TN có hành vi nguy cơ cao đối với SKSS, SKTD như: Nhóm sử dụng ma túy
và các chất gây nghiện, thanh niên mại dâm, nhóm có các xu hướng tình dục khác
nhau LGBT2.
- Đối
tượng can thiệp gián tiếp:
+ Nhân
viên y tế tại các cơ sở chăm sóc SKSS.
+
Nhóm đối tượng có ảnh hưởng/liên quan đến hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho
VTN-TN: Các nhà hoạch định chính sách có liên quan đến hoạt động chăm sóc SKSS,
SKTD cho VTN-TN; cha mẹ; thầy, cô giáo; nhà quản lý doanh nghiệp; cán bộ đoàn
thanh niên; cán bộ công đoàn; cán bộ hội phụ nữ.
2.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến hết
năm 2025.
III. GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi
hành vi
1.1.
Hoạt động truyền thông vận động chính sách
- Tổ
chức truyền thông vận động về tầm quan trọng của SKSS, SKTD đối với VTN-TN cho
các nhà hoạch định chính sách, các đại biểu
dân cử, các nhà lãnh đạo, nhà quản lý các lĩnh vực liên quan như: Giáo dục,
doanh nghiệp... qua các chương trình trên các phương tiện truyền hình, đài phát
thanh, báo viết ở địa phương; qua hội nghị, hội thảo chuyên đề hoặc lồng ghép;
gặp gỡ vận động trực tiếp nhằm nâng cao hiểu biết của lãnh đạo cấp ủy, chính
quyền, các sở, ban, ngành liên quan về những thách thức của việc bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao SKSK, SKTD cho VTN-TN.
- Huy
động các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông đại
chúng tham gia vào vận động chính sách bằng cách tham gia giám sát, phản biện
xã hội, góp ý cho chính sách, chương trình, kế hoạch hoạt động chăm sóc SKSS,
SKTD cho VTN-TN.
- Huy
động nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc SKSS,
SKTD của VTN-TN với việc đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho
VTN-TN thông qua các chính sách ưu đãi; thu hút và huy động, khuyến khích các
nguồn lực của xã hội trong chăm sóc SKSS, SKTD của người lao động trẻ dưới 30
tuổi vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp dành ít nhất 2 giờ/năm (có trả
lương) cho việc truyền thông về chăm sóc SKSS, SKTD cho người lao động trẻ.
- Huy
động các tổ chức xã hội thực hiện thí điểm các mô hình can thiệp chăm sóc SKSS,
SKTD cho các nhóm đối tượng yếu thế và ưu tiên khác nhau tại gia đình, nhà trường,
doanh nghiệp và cộng đồng.
- Hỗ
trợ sự tham gia của VTN-TN, đặc biệt là nhóm VTN-TN ưu tiên, trong vận động, đối
thoại chính sách với lãnh đạo các cấp về nhu cầu thông tin và dịch vụ chăm sóc
SKSS, SKTD và đề xuất các can thiệp phù hợp với họ.
1.2.
Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, xây dựng thái độ
tích cực và thay đổi hành vi
-
Tăng cường tổ chức các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông cho công đồng
về: Kiến thức về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN, đặc biệt là kiến thức, hành vi
tình dục an toàn về thực hành đúng các biện pháp tránh thai; tính sẵn có và chất
lượng của dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN thông qua hoạt động của các
đoàn thể, doanh nghiệp để cung cấp thông tin, nâng cao hiểu biết về SKSS, SKTD,
tâm lý VTN-TN cũng như: Các địa chỉ chăm sóc SKSS, SKTD tin cậy/số điện thoại
đường dây nóng cho các đoàn viên, hội viên, các bậc cha mẹ, thầy cô giáo.
- Cập
nhật các tài liệu truyền thông, giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho cán bộ y tế
và cán bộ cộng đồng với nội dung chú trọng các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Cải
tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các
phương tiện truyền thông đại chúng như xây dựng các chuyên mục, bài viết, phóng
sự về VTN-TN trên báo, đài. Đặc biệt chú trọng tới các loại hình truyền thông mới
như internet, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác,
mạng xã hội, các ứng dụng trên điện thoại thông minh,…
- Phối
hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp nhằm
đa dạng hóa các loại hình truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên với nội
dung chủ yếu về chăm sóc SKSS, SKTD như: Tình bạn, tình yêu, tình dục an toàn
và lành mạnh, phòng có thai ngoài ý muốn, phòng tránh HIV, ngăn chặn sử dụng chất
gây nghiện,…
- Đẩy
mạnh giáo dục SKSS, SKTD toàn diện trong nhà trường: Tăng cường giáo dục giới
tính, giáo dục kỹ năng sống liên quan đến SKSS, SKTD của VTN- TN; xây dựng góc
tư vấn về SKSS, SKTD với nội dung phù hợp với từng bậc học trong nhà trường; lồng
ghép các nội dung chăm sóc SKSS, SKTD trong các hoạt động sinh hoạt tập thể,
các cuộc thi trong nhà trường (như Rung chuông vàng, thi hùng biện, ngày hội mỹ
thuật,…); khuyến khích các hình thức giáo dục đồng đẳng như nhóm bạn, câu lạc bộ,…
-
Phát huy vai trò của những người có uy tín trong cộng đồng (người cao tuổi, các
vị chức sắc tôn giáo, các nhân vật trẻ có ảnh hưởng với giới trẻ,…) trong việc
giáo dục lối sống lành mạnh cho VTN-TN.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực cho mạng lưới chăm
sóc SKSS, SKTD VTN-TN
- Cập
nhật và triển khai các hướng dẫn chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo
liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
- Đào
tạo nâng cao năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD về lập kế hoạch, triển
khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác công tác chăm sóc SKSS,
SKTD của VTN-TN tại các tuyến.
- Đào
tạo, cung cấp thông tin cơ bản cho các thầy, cô giáo về SKSS, SKTD đối với
VTN-TN tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục thường
xuyên, cao đẳng cộng đồng,… trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức
triển khai các hoạt động lồng ghép, phối hợp hành động giữa các ngành, các tổ
chức liên quan, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế trong việc thí điểm
các mô hình can thiệp, triển khai có hiệu quả về chăm sóc SKSS, SKTD cho
VTN-TN, đặc biệt là nhóm VTN-TN ưu tiên.
3. Đảm bảo tài chính, đổi mới phương thức chi trả, nhằm
tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN
- Lồng ghép hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN với các
chương trình, dự án đã và đang triển khai để thực hiện đề án tại địa phương.
- Vận động từ ngân sách nhà nước gồm kinh phí trung ương, địa
phương.
- Vận
động chính sách, nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi để chăm sóc SKSS,
SKTD cho VTN-TN, trong đó đưa hoạt động tư vấn SKSS, SKTD cho VTN-TN vào gói dịch
vụ được chi trả.
- Vận
động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển hỗ
trợ nguồn lực và kỹ thuật để chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN, đặc biệt cả nhóm
VTN-TN ưu tiên.
- Huy
động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp trong chăm sóc SKSS cho công nhân
lao động tại các cơ sở/doanh nghiệp.
4. Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực
chuyên môn SKSS, SKTD đối với VTN-TN cho y tế các tuyến
-
Tăng cường nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD cho VTN-TN, bao gồm cả
nhóm VTN-TN ưu tiên, đặc biệt là tuyến cơ sở, có thể tận dụng một số nguồn nhân
lực có tiềm năng như: Cán bộ y tế có chuyên môn cao đã nghỉ chế độ, sự tham gia
của y tế tư nhân,…
-
Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ thông qua các hoạt động:
+ Xây
dựng chương trình đào tạo, cập nhập bộ tài liệu chăm sóc SKSS, SKTD đối với
VTN-TN, đặc biệt là nhóm VTN-TN ưu tiên, có lồng ghép các nội dung về giới, bạo
lực giới và phòng chống bạo lực giới, hướng đến cung cấp dịch vụ thân thiện dựa
trên tài liệu, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.
+ Tổ
chức và đa dạng hóa hình thức đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân
viên y tế (công lập và tư nhân, bao gồm cả nhân viên tế tại các doanh nghiệp)
nhất là tuyến xã, đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN- TN, đặc biệt
nhóm VTN-TN ưu tiên.
+ Tổ
chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên
cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc về nội dung chăm sóc SKSS,
SKTD đối với VTN-TN.
5. Giải pháp về cơ sở vật chất và nghiên cứu khoa học, công
nghệ
-
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng lồng ghép hoạt động cung cấp
dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN, đặc biệt ưu tiên cơ sở vật
chất, trang thiết bị cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho nhóm VTN-TN ưu
tiên tại cơ sở y tế các tuyến, trường học, cơ sở/doanh nghiệp và cộng đồng.
-
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc SKSS, SKTD
đối với VTN-TN tại địa phương, đồng thời đánh giá các mô hình, giải pháp can
thiệp nhằm rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng trên toàn tỉnh.
6. Nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc
SKSS, SKTD cho VTN-TN
- Kết
nối và phát triển mạng lưới các cơ sở y tế công lập và tư nhân cung cấp dịch vụ
chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện và toàn diện cho VTN-TN trên địa bàn tỉnh.
- Tổ
chức lồng ghép hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN với các chương trình, dự
án đã và đang triển khai, kết hợp với các chương trình truyền thông, đảm bảo tính thuận tiện về thời gian và địa điểm tại cộng đồng
và doanh nghiệp.
- Mở
rộng và tăng cường áp dụng các cách tiếp cận mới trong cung cấp thông tin và dịch
vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN thông qua các dự án cộng đồng (như: Phòng chống
bạo lực trên cơ sở giới, sức khỏe cộng đồng,…), các ứng dụng công nghệ thông
tin/trí tuệ nhân tạo,… đồng thời cải thiện chất lượng thông tin/dịch vụ và nâng
cao sự hài lòng, khả năng tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS,
SKTD đối với VTN-TN.
- Đẩy
mạnh thực hiện liên kết trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD
cho VTN-TN trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà
nước, cơ sở tư nhân, các tổ chức phi chính phủ/phi lợi nhuận và người sử dụng dịch
vụ là VTN-TN.
- Phối
hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn lao động tỉnh…
xây các mô hình điểm cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ tại các địa điểm thích
hợp như: Nhà trường, cộng đồng, cơ sở/doanh nghiệp.
7. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thống kê, theo dõi báo
cáo
- Cập
nhật, ứng dụng bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về chăm sóc SKSS, SKTD cho
VTN-TN theo các nhóm: Độ tuổi, dân tộc, khu vực, trình độ học vấn, kinh tế… và
lồng ghép vào hệ thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về SKSS; huấn luyện/đào
tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo
cáo.
- Cải
thiện quy trình quản lý thông tin về SKSS, SKTD cho VTN-TN (bao gồm: thu thập,
phân tích, lưu trữ thông tin) trên nền tảng thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về
SKSS theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
-
Tăng cường thu thập, phân tích dữ liệu và sử dụng các thông tin đã phân tích
theo độ tuổi, giới, trình độ, nơi học tập/làm việc, tôn giáo, vùng địa lý và loại
hình dịch vụ liên quan tới SKSS, SKTD của VTN-TN.
-
Hàng năm kiểm tra, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh các hoạt
động phù hợp.
IV. KINH PHÍ
-
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật ngân sách hiện hành.
- Nguồn
do Quỹ BHYT chi trả; nguồn xã hội hóa; nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Y tế
-
Giao Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh làm Cơ quan thường trực.
- Chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện các mục tiêu, hoạt động của Kế hoạch này.
- Chỉ
đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật làm đầu mối, xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
năm của tỉnh, điều phối hoạt động giữa các đơn vị trên địa bàn tỉnh nhằm tăng
cường hiệu quả phối hợp và tránh trùng lắp.
-
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết tình
hình thực hiện kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
2.
Sở Tài chính
Trên
cơ sở dự toán của Sở Y tế tại thời điểm lập dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh giao dự toán để thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách địa phương và đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
3.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối
hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan để xây dựng
các chương trình can thiệp, các mô hình trong truyền thông, cung cấp thông tin,
tư vấn, dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN-TN tại các cơ sở giáo dục
trên địa bàn.
- Đẩy
mạnh giáo dục SKSS, SKTD toàn diện trong nhà trường: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
phối hợp với cơ quan y tế địa phương tăng cường giáo dục giới tính, giáo dục kỹ
năng sống liên quan đến SKSS, SKTD đối với VTN-TN; xây dựng góc tư vấn về SKSS,
SKTD với nội dung phù hợp với từng bậc học trong nhà trường; lồng ghép các nội
dung chăm sóc SKSS, SKTD trong các hoạt động sinh hoạt tập thể, tiết học ngoại
khóa, các cuộc thi trong nhà trường; vận động các phụ huynh tích cực tham gia
các hoạt động trong việc tuyên truyền, giáo dục về chăm sóc SKSS, SKTD đối với
VTN-TN.
4.
Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, xây dựng các chuyên mục, chuyên trang, chuyên đề về
chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN-TN.
5.
Báo Bình thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Phối
hợp với Sở Y tế và sở, ban, ngành địa phương có liên quan xây dựng các chuyên mục,
chuyên trang, chuyên đề để truyền tải các thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD đối
với VTN-TN.
6.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối
hợp với Sở Y tế, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp lồng ghép tuyên truyền
các nội dung liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN-TN cho học sinh, sinh
viên bằng nhiều hình thức phù hợp.
7.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực
hiện chi trả các dịch vụ y tế liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD theo quy định.
Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT hướng tới BHYT toàn
dân, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y
tế về SKSS, SKTD nói riêng, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nói chung.
8.
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
Theo
chức năng, nhiệm vụ đã được giao, tích cực và chủ động phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan.
9.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của
tỉnh
Phối
hợp với Sở Y tế triển khai, lồng ghép các hoạt động truyền thông, xây dựng các
mô hình cộng đồng về chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN-TN để tăng cường thông
tin, tuyên truyền cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
10.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chịu
trách nhiệm xây dựng, tổ chức triển khai và cân đối kinh phí để thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Căn cứ
Kế hoạch này, đề nghị các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể và UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ
trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (qua Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh - Nguyễn Minh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
1 Nhóm đối tượng ưu tiên: nhóm VTN-TN chưa kết hôn, nhóm VTN
trong độ tuổi từ 10 đến 14, nhóm VTN-TN khuyết tật, nhóm VTN di cư, nhóm VTN-TN
lao động tại các khu công nghiệp, nhóm dân tộc thiểu số và nhóm VTN-TN có xu hướng
tình dục khác nhau còn gặp nhiều thách thức.
2 LGBT được viết tắt từ các chữ: Lesbian (đồng tính nữ), Gay (đồng tính nam), Bisexual (lưỡng
tính), Transgender (chuyển giới).