UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2219/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
02 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ,
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI
KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2021 – 2030
Căn cứ Quyết định số
1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng
cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021-2030; Quyết định số 289/QĐ-LĐTBXH ngày 16/3/2023 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình nâng
cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021- 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2030, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
a) Triển khai cụ thể hoá các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày
18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 để thực hiện
tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa
bàn tỉnh.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người
có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng
cần trợ giúp xã hội; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ
trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
đối tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng,
vai trò, trách nhiệm quản lý của Nhà nước trong công tác nâng cao chất lượng bảo
vệ và chăm sóc sức khoẻ người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em,
người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Đề ra các giải pháp thực hiện
sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Ưu tiên đầu tư
ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để
triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
c) Các Sở, Ban, ngành, địa
phương, tổ chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết thực
hiện theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI:
1. Đối tượng thực hiện: Các
Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở Cai nghiện ma túy (sau đây viết tắt là cơ sở chăm
sóc sức khỏe lao động - xã hội).
2. Đối tượng thụ hưởng: Người
có công với Cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng
cần trợ giúp xã hội trên địa bàn.
3. Phạm vi thực hiện: Trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
III. MỤC
TIÊU:
1. Mục tiêu chung: Củng
cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ tại các cơ sở chăm
sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp
cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và
hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế,
phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng thụ
hưởng, góp phần phát triển hệ thống an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát
triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030:
2.1. Mục tiêu đến năm 2025:
a) Tối thiểu 80% cơ sở chăm sóc
sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức
khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.
b) Tối thiểu 10% cơ sở chăm sóc
sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh thực hiện được ít nhất 80% danh mục
kỹ thuật khám, chữa bệnh của y tế tuyến xã.
c) 80% đối tượng đang được quản
lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở chăm sóc sức khoẻ lao động - xã hội được
quản lý, theo dõi sức khỏe. Phối hợp triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe
điện tử theo hướng dẫn của ngành y tế.
d) Từng bước đầu tư, nâng cấp,
mua sắm, hiện đại hoá trang thiết bị đối với các cơ sở chăm sóc sức khoẻ lao động
- xã hội theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030:
a) 100% cơ sở chăm sóc sức khỏe
lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban
đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.
b) Tối thiểu 30% cơ sở chăm sóc
sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh thực hiện được ít nhất 80% danh mục
kỹ thuật khám, chữa bệnh của y tế tuyến xã.
c) 100% đối tượng đang được quản
lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở chăm sóc sức khoẻ lao động - xã hội được
quản lý, theo dõi sức khỏe. Phối hợp triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe
điện tử theo hướng dẫn của ngành y tế.
d) Đầu tư, nâng cấp, mua sắm,
hiện đại hoá trang thiết bị đối với các cơ sở chăm sóc sức khoẻ lao động - xã hội
theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP:
1. Củng cố
hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khoẻ lao động- xã hội:
a) Củng cố hoàn thiện cơ sở
chăm sóc sức khoẻ lao động - xã hội đảm bảo hài hoà với quy hoạch tổng thể của
mạng lưới cơ sở y tế. Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khoẻ lao động
- xã hội theo tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế đầu tư hoạt động hiệu quả.
b) Tổ chức thực hiện thống nhất
mô hình y tế tại các cơ sở chăm sóc sức khoẻ lao động - xã hội nhằm phát hiện sớm
bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức
năng cho đối tượng.
c) Rà soát sắp xếp, bố trí đủ số
lượng cán bộ, nhân viên y tế, bác sỹ, kỹ thuật viên chỉnh hình, phục hồi chức
năng làm việc tại các cơ sở chăm sóc sức khoẻ lao động - xã hội theo vị trí việc
làm, khối lượng công việc, phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế của
địa phương, nhằm bảo đảm thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám
bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đối tượng.
d) Phát triển hệ thống cung cấp
dịch vụ phục hồi chức năng và hỗ trợ cho người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội theo quy định,
bảo đảm sự phối hợp và kết nối hiệu quả giữa ngành Lao động- Thương binh và Xã
hội với ngành Y tế.
đ) Tổ chức các hoạt động phối hợp,
hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật y tế giữa các bệnh viện, cơ sở y tế đối với các cơ sở
chăm sóc sức khoẻ lao động - xã hội trên địa bàn.
2. Đổi mới,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của cơ sở
chăm sóc sức khoẻ lao động - xã hội:
a) Thực hiện chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho các đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe,
chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm, không
lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính cho đối tượng do cơ sở quản lý và người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh theo chức
năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên
khám, điều trị các trường hợp vượt khả năng của cơ sở.
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế
phối hợp hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho người có công với cách mạng, đối tượng
bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người nghiện ma túy
và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giữa các cơ sở chăm sóc sức khoẻ lao động
- xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.
c) Thực hiện chuyển đổi số hoạt
động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức
khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe
lao động - xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến trung ương của ngành
Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa; áp dụng triển khai thực hiện bệnh
án điện tử theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; ứng dụng các phần mềm, ứng
dụng trên điện thoại để giao tiếp, kết nối đối tượng với các cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm
khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm
thần cho các đối tượng.
d) Tham gia các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc ngành Lao
động – Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
đ) Nghiên cứu thực hiện các dịch
vụ chăm sóc người cao tuổi; chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật,
người tâm thần, người cai nghiện ma túy tự nguyện đáp ứng nhu cầu xã hội.
3. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho các cơ sở chăm sóc sức khoẻ lao động - xã hội:
a) Cử cán bộ, nhân viên y tế,
chỉnh hình, phục hồi chức năng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
đi tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, phương pháp, kỹ
năng chuyên sâu về y tế, chăm sóc, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng;
kỹ năng sàng lọc phát hiện sớm đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp; tham
gia đào tạo, bồi dưỡng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về y tế, điều dưỡng, chỉnh
hình, phục hồi chức năng. Khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khác liên quan.
b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, khoá học tập, trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý, chăm sóc, y
tế cho đối tượng giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trong và
ngoài tỉnh.
c) Nghiên cứu, đề xuất chính
sách thu hút nguồn nhân lực y tế, nhất là bác sĩ có trình độ chuyên môn phù hợp
về khám, điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng làm việc tại các cơ sở chăm
sóc sức khỏe lao động - xã hội.
d) Rà soát, đề xuất thực hiện
chính sách đối với viên chức, người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc
sức khoẻ lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối
tượng cần trợ giúp xã hội và các nhiệm vụ liên quan khác.
4. Đổi mới
cơ chế cung cấp dịch vụ của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động- xã hội:
a) Có giải pháp, lộ trình nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng phục vụ của cơ sở
chăm sóc sức khoẻ lao động - xã hội; vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh
đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ
em, người nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập
thấp.
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung danh mục thuốc, kỹ thuật vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm tăng
khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho đối tượng.
c) Nghiên cứu đề xuất thực hiện
gói dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cơ bản cho đối tượng có nhu cầu
theo hợp đồng có thu phí theo quy định của pháp luật.
5. Hỗ trợ
nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã
hội:
a) Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, mở rộng,
mua sắm cung cấp các trang thiết bị, vật tư y tế cho các cơ sở trợ giúp xã hội
công lập, Cơ sở cai nghiện ma tuý theo tiêu chuẩn Nhà nước quy định, đảm bảo
các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, điều dưỡng, phục hồi chức năng các đối tượng
người có công với cách mạng, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt và các đối tượng cần trợ giúp xã hội khác.
b) Xây dựng, nhân rộng các mô
hình khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động
- xã hội như: tâm lý và vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu
và dụng cụ trợ giúp, công tác xã hội cho đối tượng; phối kết hợp với khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng khác và điều trị y tế phù hợp tại cơ sở.
c) Nghiên cứu áp dụng các tiêu
chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ điều dưỡng, phục hồi chức năng phù hợp đối với
từng đối tượng. Nghiên cứu áp dụng bộ công cụ sàng lọc phát hiện sớm và hỗ trợ
can thiệp kịp thời cho người bệnh.
6. Truyền
thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng:
a) Tổ chức tuyên truyền nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của
công tác chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm
sóc, điều dưỡng, điều trị và phục hồi chức năng đối với người có công với cách
mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và các
đối tượng cần trợ giúp xã hội.
b) Tổ chức các lớp tập huấn,
đào tạo nâng cao năng lực, hướng dẫn kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi
chức năng cho nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
và phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động
- xã hội trên địa bàn tỉnh.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn
hàng năm của các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các hội, đoàn thể liên quan
và các địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án, kế hoạch liên quan khác theo
quy định của pháp luật; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu hợp
pháp khác của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt
động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật
về đầu tư công.
2. Huy động nguồn lực đóng góp,
hỗ trợ hợp pháp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để thực
hiện.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
đơn vị, cơ sở liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
b) Tổ chức triển khai các hoạt
động truyền thông (tập huấn, hội thảo, …) nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và cộng đồng về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe đối với
các đối tượng người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết
tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội; áp dụng cơ chế chính sách, văn bản
pháp luật để quản lý cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
c) Tham mưu thực hiện đầu tư
nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở chăm sóc
sức khoẻ lao động - xã hội trực thuộc Sở, đồng thời triển khai việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý công tác y tế lao động xã hội nhằm đáp ứng
nhu cầu phục vụ, chăm sóc sức khoẻ cho đối tượng tại các đơn vị, cơ sở.
d) Phối hợp với Sở, Ban ngành
liên quan tham mưu, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai
nghiện ma túy thực hiện tiếp nhận, tuyển dụng, hợp đồng bác sĩ theo nhu cầu đảm
bảo hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, điều trị phục hồi chức năng cho các đối
tượng người có công với cách mạng, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và
các đối tượng cần trợ giúp xã hội khác.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hằng năm, báo cáo đột xuất (khi có
yêu cầu).
2. Sở Y tế:
a) Phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn
và thẩm định các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đủ điều kiện cấp Giấy
phép hoạt động, phê duyệt danh mục kỹ thuật khám, chữa bệnh, chứng chỉ hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, áp dụng các quy
định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm cho các
cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế để các đối tượng là người có công, người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần sự
chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế và theo nội
dung của Chương trình.
c) Phối hợp hỗ trợ đào tạo nâng
cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế; hoạt động chăm sóc,
phục hồi chức năng cho đối tượng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã
hội trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ngành, đơn vị có liên quan để thực
hiện kế hoạch theo quy định của pháo luật về ngân sách nhà nước và khả năng cân
đối ngân sách địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán chi thường
xuyên của các sở, ngành, đơn vị có liên quan để thực hiện các dự án đầu tư nâng
cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở chăm sóc sức
khoẻ lao động - xã hội theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên
quan.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận
động người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
b) Rà soát, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm
quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối
tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.
6. Các Sở, Ban, ngành khác
có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
triển khai thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người
có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng
cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chỉ đạo các đoàn, hội cơ
sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp
luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao
nhận thức, vận động hội viên và nhân dân tham gia thực hiện chương trình nâng
cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội; giám sát
việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021-2030
và hàng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.
b) Chủ động bố trí ngân sách,
nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa
bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
VII. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO: Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương căn cứ
mục tiêu, nhiệm vụ liên quan để ban hành và thực hiện Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với
cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ
giúp xã hội giai đoạn 2021-2030. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hằng năm
(trước ngày 15/11) và báo cáo đột xuất (nếu có) qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có
công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần
trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -2030. Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt
kết quả./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, VXNV;
- Lưu: VT. NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|