ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 214/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
23 tháng 08 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN
ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
7375/BYT-TCDS ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương
trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách Dân số
và phát triển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 79-KH/TU
ngày 29/01/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 10/KH-UBND
ngày 21/01/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam
của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025; Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế tại Tờ
trình số 303a/TTr-SYT ngày 19/8/2021, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 để chỉ đạo triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc
vai trò của công tác dân số đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số; tầm soát,
chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều trị sớm
các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai
và sơ sinh.
- Phân tích thực trạng chương
trình nâng cao chất lượng dân số tại địa phương; hạn chế, khó khăn và nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện
pháp can thiệp phù hợp với tình hình thực tế.
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; bảo đảm việc phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh phù hợp với từng
địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn, tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật nhằm nâng
cao trước sinh và sơ sinh nhằm giảm thiểu số trẻ em sinh ra bị bệnh tật bẩm
sinh góp phần nâng cao chất lượng dân số.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; đạt 90% năm
2030;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát trước sinh ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% năm
2025; đạt 70% năm 2030;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% năm 2025; đạt 90%
năm 2030;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc
trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; đạt
90% năm 2030;
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện
trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn;
sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm
2025; đạt 90% năm 2030.
III. THỜI
GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian: Bắt đầu từ
năm 2021 đến năm 2030.
2. Phạm vi: Tại 136 xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng
- Đối tượng tác động: Người dân
trên địa bàn toàn tỉnh, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện chương trình;
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành
niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
a) Về cơ chế, chính sách:
- Ban hành kế hoạch, văn bản chỉ
đạo thực hiện Chương trình; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa
phương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện;
có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn;
- Rà soát, đề xuất bổ sung
chính sách cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người
dân tại xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được sử dụng miễn phí gói dịch
vụ cơ bản của Chương trình;
- Rà soát, đề xuất bổ sung
chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế
thôn bản khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản;
- Triển khai các quy trình tiêu
chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của
Chương trình theo hướng dẫn của Trung ương;
- Xã hội hóa cung ứng dịch vụ
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh
tật trước sinh và sơ sinh.
b) Về chuyên môn kỹ thuật:
- Triển khai danh mục các bệnh
tật thuộc gói dịch vụ cơ bản: dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng
lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh;
- Triển khai danh mục mở rộng
các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với tình hình thực tiễn tại tỉnh
và hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Trung ương;
- Triển khai quy trình chuyên
môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước
sinh, sơ sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết
bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế.
2. Tuyên
truyền vận động và huy động xã hội
- Cung cấp thông tin về các hoạt
động của Chương trình tới chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn
thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực
hiện Chương trình. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm
vụ liên quan.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật,
vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn,
hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết.
- Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận
động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang
thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ
sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
3. Phát triển
mạng lưới dịch vụ
- Mở rộng khả năng tiếp cận của
người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Từng bước đầu tư hoàn thiện mạng
lưới cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; bổ sung cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các cơ sở có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ sàng lọc
trước sinh; sàng lọc sơ sinh; khám sức khỏe tiền hôn nhân, ưu tiên các địa bàn
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
- Đào tạo chuyển giao kỹ thuật,
tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ y tế các cấp về thực hiện các kỹ thuật
tầm soát, chẩn đoán và điều trị trước sinh và sơ sinh đáp ứng mở rộng các danh
mục bệnh theo quy định.
- Mở rộng các loại hình cung cấp
dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ
bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất
lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
- Thí điểm một số can thiệp, mô
hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp và địa bàn có đối tượng khó tiếp cận;
ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Chương trình.
4. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
- Nghiên cứu, xây dựng bản đồ dịch
tễ đối với các bệnh tật cần sàng lọc trên phạm vi toàn tỉnh và tại các vùng, địa
bàn trọng điểm.
- Nghiên cứu, thử nghiệm và phổ
biến kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước
sinh, sơ sinh.
5. Huy động
và xã hội hóa nguồn lực
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; huy động
toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu
tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.
- Vận động các nguồn lực, tài
trợ trong và ngoài nước để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch;
tăng cường liên doanh, liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, trao đổi
chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do
ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối
ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán của các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch và từ các nguồn vốn hợp pháp khác; thực
hiện lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch Chiến lược Dân số Việt Nam
của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025 và các chương trình mục tiêu quốc gia,
Đề án, dự án khác.
Mức chi và nội dung chi theo
quy định hiện hành về giá dịch vụ y tế và phân cấp cơ chế đầu tư ngân sách giữa
trung ương và địa phương về Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
Giai đoạn 2026-2030 căn cứ vào
kế hoạch hoạt động và báo cáo đánh giá kết quả 5 năm triển khai thực hiện Kế hoạch
giai đoạn 2021-2025, Sở Y tế sẽ xây dựng chi tiết các nội dung hoạt động và
kinh phí thực hiện phù hợp với tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch nhằm đảm
bảo triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tham mưu xây dựng cơ chế chính sách
thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật
trước sinh và sau sinh.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện
danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản, danh mục mở rộng các bệnh tật
thuộc Chương trình phù hợp tình hình thực tiễn tại tỉnh, chuyên môn kỹ thuật.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan , đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát;
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc
triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ để nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới
trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
3. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ban, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án can thiệp giảm
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
cân đối bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm của tỉnh.
6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện
các quy định về hôn nhân và gia đình liên quan đến điều kiện đăng ký kết hôn, hậu
quả của hôn nhân cận huyết thống.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc: Chỉ đạo
tăng cường tuyên truyền về các nội dung liên quan đến vấn đề tảo hôn, hôn nhân
cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; thực hiện tầm soát,
chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
8. Các sở, ban, ngành khác: Có
trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển
khai Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện
Chương trình tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật, trước sinh và sơ
sinh tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
Kế hoạch của địa phương.
- Bố trí nhân lực, ngân sách
theo phân cấp để triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác phổ
biến giáo dục pháp luật liên quan đến quy định về hôn nhân và gia đình, nâng
cao chất lượng dân số.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030; Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ kế hoạch triển khai
thực hiện; định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả về Sở Y tế
(qua Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1 (Tr b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|