ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 214/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 02 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Quyết định số
4531/QĐ-BYT ngày 24/9/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh
viêm gan vi rút giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng, chống
bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm lây truyền viêm gan vi
rút, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do viêm gan vi rút.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Dự phòng lây nhiễm viêm gan
vi rút
- 100% các cơ sở y tế có phòng
triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc
xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 85%.
- Trên 95% trẻ em dưới 01 tuổi được
tiêm vắc xin viêm gan B ba liều cơ bản (VGB3).
b) Phòng lây truyền viêm gan vi
rút B từ mẹ sang con
- Đạt các chỉ tiêu tiêm chủng
viêm gan B cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Tỷ lệ phụ nữ được xét nghiệm
sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai trên 70%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc
viêm gan B được điều trị trên 70%. c) Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở y tế
- Tỷ lệ mũi tiêm an toàn trong
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đạt 100%.
- 100% cán bộ y tế làm việc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tiêm phòng vắc xin viêm gan B.
d) Can thiệp giảm tác hại
- Đảm bảo cung cấp ít nhất 300
bơm kim tiêm cho một người tiêm chích ma túy trong một năm.
- 30% người nghiện chất dạng
thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế.
e) An toàn truyền máu
- 100% đơn vị máu được sàng lọc.
- Trên 95% đơn vị máu được sàng
lọc bằng NAT.
- 100% phòng xét nghiệm sàng lọc
máu có hệ thống quản lý chất lượng.
f) Tiếp cận chẩn đoán, điều trị
viêm gan vi rút
- 50% số người nhiễm viêm gan
vi rút B, C được chẩn đoán.
- 60% số người đủ tiêu chuẩn điều
trị được điều trị viêm gan vi rút B, C.
- 90% người bệnh điều trị viêm
gan vi rút B đạt tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện.
- 95% người bệnh điều trị viêm
gan vi rút C khỏi bệnh.
- 70% người nhiễm HIV đang điều
trị ARV được sàng lọc viêm gan vi rút C.
- 80% người được chẩn đoán đồng
nhiễm HIV/HCV được điều trị viêm gan C.
g) Truyền thông nâng cao nhận
thức xã hội
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
trong dự phòng và điều trị bệnh viêm gan vi rút và dự phòng ung thư gan. 100%
các buổi truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp tại cộng đồng có nội dung về
dự phòng viêm gan vi rút và ung thư gan.
- Tăng cường sự tham gia của
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
- Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và sự ủng hộ của người dân, cán bộ y tế,
chính quyền các cấp, các tổ chức trong nước và quốc tế đối với công tác phòng
chống bệnh viêm gan vi rút.
- Tăng cường công tác dự phòng
lây nhiễm viêm gan vi rút đặc biệt là viêm gan vi rút B và C, dự phòng lây truyền
viêm gan B từ mẹ sang con.
- Nâng cao năng lực hệ thống
giám sát và thu thập số liệu báo cáo bệnh do viêm gan vi rút trong cộng đồng và
tại các cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực trong chẩn
đoán và điều trị bệnh nhân viêm gan vi rút và mở rộng tiếp cận với các dịch vụ
chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút đặc biệt là viêm gan vi rút B và C.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Dự phòng
lây nhiễm viêm gan vi rút
1.1. Tiêm chủng vắc xin
viêm gan B
a) Viêm gan B sơ sinh
- Triển khai tiêm vắc xin viêm
gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, giảm
thiểu hoãn tiêm không phù hợp.
- Tổ chức tập huấn triển khai
tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ cho cán bộ y tế tại các
cơ sở y tế có phòng sinh.
- Tổ chức tiêm vắc xin viêm gan
B liều sơ sinh ít nhất 02 lần/ngày tại các cơ sở y tế có phòng sinh.
- Tổ chức triển khai và mở rộng
tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh tại cơ sở y tế có tỷ lệ tiêm liều sơ sinh
thấp. Vận động việc sinh con tại các cơ sở y tế có phòng sinh để mẹ và trẻ được
chăm sóc đầy đủ trong và sau quá trình sinh cũng như được tiêm chủng vắc xin
viêm gan B liều sơ sinh kịp thời.
- Phối hợp với các chương trình
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em để phụ nữ mang thai, bà mẹ, người chăm sóc trẻ
được cán bộ y tế tư vấn về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh cho trẻ sau
sinh trong những lần khám thai và trong ngày đầu sau khi sinh.
- Truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong 24 giờ đầu
sau sinh cho trẻ sơ sinh.
- Thực hiện đăng ký trẻ sơ sinh
trên hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng của Bộ Y tế đối với tất cả các cơ sở
y tế có phòng sinh và phòng tiêm chủng.
b) Tiêm chủng 3 liều vắc xin
viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi
- Tổ chức triển khai tiêm chủng
đầy đủ, đúng lịch 3 liều vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi theo đúng lịch
tiêm chủng.
- Tổ chức các điểm tiêm chủng
ngoài trạm y tế để tăng khả năng tiếp cận của đối tượng với dịch vụ tiêm chủng
mở rộng tại các địa bàn khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
c) Tiêm phòng cho các nhóm người
trưởng thành có nguy cơ cao
- Thúc đẩy việc triển khai tiêm
vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông về lợi
ích của tiêm vắc xin viêm gan B cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm: nam quan hệ
tình dục đồng tính, phụ nữ bán dâm, người nghiện chích ma túy, người thường
xuyên tiếp xúc với các sản phẩm máu (nhân viên y tế và bệnh nhân).
d) Tiếp nhận, cấp phát vắc xin
viêm gan B đầy đủ và đảm bảo chất lượng
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các
loại vắc xin viêm gan B cho hoạt động tiêm chủng thường xuyên.
- Cung ứng đầy đủ vắc xin phối
hợp chứa thành phần viêm gan B, tránh gián đoạn tiêm chủng thường xuyên cho trẻ
em dưới 01 tuổi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chất
lượng vắc xin được bảo quản tại các tuyến.
- Đáp ứng đủ, kịp thời bơm kim
tiêm tự khóa và hộp an toàn trong tiêm chủng thường xuyên.
1.2. Phòng lây truyền
viêm gan vi rút B từ mẹ sang con
Triển khai các hoạt động dự
phòng lây truyền viêm gan vi rút B từ mẹ sang con theo kế hoạch loại trừ ba bệnh
HIV, giang mai và viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con của Bộ Y tế.
- Xây dựng, cập nhật và tổ chức
triển khai các chính sách, văn bản pháp quy, hướng dẫn quốc gia về dự phòng và
kiểm soát lây truyền từ mẹ sang con.
- Tổ chức triển khai hiệu quả
các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và
thay đổi hành vi.
- Cung cấp đầy đủ các dịch vụ
sàng lọc, chẩn đoán, chăm sóc, quản lý điều trị các bệnh lây truyền từ mẹ sang
con đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện hệ thống ghi nhận
thông tin, theo dõi và giám sát lây truyền từ mẹ sang con.
1.3. Kiểm soát nhiễm khuẩn
trong cơ sở y tế
a) Thúc đẩy triển khai các biện
pháp kiểm soát và phòng, chống nhiễm khuẩn bao gồm cả viêm gan vi rút tại các
cơ sở y tế
- Tổ chức truyền thông, đào tạo,
tập huấn nâng cao nhận thức của cán bộ y tế về dự phòng lây nhiễm viêm gan vi
rút trong các cơ sở y tế.
- Giám sát việc thực hành tiêm
an toàn tại các cơ sở y tế.
- Đảm bảo áp dụng các biện pháp
phòng ngừa chuẩn trong tất cả các cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai hướng dẫn kiểm
soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở chạy thận nhân tạo.
b) Triển khai tiêm vắc xin viêm
gan B cho cán bộ y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về triển khai tiêm vắc xin viêm gan B cho cán bộ
y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Thúc đẩy triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B cho cán bộ y tế tại tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
1.4. Can thiệp giảm tác hại
- Duy trì, mở rộng các can thiệp
giảm tác hại với độ bao phủ và hiệu quả cao, giảm lây truyền viêm gan vi rút C
trong nhóm nghiện chích ma túy.
- Truyền thông, giáo dục tư vấn
về các can thiệp dự phòng nhiễm HIV và viêm gan vi rút C.
- Duy trì và mở rộng điều trị
thay thế chất gây nghiện dạng thuốc phiện.
- Duy trì, mở rộng chương trình
bơm kim tiêm dựa vào cộng đồng và sử dụng bơm kim tiêm khoảng chết thấp.
- Duy trì, mở rộng chương trình
bao cao su, chất bôi trơn dựa vào cộng đồng cho các nhóm quần thể đích.
1.5. An toàn truyền máu
- Tăng cường triển khai quản lý
chất lượng (QMS) và ngoại kiểm (EQAS) các xét nghiệm sàng lọc viêm gan vi rút trong
chương trình an toàn truyền máu.
- Cập nhật hướng dẫn hoạt động
xét nghiệm an toàn phòng, chống lây truyền qua đường truyền máu.
- Kết nối cơ sở dữ liệu quản lý
sức khỏe người hiến máu và kết nối cơ sở điều trị để quản lý bệnh nhân viêm gan
được phát hiện.
- Triển khai hệ thống quản lý
chất lượng tại tất cả các cơ sở xét nghiệm lâm sàng lọc máu đáp ứng tiêu chuẩn
hệ thống chất lượng.
- Thiết lập hệ thống cảnh báo
nguy cơ lây truyền viêm gan vi rút B, C qua truyền máu.
- Xây dựng tài liệu, tuyên truyền
và tư vấn về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút đối với người hiến máu tiềm năng
và người hiến máu có nhiễm viêm gan vi rút.
1.6. Dự phòng lây truyền
viêm gan vi rút A và E
- Đảm bảo công tác vệ sinh cá
nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo nước sạch để dự phòng lây truyền
viêm gan vi rút lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Tổ chức truyền thông, cung cấp
các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các bệnh
lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Thực hiện đầy đủ các biện
pháp vệ sinh phòng bệnh tại các cơ sở y tế trong đó tập trung cải thiện vấn đề
quản lý chất thải tại các cơ sở y tế để hạn chế lây lan mầm bệnh viêm gan vi
rút ra môi trường.
- Duy trì và triển khai hoạt động
giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh tại cộng đồng và các cơ sở y tế
để xử lý kịp thời.
- Duy trì và mở rộng dịch vụ
tiêm phòng vắc xin viêm gan A.
- Các cơ sở giáo dục, trường học
thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, đặc biệt tập trung cải thiện
vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân rửa tay bằng xà phòng của học sinh.
2. Tiếp cận
chẩn đoán, điều trị viêm gan vi rút
a) Xét nghiệm và chẩn đoán viêm
gan B, C theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm
viêm gan vi rút B, C tại các cơ sở y tế tuyến huyện, xã và cộng đồng.
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm tải
lượng vi rút tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tiến tới thực hiện xét nghiệm tải
lượng vi rút tại tuyến huyện. Xây dựng hướng dẫn và triển khai thực hiện quy
trình chuyển mẫu xét nghiệm đo tải lượng HBV, HCV đến các cơ sở xét nghiệm và
được bảo hiểm y tế chi trả.
- Huy động nguồn lực thực hiện
xét nghiệm viêm gan vi rút cho các nhóm quần thể đích bao gồm cả trong trại
giam và các cơ sở khép kín.
- Kết nối hiệu quả người được
xét nghiệm viêm gan vi rút với dịch vụ chăm sóc và điều trị. Lồng ghép các dịch
vụ xét nghiệm viêm gan B, C với các dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng,
tại các cơ sở y tế và các dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng HIV.
b) Xây dựng mạng lưới phòng xét
nghiệm viêm gan vi rút
- Tăng cường triển khai quản lý
chất lượng (QMS) và ngoại kiểm (EQAS) theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại các phòng
xét nghiệm viêm gan vi rút.
- Dự trù, cung ứng sinh phẩm
xét nghiệm viêm gan B, C đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc sử dụng
thông tin về đánh giá sinh phẩm do Tổ chức Y tế Thế giới, Viện Kiểm định Quốc
gia vắc xin và sinh phẩm y tế thuộc Bộ Y tế thực hiện thông qua chương trình tiền
kiểm định.
- Triển khai áp dụng hướng dẫn
xét nghiệm viêm gan vi rút B, C do Bộ Y tế ban hành trong chẩn đoán và điều trị.
c) Điều trị viêm gan vi rút
- Định kỳ cập nhật hướng dẫn quốc
gia về chăm sóc và điều trị bệnh viêm gan vi rút theo khuyến cáo của Tổ chức Y
tế Thế giới.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh trong
quản lý, chăm sóc và điều trị viêm gan vi rút.
- Xây dựng và triển khai các mô
hình cung cấp dịch vụ toàn diện bao gồm xét nghiệm, chăm sóc, điều trị và dự
phòng.
- Phân tuyến điều trị viêm gan
vi rút, đặc biệt là điều trị viêm gan vi rút C, đến tuyến huyện được bảo hiểm y
tế chi trả để nâng cao số lượng người bệnh được điều trị viêm gan vi rút.
d) Điều trị đồng nhiễm HIV/HCV
- Cập nhật, tối ưu hóa phác đồ
điều trị HIV theo hướng lựa chọn các thuốc không tương tác với các thuốc điều
trị viêm gan C.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc và điều trị
đồng nhiễm HIV/HBV và HIV/HCV.
- Mở rộng mô hình điều trị
HIV/HCV theo hướng quản lý ca bệnh đồng nhiễm HIV/HCV được lồng ghép trong quy
trình quản lý điều trị cho người nhiễm và người phơi nhiễm với HIV.
- Thực hiện quản lý ca bệnh điều
trị đồng nhiễm HIV/HCV, thúc đẩy điều trị đồng nhiễm HIV/HCV từ nguồn bảo hiểm
y tế.
e) Cung cấp sinh phẩm chẩn đoán
và thuốc điều trị
Tham mưu cấp có thẩm quyền cấp
kinh phí để cung cấp sinh phẩm chẩn đoán và thuốc điều trị cho đối tượng chính
sách, bệnh nhân nghèo, cận nghèo.
3. Truyền
thông nâng cao nhận thức xã hội
a) Triển khai các chiến dịch
truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút và giảm kỳ
thị, phân biệt đối xử
- Phối hợp và đa dạng hoá các
hình thức thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng, chống bệnh viêm gan vi
rút; tuyên truyền các thông điệp truyền thông dễ hiểu và có hiệu quả về các biện
pháp dự phòng, đặc biệt về lợi ích của việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ, chương trình rửa tay và vệ sinh an toàn thực phẩm, các yếu tố
nguy cơ của nhiễm vi rút gây viêm gan, các thông điệp về dự phòng lây nhiễm,
xét nghiệm sớm và điều trị kịp thời để ngăn ngừa biến chứng trong đó có ung thư
gan.
- Triển khai các hoạt động
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong việc tư
vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về phòng, chống bệnh
viêm gan vi rút.
- Lồng ghép việc tuyên truyền
phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trong việc tuyên truyền phòng, chống ung thư
gan, phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng, chống
tiêm chích, mại dâm và ma túy.
- Đẩy mạnh việc tư vấn về phòng,
chống bệnh viêm gan vi rút tại các cơ sở y tế, các trung tâm tư vấn về sức khỏe,
đặc biệt cho phụ nữ có thai, người hiến máu, các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh,
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiêm chích ma túy.
- Triển khai các hoạt động hưởng
ứng ngày Viêm gan Thế giới (28/7) hàng năm với sự tham gia của chính quyền, tổ
chức chính trị - xã hội các cấp và cộng đồng...
- Tăng cường tổ chức truyền
thông, cung cấp các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của giáo
viên, phụ huynh và học sinh về các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Do HIV và viêm gan vi rút có
đường lây truyền giống nhau, tỷ lệ đồng nhiễm vi rút gây viêm gan trong nhóm
người nhiễm HIV cao nên tăng cường truyền thông về đồng nhiễm và giám sát đồng
nhiễm trong nhóm nguy cơ cao đảm bảo tăng hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực.
b) Huy động nguồn lực và vận động
sự tham gia của chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và cộng đồng
trong việc xây dựng và triển khai các hoạt động phòng, chống viêm gan
- Vận động lãnh đạo chính quyền
các địa bàn và huy động nguồn lực cho chương trình phòng, chống bệnh viêm gan
vi rút.
- Huy động các tổ chức chính trị
- xã hội để ủng hộ và tham gia chương trình phòng, chống bệnh viêm gan vi rút.
4. Hệ thống
thông tin chiến lược
4.1. Giám sát thu thập dữ
liệu về viêm gan vi rút
a) Thực hiện giám sát viêm gan
vi rút theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Triển khai quản lý và báo cáo
kết quả xét nghiệm viêm gan vi rút trong hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm quốc
gia.
- Triển khai giám sát trường hợp
bị bệnh viêm gan vi rút cấp tính và mãn tính viêm gan vi rút B, C.
- Triển khai giám sát trường hợp
biến chứng do viêm gan vi rút.
b) Xây dựng và triển khai hệ thống
báo cáo và theo dõi, chẩn đoán và điều trị bệnh nhân viêm gan B, C
- Thực hiện bộ chỉ số theo dõi
đánh giá về chẩn đoán và điều trị viêm gan B, C tại các cơ sở y tế theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
- Triển khai phần mềm theo hướng
dẫn của Bộ Y tế để theo dõi bệnh nhân viêm gan vi rút trong quá trình chẩn
đoán, điều trị và giám sát điều trị; thực hiện báo cáo theo quy định của Bộ Y tế.
c) Liên kết hệ thống giám sát
viêm gan vi rút với các chương trình y tế quốc gia và các hệ thống giám sát bệnh
tật khác
- Kết nối dữ liệu giám sát bệnh
viêm gan vi rút với giám sát HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác có liên
quan.
- Liên kết dữ liệu đăng ký ung
thư gan với các hệ thống báo cáo viêm gan vi rút.
- Liên kết dữ liệu sàng lọc hiến
máu và bệnh nhân sau hiến máu.
4.2. Tăng cường năng lực
và phát triển hệ thống
a) Tăng cường đào tạo và đảm bảo
chất lượng nguồn nhân lực
- Kiện toàn và nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng, giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị
và truyền thông về viêm gan vi rút.
- Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật
cho tuyến dưới về dự phòng, xét nghiệm, giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh
viêm gan vi rút.
- Cập nhật chương trình dự
phòng và điều trị bệnh viêm gan vi rút vào chương trình đào tạo của Trường Cao
đẳng Y tế.
b) Huy động các nguồn lực
phòng, chống bệnh viêm gan vi rút
- Huy động nguồn lực trong tỉnh
từ các chương trình y tế ở địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và nguồn
bảo hiểm y tế.
- Tăng kinh phí của Chương
trình tiêm chủng mở rộng quốc gia nhằm đảm bảo tỷ lệ bao phủ vắc xin viêm gan B
cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi theo kế hoạch đề ra, xem xét mở rộng cho các
đối tượng nguy cơ.
- Lồng ghép chương trình phòng,
chống bệnh viêm gan vi rút với chương trình phòng, chống HIV/AIDS và các chương
trình trình phòng, chống bệnh tật khác có liên quan để giải quyết tình trạng đồng
nhiễm và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai các hoạt động
trong kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị; nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2021 - 2025; hướng dẫn UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch
phòng, chống bệnh viêm gan vi rút, có thể lồng ghép trong kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh.
- Căn cứ Kế hoạch này và nhiệm
vụ cụ thể hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh viêm gan vi rút tới các đơn vị
thành viên và vận động người dân tham gia.
- Cung cấp thông tin cho các
phóng viên báo chí, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn
phát các thông điệp, phóng sự.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
triển khai các hoạt động theo kế hoạch:
+ Tăng cường triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B cho trẻ em tại các điểm tiêm chủng và trẻ sơ sinh tại các cơ sở
y tế có phòng sinh đạt tỷ lệ tiêm chủng vắc xin viêm gan B đạt thấp.
+ Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện nghiêm túc các quy trình chuẩn về phòng nhiễm khuẩn trong
cơ sở y tế; thực hiện tốt việc khám sàng lọc để phát hiện sớm các trường hợp
nhiễm viêm gan vi rút và điều trị, quản lý kịp thời hạn chế biến chứng.
+ Chỉ đạo các cơ sở y tế có
phòng sinh, phòng tiêm chủng thực hiện việc nhập thông tin tất cả các trẻ sơ
sinh trên hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng của Bộ Y tế.
+ Chỉ đạo các đơn vị y tế dự
phòng truyền thông, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng, chống HIV/AIDS…
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do các cơ
quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền đảm bảo kinh phí để thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan liên quan kịp thời định hướng nội dung tuyên truyền, cung cấp thông tin
về các hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh viêm gan vi rút theo Kế hoạch.
- Đôn đốc, định hướng các cơ
quan báo chí truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đăng tải
các tin, bài tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú và đa dạng trên các
phương tiện thông tin, truyền thông tuyên truyền về các hoạt động truyền thông
phòng, chống bệnh viêm gan vi rút.
4. Các sở, ban, ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
phân công thực hiện việc triển khai Kế hoạch phòng, chống bệnh viêm gan vi rút
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 tại cơ quan, đơn vị. Quán triệt
công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị thực hiện theo đúng hướng
dẫn của cơ quan y tế.
5. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh
viêm gan vi rút giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch phòng, chống bệnh viêm gan vi rút của huyện, thành phố giai đoạn 2021 -
2025 phù hợp với tình hình thực tế. Bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện
tuyên truyền tới người dân về công tác phòng, chống bệnh viêm gan vi rút. Trong
đó tăng cường truyền thông trên loa phát thanh xã, phường, thị trấn; truyền
thông trực tiếp tại hộ gia đình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động triển khai thực hiện tại các đơn vị trên địa bàn.
- Báo cáo tiến độ và kết quả
triển khai phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025
theo quy định. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Y tế dự phòng;
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương;
- Các sở, ban, ngành;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng CM, ĐV trực thuộc;
- Lưu: VT, KG-VX (NTB).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|