ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 211/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
27 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1999/QĐ-TTG NGÀY 07/12/2020 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT
SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) về công tác Dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng
tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm
2030;
Căn cứ Công văn số
7375/BYT-TCDS ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương
trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 173-KH/TU
ngày 06/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật
trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết
định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nhằm cụ thể hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc
hơn nữa vai trò của công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số; tầm
soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều
trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa di truyền ngay trong giai đoạn
bào thai và sơ sinh.
- Phân tích thực trạng chương
trình nâng cao chất lượng dân số tại địa bàn các huyện, thành phố, đánh giá được
những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để làm cơ sở
đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương.
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1999/QĐ-TTg ; bảo đảm việc phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh phù hợp
với từng địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước
sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công
Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; 80% năm 2030;
- Số cặp tảo hôn giảm 50% năm
2025, giảm 60% năm 2030; số cặp hôn nhân cận huyết thống giảm 50% năm 2025; giảm
60% năm 2030;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt
60% năm 2025; 70% năm 2030;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 60%
năm 2025; 90% năm 2030;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc
sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện
trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn;
sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 100% năm
2025 và duy trì 100%vào năm 2030;
- Phát triển dịch vụ sàng lọc,
chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế
các huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương.
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng:
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành
niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
- Đối tượng tác động: Người dân
trong toàn xã hội, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện Kế hoạch.
3. Thời gian thực hiện:
Thực hiện từ năm 2021 đến năm
2030.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
a) Về cơ chế, chính sách
- Ban hành kế hoạch và văn bản
chỉ đạo thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh,
tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1999/QĐ-TTg ; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương,
cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; có biện
pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.
- Căn cứ vào các văn bản quy định
của Trung ương triển khai thực hiện rà soát, xem xét đề nghị bổ sung chính sách
cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại
thôn đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; vùng nhiễm
chất độc dioxin được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Kế hoạch.
- Căn cứ vào các văn bản quy định
của Trung ương thực hiện rà soát, xem xét, đề nghị bổ sung chính sách hỗ trợ
cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi tư vấn,
vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản;
- Căn cứ vào các văn bản hướng
dẫn của Trung ương thực hiện xây dựng các quy trình tiêu chuẩn đối với tổ chức,
cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Kế hoạch.
- Xã hội hóa cung ứng dịch vụ
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh
tật trước sinh và sơ sinh.
b) Về chuyên môn kỹ thuật
- Căn cứ vào các văn bản hướng
dẫn của Trung ương triển khai danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản: dịch
vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số
bệnh tật trước sinh và sơ sinh;
- Căn cứ vào các văn bản hướng
dẫn của Trung ương triển khai danh mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ
cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ
thuật của tỉnh;
- Căn cứ vào các văn bản hướng
dẫn của Trung ương, tỉnh thực hiện rà soát, bổ sung, triển khai quy trình
chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật
trước sinh, sơ sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang
thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế.
2. Tuyên
truyền vận động và huy động xã hội
a) Cung cấp thông tin về các hoạt
động của Kế hoạch tới chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể,
tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện
Kế hoạch. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ
liên quan tại đại phương.
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật,
vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn,
hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống.
Huy động các đoàn thể, cán bộ công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
c) Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận
động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang
thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ
sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
3. Phát triển
mạng lưới dịch vụ
a) Mở rộng khả năng tiếp cận của
người dân với các dịch vụ c ó chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
b) Đầu tư hoàn thiện mạng lưới
sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn;
sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh, ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi và vùng nhiễm chất độc dioxin.
c) Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ
thuật tiếp nhận, chuyển giao công nghệ y sinh phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều
trị trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác
viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ bao gồm cả khu vực
ngoài công lập.
d) Mở rộng các loại hình cung cấp
dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ
bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất
lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
đ) Thí điểm một số can thiệp,
mô hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp, khu kinh tế và địa bàn có đối tượng
khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Kế
hoạch.
4. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
a) Nghiên cứu, xây dựng bản đồ
dịch tễ đối với các bệnh tật cần sàng lọc trên phạm vi toàn tỉnh và tại các
vùng, địa bàn trọng điểm theo hướng dẫn của Trung ương.
b) Nghiên cứu, thử nghiệm và phổ
biến kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước
sinh, sơ sinh.
5. Huy động
nguồn lực
a) Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ
tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch; huy động toàn bộ
mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo
đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.
b) Vận động các nguồn lực, tài
trợ trong và ngoài tỉnh để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch;
tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, trao
đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định tại khoản V, điều 1, Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị
một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
- Các nguồn kinh phí thực hiện
kế hoạch bao gồm: Ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện
hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự
toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác, lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình và dự án khác bao gồm khu vực nông
thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi và các nguồn huy động hợp pháp khác để
thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các
nội dung của Kế hoạch theo từng năm, từng giai đoạn đảm bảo hiệu quả. Hằng năm,
trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí chi
tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí đảm bảo
cho hoạt động của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng kế hoạch và các văn bản hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật
trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước khi kết hôn, trước
sinh, sơ sinh trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; tổ chức tập
huấn về chuyên môn cho cán bộ thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra,
giám sát đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; định kỳ hàng
năm, giai đoạn tổng hợp báo cáo gửi về Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định.
- Trên cơ sở dự toán kinh phí của
các cơ quan, đơn vị, Sở Y tế tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài
chính để thẩm định theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các đơn vị
liên quan tham mưu bố trí ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định trình UBND
tỉnh bố trí kinh phí địa phương hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch đề
ra.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển
khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới
trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước khi kết hôn, trước
sinh, sơ sinh.
5. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, giải quyết tình trạng
tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tại cộng đồng; đồng thời lồng ghép các hoạt động
trong các chương trình, kế hoạch của ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao để
thực hiện các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch này.
- Triển khai tích hợp vào nội
dung, chương trình giáo dục, đào tạo các hoạt động giáo dục tư vấn sức khỏe
sinh sản; tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân cho học viên các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí,
phát thanh và truyền hình của tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến
trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung của Kế hoạch.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp
với Sở Y tế tổ chức các hoạt động tuyên truyền tư vấn, khám sức khỏe trước khi
kết hôn, giảm tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tại cộng đồng.
8. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế tích hợp một số nội dung
vào chương trình giảng dạy cấp trung học về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số
bệnh tật trước sinh và sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân và hệ lụy của
tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; tổ chức các hoạt động ngoại khóa
để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của học sinh, sinh viên về sức khỏe sinh sản.
9. Sở Tư
pháp: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật
về hôn nhân và gia đình; tác hại của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
10. Ban
Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có
liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp với chính quyền, ngành
chức năng và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình mở rộng tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của
tỉnh, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Cân đối bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách phân cấp cho huyện, thành phố để triển khai thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu theo nội dung của Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương; triển khai mô hình sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh và mô hình tư
vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân tại các xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan
tăng cường phố i hợp và đẩy mạnh thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo đúng
hướng dẫn của ngành Y tế.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch, lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch với
các chương trình kế hoạch trên địa bàn (từ khâu xây dựng kế hoạch đến khâu tổ chức
thực hiện); thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Yêu cầu các đơn vị triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp) để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban VH - XH HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các tổ chức CT-XH & XH nghề nghiệp (P/hợp);
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ công tác DS-KHHGĐ tỉnh; (T/hiện)
- Ban Dân tộc tỉnh; (T/hiện)
- UBND huyện, thành phố; (T/hiện)
- Lưu VT, THVX (Giang).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|