ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 208/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 24 tháng 01
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH GIA
LAI
Căn cứ Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày
31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số
giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình
mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số (CTMT YTDS) đến năm 2020 của tỉnh
như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CTMT YTDS NĂM 2016-2018:
1. Dự án Phòng,
chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng:
1.1. Phòng chống lao: Công tác phòng chống Lao có nhiều chuyển biến tích cực. Hàng năm triển
khai khám phát hiện chủ động bệnh nhân lao; xét nghiệm đờm chẩn đoán bệnh lao bằng
kỹ thuật Gen Xpert; thực hiện nuôi cấy lỏng chẩn đoán lao bằng kỹ thuật MgiC
Batec 320. Tỷ lệ điều trị khỏi trên 97%. Số bệnh nhân lao kháng thuốc hiện đang
quản lý: 13 bệnh nhân. Tỷ lệ mắc bệnh lao giảm từ 52/100.000 dân (năm 2015) còn
49/100.000 dân (năm 2018).
1.2. Phòng chống phong: Tập trung khám, phát hiện bệnh nhân phong ở các xã trọng điểm, phát hiện
sớm bệnh nhân tiềm ẩn ở cộng đồng. 100% bệnh nhân phong được đa hóa trị liệu
đúng phác đồ của WHO. Hướng dẫn cách phòng ngừa, chăm sóc tàn tật, hướng dẫn bệnh
nhân biết cách tự chăm sóc tránh tái phát. Tỉnh đang nỗ lực phấn đấu loại trừ
phong 05 huyện trên địa bàn tỉnh vào năm 2019.
1.3. Phòng chống sốt rét: Công tác phòng chống sốt rét được triển khai có hiệu quả. Tỷ lệ mắc sốt
rét/1000 dân giảm từ 1,47 (năm 2015) xuống còn 0,63 (năm 2018) và từ 2015 đến
nay toàn tỉnh không có tử vong do sốt rét. Hàng năm triển khai các hoạt động
nghiên cứu, đào tạo chuyên môn; giám sát dịch tễ, ca bệnh, ổ bệnh.
1.4. Phòng, chống sốt xuất huyết: Năm 2016 mắc/chết do sốt xuất huyết là: 13.374/1. Năm 2018 số ca mắc
3.179, không có ca tử vong; đã tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng chống
dịch bệnh; chủ động giám sát dịch tễ từ tỉnh đến cơ sở, phát hiện dịch và xử lý
kịp thời không để dịch lớn xảy ra; điều trị tích cực các ca bệnh, hạn chế tử
vong.
1.5. Bảo vệ sức khỏe tâm thần: Giám sát hoạt động bảo vệ sức khoẻ tâm thần ở các xã mỗi năm ít nhất 2
đợt. Tổng số bệnh nhân tâm thần được quản lý động kinh. Bệnh nhân rối loạn trầm
cảm chưa được quản lý, điều trị tại cộng đồng (chủ yếu phát hiện và quản lý điều
trị nội trú và ngoại trú tại bệnh viện).
1.6. Phòng chống tăng huyết áp: Dự án Phòng chống tăng huyết áp đang triển khai tại 17 xã thuộc 05 huyện.
Hàng năm phối hợp với Viện Tim mạch tổ chức tập huấn chẩn đoán, quản lý, điều
trị bệnh tăng huyết áp cho các thầy thuốc của tỉnh; tổ chức khám sàng lọc phát
hiện bệnh nhân và đưa vào quản lý điều trị.
1.7. Phòng chống bệnh đái tháo đường
và các rối loạn do thiếu I ốt: Triển khai tốt công tác
đào tạo, tập huấn; sàng lọc phát hiện bệnh nhân, tư vấn và điều trị (bệnh nhân
đái tháo đường đang được quản lý là 650). Hàng năm khám và điều trị bướu cổ hơn
800 bệnh nhân; tỷ lệ người dân sử dụng muối Iode là 99%.
1.8. Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ): Hàng năm tổ
chức tập huấn hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, dự phòng, quản lý BPTNMT&HPQ
và cách đọc chức năng hô hấp. Triển khai tốt công tác truyền thông nâng cao nhận
thức người dân về BPTNMT&HPQ; duy trì hoạt động khám, điều trị
BPTNMT&HPQ tại các tuyến.
1.9. Y tế trường học: Tổ chức các hoạt động truyền thông phòng chống bệnh học đường; khám,
phát hiện sớm bệnh học đường; quản lý theo dõi sức khỏe tại các trường. Nhìn
chung các trường học thực hiện tốt các quy định về vệ sinh, cơ sở vật chất
tương đối đạt, khuôn viên trường rộng rãi thoáng mát, bếp ăn tập thể thực hiện
tốt các quy định về đảm bảo VSATTP. Tuy nhiên nhiều trường vẫn còn thiếu cán bộ
y tế chuyên trách và thiếu trang thiết bị, thuốc.
2. Dự án Tiêm chủng
mở rộng:
Công tác tiêm chủng cho trẻ em dưới 1
tuổi được triển khai thường xuyên, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ
hàng năm được duy trì ở mức 97% trở lên. Tỷ lệ các bệnh truyền nhiễm như sởi, bạch
hầu, ho gà, uốn ván giảm rõ rệt; đã thanh toán bệnh bại liệt, tiến tới loại trừ
bệnh uốn ván sơ sinh. Hơn 10 năm nay không ghi nhận ca Bại liệt nào. Quản lý đối
tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia 100% xã, phường,
thị trấn.
3. Dự án Dân số
và Phát triển:
- Thực hiện tốt chương trình tiếp thị
xã hội phương tiện tránh thai và xã hội hóa phương tiện tránh thai. Tỷ lệ các cặp
vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 71%. Tổ chức sàng lọc chẩn
đoán trước sinh và sơ sinh thực hiện có hiệu quả theo nhiệm vụ của Ngành và Đề
án được UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện tốt việc khống chế tốc độ
gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tỷ số hiện tại của Gia Lai năm 2018 là: 109
trẻ em trai/100 trẻ em gái. Năm 2018: Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi là 15,5‰;
01 ca tử vong mẹ liên quan đến thai sản (năm 2016: 02 ca; năm 2017: 01 ca).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân là: 19,2%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi là: 34,9%. Mỗi
năm trên 97% trẻ em trong độ tuổi 6-60 tháng được uống vitamin A. Các đối tượng
có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ
sung viên nang Vitamin A liều cao và đảm bảo an toàn.
- Triển khai tốt chính sách hỗ trợ
cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính
sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ. Tính
đến nay đã hỗ trợ cho 113 trường hợp, tổng số tiền hỗ trợ là: 226 triệu đồng; mức
hỗ trợ là 02 triệu đồng/người.
- Về hoạt động chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 21/7/2017 về việc
phê duyệt kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh giai đoạn
2017-2025. Hiện tại, tỉnh Gia Lai có 01 Khoa lão tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh với
80 giường; 7 Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và 17 Trung tâm Y tế tuyến huyện chưa
có Khoa lão, chỉ bố trí riêng phòng, giường để điều trị cho người bệnh là người
cao tuổi. Trên địa bàn tỉnh ta có 48,46% người cao tuổi được khám sức khỏe định
kỳ và 50% người cao tuổi được điều trị kịp thời tại các cơ sở y tế.
4. Dự án An toàn
vệ sinh thực phẩm:
- Từ năm 2016 - 2018, trên địa bàn
toàn tỉnh ghi nhận 04 vụ ngộ độc với 38 người mắc, 01 người tử vong và không xảy
ra vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc trở lên. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực
phẩm cấp tính trong giai đoạn 2016 - 2018: 0,86 người/100.000 dân (trong chỉ
tiêu cho phép). 74% người sản xuất, kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng được
cập nhật kiến thức về ATTP.
- Hàng năm triển khai lấy mẫu giám
sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ ATTP. Các năm từ 2016 -
2018, toàn tỉnh đã thành lập 1.494 đoàn thanh kiểm tra. Đã thanh kiểm tra
18.023 cơ sở, vi phạm 3.723 cơ sở, xử phạt vi phạm hành chính 751 cơ sở, đình
chỉ hoạt động 33 cơ sở.
5. Dự án phòng chống
HIV/AIDS:
Bình quân hàng năm phát hiện mới khoảng
50-60 người nhiễm HIV, số người nhiễm HIV chủ yếu do nghiện chích ma tuý. Thực
hiện tốt công tác truyền thông phòng chống HIV/AIDS. Người nhiễm HIV và bệnh
nhân AIDS được quan tâm tư vấn, bảo mật về danh tính, quản lý điều trị tốt.
Phòng điều trị Methadone hoạt động từ tháng 3/2016, số người nghiện chích ma
túy được điều trị bằng Methadone hiện tại là 190 người. Tăng cường xét nghiệm
phát hiện mới người nhiễm HIV. Thực hiện công tác giám sát dịch tễ học
HIV/AIDS: Từ 2016-2018 tổng số mẫu xét nghiệm: 73.546 mẫu; tổng số mẫu sàng lọc
máu: 36.415 mẫu. Điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HTV từ mẹ sang con. Số
BN đang điều trị ARV: 300 bệnh nhân; số bệnh nhân đang điều trị dự phòng lao:
34 bệnh nhân. 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT được thanh toán
dịch vụ khám, điều trị HIV/AIDS qua BHYT.
6. Dự án Quân dân
y kết hợp:
Các đơn vị quân đội như BCHQS tỉnh,
BCH Bộ đội biên phòng đã phối hợp với y tế địa phương và Hội Chữ thập đỏ, Hội
Liên hiệp phụ nữ đã tổ chức các đợt khám chữa bệnh cấp thuốc miễn phí hơn
87.000 lượt người, kết hợp tuyên truyền công tác vệ sinh phòng bệnh, xây dựng nếp
sống vệ sinh khoa học ở các làng vùng sâu, vùng xa, nơi khó khăn tiếp cận dịch
vụ y tế. Các tổ, đội quân dân y cơ động đã được chuẩn bị đầy đủ nhân lực, phương
tiện, trang bị, thuốc men sẵn sàng phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác cứu
chữa người bị thương bị bệnh, khắc phục hậu quả bão lụt, thiên tai.
Để bảo đảm nhiệm vụ xây dựng lực lượng
y tế dự bị động viên, hàng năm Ban quân dân y tỉnh đã tổ chức phúc tra, sắp xếp,
báo động kiểm tra, tập huấn Đội điều trị và 2 Đại đội quân y dự bị động viên cụ
thể:
- Đội điều trị: Quân số 81 người, lực
lượng chủ yếu là cán bộ, nhân viên của Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện 331 và
các trung tâm thuộc Sở Y tế.
- Đại đội quân y dự bị động viên tỉnh:
Quân số 36 người, lực lượng chủ yếu là cán bộ, nhân viên của Trung tâm Y tế
thành phố Pleiku.
- Đại đội quân y dự bị động viên
Trung đoàn 991 của tỉnh: Quân số 36 người, lực lượng chủ yếu là cán bộ, nhân
viên của TTYT huyện Đăk Đoa.
7. Kinh phí:
7.1. Kinh phí Trung ương:
- Năm 2016: 6.898.000.000 đồng (Giao
kinh phí theo Quyết định số 940/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Gia Lai).
- Năm 2017: 18.178.000.000 đồng (Giao
kinh phí theo Quyết định số 936/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Gia Lai)
- Năm 2018: 8.415.000.000 đồng (Giao
kinh phí cùng với dự toán đầu năm).
7.2. Kinh phí địa phương:
- Năm 2016: 999.400.000 đồng (Nội
dung hỗ trợ: Triển khai chiến dịch sởi, rubella; hỗ trợ CTV dân số, chế độ đình
sản; hỗ trợ CTV ATVSTP).
- Năm 2017: 6.578.490.000 đồng (Nội
dung hỗ trợ: Hỗ trợ Chương trình tiêm chủng mở rộng; CTV dân số; hỗ trợ đình sản;
hỗ trợ CTV An toàn vệ sinh thực phẩm; hỗ trợ phòng chống dịch).
- Năm 2018: 6.957.980.000 đồng (Nội
dung hỗ trợ: Hỗ trợ CTV dân số; hỗ trợ đình sản; Đề án người cao tuổi; Đề án kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh; hỗ trợ CTV An toàn vệ sinh thực phẩm).
8. Kết quả thực
hiện một số chỉ tiêu CTMT YTDS năm 2016-2018:
TT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Thực
hiện 2016-2018
|
2016
|
2017
|
2018
|
I
|
Phòng, chống một số bệnh có tính
chất nguy hiểm đối với cộng đồng
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ mắc bệnh lao trên 100.000 dân
|
|
52
|
51
|
49
|
2
|
Tỷ lệ bệnh nhân phong dị hình tàn tật
được chăm sóc y tế
|
%
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ lệ phát hiện bệnh nhân phong
trên 100.000 dân
|
0/0000
|
0,78
|
0,57
|
0,89
|
4
|
Tỷ lệ bệnh nhân phong dị hình tàn tật
được chăm sóc y tế
|
%
|
94,8
|
93,7
|
95
|
5
|
Bệnh nhân phong tàn tật nặng được
phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng
|
Bn
|
90
|
87
|
80
|
6
|
Số huyện/thành phố trong vùng dịch
tễ lưu hành bệnh phong đạt 4 tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong tuyến huyện
|
%
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 10 tuổi
|
%
|
3,5
|
1,19
|
1,02
|
8
|
Tỷ lệ mắc sốt rét trên 1.000 dân
|
‰
|
0,83
|
0,55
|
0,63
|
9
|
Tỷ lệ chết do sốt rét trên 100.000
dân
|
%
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trên
100.000 dân
|
|
935,5
|
206,2
|
185
|
11
|
Tỷ lệ chết/mắc do sốt xuất huyết
|
%
|
0,0075
|
0
|
0
|
12
|
Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân
tâm thần phân liệt
|
%
|
31,5
|
31,5
|
31,5
|
13
|
Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân động
kinh
|
%
|
31,5
|
31,5
|
31,5
|
14
|
Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân rối
loạn trầm cảm
|
%
|
0
|
0
|
0
|
15
|
Tỷ lệ bệnh nhân tâm thần được quản
lý, điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn
triển khai
|
%
|
100
|
100
|
100
|
16
|
Tỷ lệ người bị tăng huyết áp được
phát hiện sớm
|
%
|
20,2
|
22,5
|
24
|
17
|
Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp phát
hiện được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn
|
%
|
35
|
40,29
|
41
|
18
|
Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được
phát hiện
|
%
|
0
|
51
|
51,6
|
19
|
Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được
phát hiện được quản lý, điều trị
|
%
|
0
|
30
|
35
|
20
|
Tỷ lệ trẻ mầm non, học sinh phổ
thông được sàng lọc, tư vấn điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo
phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường
|
%
|
20,14
|
21
|
32
|
21
|
Tỷ lệ học sinh ở vùng nguy cơ cao
được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm
|
%
|
98
|
98,4
|
99
|
II
|
Tiêm chủng mở rộng
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em
dưới 1 tuổi
|
%
|
97,0
|
97,02
|
97,0
|
III
|
Dân số và Phát triển
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ sử dụng BP tránh thai hiện đại
|
%
|
62
|
68
|
71
|
2
|
Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc
trước sinh
|
%
|
10
|
10
|
20
|
3
|
Tỷ lệ TE được sàng lọc sơ sinh
|
%
|
18
|
22
|
40
|
4
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Tỷ số
|
109
|
109
|
109
|
5
|
Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
|
‰
|
10,45
|
10,4
|
10,2
|
6
|
Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống
|
|
6
|
3
|
0
|
7
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân
|
%
|
19,5
|
19,3
|
19,2
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng thể A thấp còi
|
%
|
35,2
|
35
|
34,9
|
IV
|
An toàn thực phẩm
|
|
|
|
|
1
|
Số vụ ngộ độc tập thể từ 30 người mắc/vụ
|
Vụ
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp
tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận trên 100.000 dân
|
|
0
|
0,08
|
0,17
|
3
|
Phòng kiểm nghiệm được công nhận
theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025
|
Phòng
|
0
|
1
|
1
|
II. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CTMT YTDS NĂM 2019, 2020:
* Mục tiêu chung đến năm 2020:
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát
hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, hạn chế
thấp nhất tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ
gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường bảo đảm
sức khỏe cộng đồng. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm. Bảo
đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý
huyết học. Khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm tác động
của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì mức sinh thay thế,
hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao
chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tăng cường công tác kết
hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
* Các chỉ tiêu thực hiện đến năm
2020
TT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
KH
đến 2020
|
Cả
nước
|
Của
tỉnh
|
I
|
Phòng, chống một số bệnh có tính
chất nguy hiểm đối với cộng đồng
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ mắc bệnh lao trên 100.000 dân
|
|
<
131
|
<
90
|
2
|
Tỷ lệ bệnh nhân phong dị hình tàn tật
được chăm sóc y tế
|
%
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ lệ phát hiện bệnh nhân phong
trên 100.000 dân
|
0/0000
|
|
0,82
|
4
|
Tỷ lệ bệnh nhân phong dị hình tàn tật
được chăm sóc y tế
|
%
|
|
100
|
5
|
Bệnh nhân phong tàn tật nặng được
phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng
|
Bn
|
50
|
90
|
6
|
Số huyện/thành phố trong vùng dịch
tễ lưu hành bệnh phong đạt 4 tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong tuyến huyện
|
%
|
50
|
50
|
7
|
Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 10 tuổi
|
%
|
<8
|
5
|
8
|
Tỷ lệ mắc sốt rét trên 1.000 dân
|
‰
|
<0,19
|
<1
|
9
|
Tỷ lệ chết do sốt rét trên 100.000
dân
|
%
|
<0,02
|
<0,07
|
10
|
Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trên
100.000 dân
|
|
|
<
174
|
11
|
Tỷ lệ chết/mắc do sốt xuất huyết
|
%
|
<0,09
|
0,09
|
12
|
Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân
tâm thần phân liệt
|
%
|
88
|
40,5
|
13
|
Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân động
kinh
|
%
|
80
|
40,5
|
14
|
Tỷ lệ xã/phường quản lý bệnh nhân rối
loạn trầm cảm
|
%
|
20
|
0
|
15
|
Tỷ lệ bệnh nhân tâm thần được quản
lý, điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn
triển khai
|
%
|
85
|
100
|
16
|
Tỷ lệ người bị tăng huyết áp được
phát hiện sớm
|
%
|
50
|
50
|
17
|
Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp phát hiện
được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn
|
%
|
30
|
30
|
18
|
Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được
phát hiện
|
%
|
40
|
40
|
19
|
Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được
phát hiện được quản lý, điều trị
|
%
|
40
|
40
|
20
|
Tỷ lệ trẻ mầm non, học sinh phổ
thông được sàng lọc, tư vấn điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo
phì, bệnh răng miệng, rối loạn tầm thần học đường
|
%
|
>90
|
50
|
21
|
Tỷ lệ học sinh ở vùng nguy cơ cao
được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm
|
%
|
80
|
>
90
|
II
|
Tiêm chủng mở rộng
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em
dưới 1 tuổi
|
%
|
>95
|
97
|
III
|
Dân số và Phát triển
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ sử dụng BP tránh thai hiện đại
|
%
|
70,1
|
70
|
2
|
Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc
trước sinh
|
%
|
50
|
-
|
3
|
Tỷ lệ TE được sàng lọc sơ sinh
|
%
|
80
|
-
|
4
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Tỷ số
|
115
|
<110
|
5
|
Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
|
‰
|
14
|
10,2
|
6
|
Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống
|
|
52
|
<
10
|
7
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân
|
%
|
<10
|
18,5
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể A thấp còi
|
%
|
<21,8
|
32,5
|
IV
|
An toàn thực phẩm
|
|
|
|
1
|
Số vụ ngộ độc tập thể từ 30 người mắc/vụ
|
Vụ
|
|
0
|
2
|
Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp
tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận trên 100.000 dân
|
|
<7
|
<5
|
3
|
Phòng kiểm nghiệm được công nhận
theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025
|
Phòng
|
|
1
|
1. Dự án 1:
Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ
biến
a) Mục tiêu chung: Chủ động phòng một số dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế, không
để dịch sớm xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm. Khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh, tật
lứa tuổi học đường.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến
năm 2020
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới
49/100.000 dân;
- Duy trì 100% bệnh nhân phong dị
hình tàn tật được chăm sóc y tế và phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng. Duy
trì tiêu chí đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong cấp tỉnh;
- Giảm tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân dưới
0,63; khống chế không để bệnh nhân chết do sốt rét;
- Khống chế tỷ lệ mắc sốt xuất huyết
trung bình/100.000 dân dưới 185. Không để người bệnh chết do sốt xuất huyết;
- 40,5% số xã/phường quản lý bệnh
nhân tâm thần phân liệt; 40,5% số xã/phường quản lý bệnh nhân động kinh.
- Ít nhất 15% số người mắc ung thư
khoang miệng, vú, cổ tử cung, đại trực tràng được phát hiện ở giai đoạn sớm;
trên 50% cán bộ y tế hoạt động trong dự án được đào tạo nâng cao nghiệp vụ về
phòng chống ung thư (dự kiến sau khi được Trung ương cho triển khai dự án).
- 50% số người tăng huyết áp được
phát hiện sớm; 30% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn.
- 40% số người bệnh đái tháo đường được
phát hiện, trong đó 40% được quản lý, điều trị. Tỷ lệ mắc bướu cổ trẻ em từ 8 -
10 tuổi từ 5% trở xuống.
- Ít nhất 30% số người mắc bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; Ít
nhất 30% số người đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- Ít nhất 30% số người bệnh hen phế
quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; Ít nhất
30% số người bệnh hen phế quản được điều trị: đạt kiểm soát hen, trong đó 15% đạt
kiểm soát hoàn toàn.
- Giảm ít nhất 25% tỷ lệ mắc mới các
bệnh tật ở trẻ mầm non, học sinh phổ thông như: Cận thị, cong vẹo cột sống, thừa
cân, béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường so với tỷ lệ mắc mới
năm 2015. Ít nhất 50% số trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn
điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn
tâm thần học đường; Hơn 90% số học sinh ở vùng nguy cơ cao được tẩy giun định kỳ
2 lần/năm.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số địa phương trọng điểm theo từng hoạt
động.
c) Nội dung chủ yếu
- Hoạt động phòng, chống lao:
+ Tăng cường năng lực xét nghiệm và X
- quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định. Tuyến huyện tăng cường gửi mẫu
đờm đến Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Gia Lai làm xét nghiệm Gen Xpert và nuôi cấy
lỏng để sớm phát hiện hết số lượng bệnh nhân lao trong cộng đồng.
+ Triển khai các can thiệp tích cực,
phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, bảo
đảm chất lượng điều trị, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại,
giảm tỷ lệ bỏ điều trị và giảm tỷ lệ chết;
+ Cung ứng đủ thuốc chống lao; từ năm
2019 thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y
tế, các đối tượng khác chưa được thanh toán thuốc từ Quỹ BHYT do ngân sách
chương trình thanh toán;
+ Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn phòng chống lao. Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt động phòng chống
lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý
dữ liệu và quản lý chương trình.
+ Thực hiện kế hoạch thành phố Pleiku
không còn bệnh lao (Zero TB) năm 2019-2020 và phấn đấu chấm dứt bệnh lao trước
năm 2030.
- Hoạt động phòng, chống phong:
+ Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị
liệu cho bệnh nhân phong mới;
+ Phòng chống tàn tật, phục hồi chức
năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống phong;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động phòng
chống phong ở địa phương;
- Hoạt động phòng, chống sốt rét:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống sốt rét;
+ Điều tra, giám sát ca bệnh/ổ bệnh sốt
rét;
+ Giám sát dịch tễ sốt rét và giám
sát công tác điều trị bệnh nhân.
- Hoạt động phòng, chống sốt xuất
huyết:
+ Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng
điểm;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống sốt xuất huyết;
+ Dự trữ vật tư, hóa chất, trang thiết
bị phục vụ công tác phòng, chống sốt xuất huyết cho các địa bàn có dịch bùng
phát khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần:
+ Duy trì quản lý, điều trị và phục hồi
chức năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được
phát hiện ở giai đoạn trước;
+ Phát hiện, lập hồ sơ điều trị, quản
lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm
mới;
+ Xây dựng các mô hình điểm quản lý bệnh
động kinh, trầm cảm;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn phát
hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ
sức khỏe tâm thần.
- Hoạt động phòng, chống ung thư
(dự kiến sau khi được Trung ương cho triển khai thực hiện tại tỉnh trong thời
gian tới): Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng đồng;
Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh ung thư; Triển khai các hoạt động
chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư; Hướng dẫn phòng, chống bệnh ung thư,
các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng. Giám sát chuyên môn hoạt động
phòng, chống ung thư.
- Hoạt động phòng, chống bệnh tim
mạch:
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng,
chống bệnh tim mạch;
+ Khám sàng lọc phát hiện sớm, quản
lý người bệnh tăng huyết áp;
+ Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận,
quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Tổ chức mô hình sinh
hoạt câu lạc bộ cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu
cơ tim;
- Hoạt động phòng, chống bệnh đái
tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt:
+ Khám sàng lọc phát hiện sớm người mắc
bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường để áp dụng các biện pháp quản lý, điều
trị;
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng,
chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt;
+ Nâng cao năng lực hệ thống phòng
xét nghiệm Iốt tại tuyến tuyến tỉnh.
- Hoạt động phòng, chống bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ):
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn
BPTNMT&HPQ;
+ Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người
bệnh mắc BPTNMT&HPQ;
+ Hỗ trợ trang thiết bị thiết yếu cho
các đơn vị triển khai hoạt động về BPTNMT&HPQ;
+ Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ
cho người bệnh mắc BPTNMT&HPQ ở bệnh viện tại các tuyến để nâng cao kiến thức
của người bệnh.
- Hoạt động Y tế trường học:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng,
chống bệnh, tật lứa tuổi học đường;
+ Thực hiện các hoạt động giáo dục sức
khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học
sinh;
+ Thực hiện các hoạt động dự phòng,
phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh. Triển khai
khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường;
+ Triển khai các hoạt động cho học
sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường.
+ Giám sát chuyên môn.
2. Dự án 2:
Tiêm chủng mở rộng
a) Mục tiêu chung: Giữ vững các kết quả đã đạt được tiến tới khống chế và loại trừ một số
bệnh có vắc xin phòng ngừa; củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống tiêm chủng;
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến
năm 2020:
- Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho
trẻ em dưới 1 tuổi hằng năm đạt ≥ 97%. Duy trì thành quả thanh toán bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc
xin mới.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung chủ yếu:
- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng
và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng. Cung ứng đủ vắc xin, vật tư tiêm chủng
đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai, nữ trong độ tuổi sinh đẻ
trên toàn tỉnh và các sinh phẩm, vật tư tiêu hao chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm
trong tiêm chủng mở rộng;
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng.
Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia;
3. Dự án 3: Dân
số và phát triển
a) Mục tiêu chung: Chủ động duy trì mức sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số về thể
chất nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; khống chế tốc
độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Củng cố, phát triển hệ thống và nâng cao
chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng;
quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Giảm tử vong và tình trạng suy dinh
dưỡng ở bà mẹ, trẻ em, thu hẹp chênh lệch các chỉ số sức khỏe bà mẹ, trẻ em giữa
các vùng, miền trong tỉnh;
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến
năm 2020:
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai
hiện đại đạt trên 70%;
- Trên 20% bà mẹ mang thai được sàng
lọc trước sinh; trên 40% trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh;
- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới
tính khi sinh, phấn đấu đến năm 2020 tỷ số giới tính khi sinh dưới 110 trẻ sơ
sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;
- Giảm 20% số người chưa thành niên,
thanh niên có thai ngoài ý muốn; 80% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận
với dịch vụ phục hồi chức năng phù hợp; 60% trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi được
phát hiện, can thiệp sớm;
- Tối thiểu 50% người cao tuổi được
chăm sóc dự phòng toàn diện, khám sức khỏe định kỳ, được điều trị kịp thời tại
các cơ sở y tế;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
từ 10,2‰ trở xuống;
- Tỷ suất chết mẹ dưới 10/100.000 trẻ
đẻ sống;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 18,5%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể thấp còi còn 32,5%;
- Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu
vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5
tuổi.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số xã/phường trọng điểm theo từng hoạt
động.
c) Nội dung chủ yếu:
- Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình (DS - KHHGĐ):
+ Mua, cung cấp phương tiện tránh
thai, giấy thấm, hóa chất, thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao, trang thiết bị y
tế, dụng cụ y tế/KHHGĐ, trang thiết bị đào tạo;
+ Hỗ trợ để củng cố cơ sở vật chất
các kho chứa, bảo quản phương tiện tránh thai, các trung tâm tư vấn và dịch vụ
DS - KHHGĐ; các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc,
chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tuyến tỉnh;
+ Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm
sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng
lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng
bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc
dioxin thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, dịch vụ khám
sức khỏe tiền hôn nhân. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi, quản lý đối tượng
đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh;
+ Can thiệp thay đổi hành vi, tập
quán sử dụng dịch vụ DS - KHHGĐ và các loại hình dịch vụ phù hợp với tâm lý, tập
quán của người dân tộc thiểu số;
+ Tổ chức can thiệp giảm tình trạng
người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường,
khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp
dịch vụ KHHGĐ thân thiện;
+ Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản
lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS -
KHHGĐ;
+ Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới
tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính
sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương
trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ;
+ Hỗ trợ người nghèo, người cận
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện
dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu có). Tư vấn sử dụng,
theo dõi, quản lý đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai, KHHGĐ;
+ Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương
tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển;
+ Tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng
thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, chú trọng công tác thăm, tư vấn tại hộ
gia đình và tư vấn nhóm nhỏ cho các đối tượng khó tiếp cận và địa bàn trọng điểm;
+ Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng
ghép với cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận
thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện
DS - KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS - KHHGĐ;
+ Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn kiến
thức về DS - KHHGĐ; Xây dựng mô hình các dịch vụ can thiệp về DS - KHHGĐ; Hỗ trợ
cộng tác viên thực hiện công tác DS - KHHGĐ; Kiểm tra thực hiện quy định về DS
- KHHGĐ. Kiểm định, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai, chất lượng dịch
vụ DS - KHHGĐ; quy chuẩn của các cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh và sơ sinh.
- Hoạt động phục hồi chức năng cho
người khuyết tật tại cộng đồng:
+ Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập
luyện tại cộng đồng;
+ Xây dựng mô hình phục hồi chức năng
tại tuyến y tế cơ sở;
+ Sàng lọc phát hiện khuyết tật và
nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
+ Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động chuyên môn của dự án.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi:
+ Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài
hạn, mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại các đơn vị nuôi dưỡng, chăm
sóc sức khỏe tập trung (trung tâm dưỡng lão...) cho người cao tuổi;
+ Đào tạo, tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại cộng đồng;
+ Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh
sớm ở người cao tuổi.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh
sản:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn chăm
sóc sức khỏe sinh sản;
+ Hỗ trợ thực hiện gói dịch vụ cấp cứu
sản khoa thiết yếu toàn diện;
+ Hỗ trợ thiết lập các đơn nguyên sơ
sinh và phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaroo để nuôi dưỡng, điều
trị trẻ sơ sinh bệnh lý, trẻ sơ sinh nhẹ cân non tháng;
+ Triển khai các can thiệp chăm sóc sức
khỏe trẻ em dựa vào cộng đồng;
+ Sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường
sinh dục; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử
cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử
cung.
- Hoạt động cải thiện tình trạng
dinh dưỡng trẻ em:
+ Đào tạo, tập huấn và giám sát
chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;
+ Hướng dẫn thực hành kỹ thuật chế biến
thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì; xây dựng mô hình phòng, chống suy dinh dưỡng
đặc thù cho từng vùng;
+ Tổ chức các chiến dịch bổ sung
vitamin A, chiến dịch phòng, chống suy dinh dưỡng; Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng
cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc
hộ gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ
khẩn cấp về dinh dưỡng.
4. Dự án 4: An
toàn thực phẩm
a) Mục tiêu chung: Kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được
thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi
người tiêu dùng;
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến
năm 2020:
- Phấn đấu không có vụ ngộ độc thực
phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên; tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính
trong vụ ngộ độc được ghi nhận dưới 5 người/100.000 dân;
- Ít nhất 60% người sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng; người quản lý được cập nhật kiến thức về
an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số
mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về
an toàn thực phẩm nông sản <6%;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số
mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về
an toàn thực phẩm thủy sản <4%;
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung chủ yếu:
- Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất
cho các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm nghiệm, quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm;
- Trang bị thiết bị, phương tiện, dụng
cụ, hóa chất phục vụ hoạt động chuyên môn về an toàn thực phẩm;
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn an toàn thực phẩm;
- Kiểm tra thực hiện các quy định về
an toàn thực phẩm; lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm an
toàn thực phẩm;
- Điều tra, giám sát ngộ độc thực phẩm,
giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm;
cảnh báo, xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm, kiểm soát an toàn thực phẩm các
cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố; giám sát dịch tễ học
các bệnh truyền qua thực phẩm;
- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng một số mô
hình tiên tiến đạt chuẩn về an toàn thực phẩm như: Chợ an toàn thực phẩm, GMP,
GHP, VietGAP, HACCP, ISO, dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố...
5. Dự án 5:
Phòng, chống HIV/AIDS
a) Mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào
năm 2020; giảm số người nhiễm HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người tử
vong do HIV/AIDS hàng năm.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến
năm 2020:
- Số trường hợp nhiễm mới HIV do lây
nhiễm qua đường tiêm chích ma túy giảm 25%, do lây nhiễm qua đường tình dục giảm
20% so với năm 2015;
- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng
biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều
trị thuốc kháng vi rút (ARV); 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV
thấp dưới ngưỡng ức chế.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung chủ yếu:
- Tăng cường xét nghiệm phát hiện
HIV: Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc biệt là xét nghiệm tại cộng đồng;
giám sát dịch HIV;
- Mở rộng can thiệp giảm hại và dự
phòng lây nhiễm HIV: Triển khai phân phát bao cao su miễn phí với tiếp thị xã hội
bao cao su và truyền thông thay đổi hành vi. Mở rộng điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay thế theo quy định;
- Mở rộng, bảo đảm chất lượng điều trị
HIV/AIDS: Kiện toàn mạng lưới các Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đủ điều kiện để
thực hiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm; mở
rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại trạm y tế tuyến xã. Tăng cường quản lý chất
lượng điều trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút. Tăng cường dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con; hoàn thiện mạng lưới điều trị đồng nhiễm HIV/Lao,
HIV/Viêm gan vi rút. Bảo đảm cung ứng thuốc và giám sát tình hình kháng thuốc
ARV.
6. Dự án 6: Bảo
đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học (dự kiến trong thời
gian đến khi Trung ương cho triển khai)
a) Mục tiêu chung: Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một
số bệnh lý huyết học.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến
năm 2020:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai đủ
khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh Thalassemia;
- 50% bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu
(bệnh Hemophilia) được chẩn đoán và quản lý.
c) Nội dung chủ yếu:
- Tăng cường triển khai tổ chức vận động
hiến máu tình nguyện.
- Tổ chức các hoạt động vận động hiến
máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù; Tổ chức các sự kiện hiến
máu, mô hình tổ chức hiến máu hiệu quả, thiết thực cho các huyện, thị xã, thành
phố trong tỉnh nhằm tuyển chọn nguồn người hiến máu an toàn;
- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình
nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện
trong toàn tỉnh; Tổ chức các hoạt động tôn vinh người hiến máu, các hội nghị, hội
thảo nhằm phối hợp tổ chức hoạt động hiến máu tình nguyện; duy trì nguồn người
hiến máu an toàn trên toàn tỉnh; Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an toàn truyền
máu và phòng, chống một số bệnh lý huyết học;
- Nâng cao chất lượng nội kiểm, triển
khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm bảo đảm cung cấp máu và truyền máu an
toàn; Thực hiện phác đồ điều trị một số bệnh lý huyết học.
7. Dự án 7:
Quân dân y kết hợp
a) Mục tiêu đến 2020: Tạo điều kiện cho người dân sinh sống ở khu vực, vùng trọng điểm quốc
phòng an ninh được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao;
tăng cường khả năng đáp ứng của ngành y tế trong các tình huống khẩn cấp;
b) Nội dung chủ yếu:
- Xây dựng mô hình điểm về kết hợp
quân dân y tại các tuyến;
- Hỗ trợ công tác huấn luyện, diễn tập
lực lượng y tế cơ động đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình huống khẩn
cấp về y tế;
- Đào tạo, tập huấn nội dung quân dân
y kết hợp;
- Khám bệnh, chữa bệnh lưu động và
theo chiến dịch cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã đặc biệt khó vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các khu vực
trọng điểm về quốc phòng, an ninh.
8. Dự án 8:
Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y
tế
a) Mục tiêu chung: Theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá bảo đảm thực hiện Chương trình
hiệu quả. Triển khai các hoạt động truyền thông y tế, chủ động góp phần phòng,
chống bệnh tật nâng cao sức khỏe người dân và cộng đồng.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến
năm 2020:
- 100% các huyện, thị xã, thành phố
được kiểm tra, giám sát thực hiện triển khai các dự án/hoạt động; 100% các huyện,
thị xã, thành phố truyền thông các nội dung của Chương trình trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số địa bàn trọng điểm theo từng hoạt động.
c) Nội dung chủ yếu:
- Tổ chức thực hiện hệ thống theo
dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, dự án; Đào tạo, tập huấn về
theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của
chương trình; Tổ chức các hoạt động truyền thông về các nội dung của Chương
trình trên các phương tiện thông tin đại chúng; Tổ chức các ngày/tháng cao điểm
truyền thông phù hợp với các hoạt động của Chương trình, dự án;
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công
tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin; Xây dựng, sản xuất, nhân
bản, phát hành các sản phẩm truyền thông; Xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin quản lý, cơ sở dữ liệu;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục, tư vấn về y tế, dân số và an toàn thực phẩm. Xây dựng, duy trì, triển
khai đội truyền thông cơ động; đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an
toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng;
- Khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện
các nội dung của Chương trình.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Công tác quản lý, chỉ đạo
Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu của tỉnh,
Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu của Ngành y tế, đảm bảo CTMT YTDS được thực
hiện đúng mục tiêu và hiệu quả và tiến độ Chương trình. Đưa những chỉ tiêu cơ bản
của các dự án thuộc CTMT YTDS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương và kế hoạch công tác các ngành, từ đó nâng cao vai trò trách nhiệm,
hiệu quả công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
2. Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế
Tiếp tục nâng cấp và củng cố hệ thống
giám sát dịch bệnh; xây dựng và phát triển hệ thống cảnh báo sớm, đáp ứng
nhanh; chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm và bệnh dịch,
dự phòng thuốc, hoá chất để chủ động phòng chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh
lớn xảy ra sau thiên tai, thảm hoạ, khống chế và đẩy lùi các bệnh dịch mới phát
sinh..., giảm tỷ lệ mắc và chết của các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Tăng cường
hoạt động an toàn tiêm chủng, an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.
Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại
liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. Tổ chức tốt công tác phòng chống và quản lý các
bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp,
phòng chống tai nạn và thương tích một cách hiệu quả. Tiếp tục kiện toàn, củng
cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở, mạng lưới y tế dự
phòng. Triển khai thực hiện hiệu quả các dự án thuộc CTMT YTDS, Đề án Tiêu chí
Quốc gia về y tế xã gắn với việc xây dựng nông thôn mới.
3. Công tác thông tin - giáo dục -
truyền thông:
Tăng cường củng cố hệ thống truyền thông
giáo dục sức khoẻ các tuyến. Nâng cao kỹ năng truyền thông cho nhân viên y tế
thôn bản và đội ngũ cộng tác viên; đa dạng hoá các hình thức truyền thông; ưu
tiên truyền thông trực tiếp cho các cộng đồng vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn;
phối hợp và lồng ghép nội dung truyền thông giữa các dự án, chương trình triển
khai tại cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực.
4. Công tác đào tạo nâng cao năng
lực: Đào tạo chuyên sâu, nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác phòng bệnh tại các đơn vị, đặc biệt cán bộ trực tiếp làm
công tác chuyên môn và quản lý tại các Trung tâm Y tế và Trạm Y tế, đội ngũ cán
bộ y tế thôn bản.
5. Tài chính: Quản lý, sử dụng và lồng ghép các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Công tác phối hợp hoạt động
liên ngành: Nâng cao hiệu quả phối hợp, lồng ghép giữa
ngành y tế với các ngành, đoàn thể, góp phần bảo đảm thành công của Chương
trình trong giai đoạn 2016 - 2020. Đặc biệt phối hợp triển khai tốt các can thiệp
tại cộng đồng về phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, đảm bảo An toàn thực phẩm,
Dân số - kế hoạch hóa gia đình.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí: 41.335.976.000 đồng,
trong đó, kinh phí Trung ương: 21.821.290.000 đồng; kinh phí địa phương:
19.514.686.000 đồng.
1. Năm 2019: 16.191.200.000 đồng (Đã được giao tại Quyết định số 610/QĐ-UBND
ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh Gia Lai), trong đó:
- Kinh phí Trung ương: 7.850.000.000
đồng;
- Kinh phí địa phương: 8.341.200.000 đồng.
2. Năm 2020: 25.144.776.000 đồng.
- Kinh phí Trung ương: 13.971.290.000
đồng;
- Kinh phí địa phương: 11.173.486.000
đồng
(Kinh phí thực hiện từng dự án cụ
thể theo phụ lục đính kèm Kế hoạch).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh, UBND tỉnh, ban chỉ đạo các CTMT của tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện các chính sách, đề án, dự án, quy hoạch về CTMT YTDS trên địa bàn
tỉnh theo phân cấp quản lý và quy định của pháp luật. Chủ động tham mưu, xây dựng
kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị, tổ
chức liên quan triển khai thực hiện theo hướng dẫn của các dự án Trung ương.
- Là đầu mối chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở công thương, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ
chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch CTMT YTDS của tỉnh đến năm 2020; theo dõi,
giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành và các địa
phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt việc lồng ghép các
dự án thuộc CTMT Y tế - Dân số với các chương trình kinh tế - xã hội khác của địa
phương, đơn vị. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác y tế.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các dự án thuộc CTMT YTDS. Phối hợp
với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác
thông tin, giáo dục truyền thông công tác y tế (ATTP, phòng chống HIV/AIDS,
phòng chống dịch bệnh...) hàng năm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải
pháp, các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao về ATTP.
- Tham mưu trình UBND tỉnh các văn bản
chỉ đạo về xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác bảo đảm ATTP thuộc
phạm vi quản lý của ngành.
- Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản
xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các nhóm hàng
thực phẩm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế thực
hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý
nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
- Chủ trì, Phối hợp với Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ triển khai cuộc vận động các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, chế biến
thực phẩm ký cam kết thực hiện “Ba không”: Không sản xuất rau không an toàn;
không bán phụ gia thực phẩm không có trong danh mục cho phép sử dụng; không giết
mổ gia súc, gia cầm không an toàn.
3. Sở Công thương:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải
pháp, các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao về An toàn thực phẩm.
- Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt
quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với
các nhóm hàng thực phẩm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ và các ngành liên quan triển khai cuộc vận động các hộ gia đình, các cơ sở
kinh doanh hóa chất ký cam kết thực hiện: Không bán phụ gia thực phẩm không có
trong danh mục cho phép sử dụng.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Kiểm soát việc cung ứng các dịch vụ
ăn uống trong các trường học, xây dựng mô hình bếp ăn đảm bảo ATVSTP ở các trường
học gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào khác của ngành. Phối
hợp với UBND các huyện, thị, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thực
hiện tốt công tác đảm bảo y tế học đường; kiểm tra các bếp ăn của các nhà trẻ,
mẫu giáo, các trường học bán trú.
- Phối hợp với Ngành Y tế tổ chức
tuyên truyền, giáo dục phòng chống bệnh tật, ATTP trong nhà trường, huy động
giáo viên và học sinh tham gia tích cực công tác vệ sinh môi trường; Khám, tư vấn
điều trị một số bệnh như cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh
răng miệng, rối loạn tâm thần học đường.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu, tham mưu với UBND tỉnh
đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về CTMT YTDS vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, của ngành và của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách huy động
các nguồn lực đầu tư cho công tác y tế.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí
nguồn lực đầu tư cho Ngành Y tế và các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch.
6. Sở Tài chính:
Hàng năm, căn cứ tình hình khả năng
ngân sách tỉnh và dự toán của đơn vị lập đúng quy định, Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện CTMT YTDS của tỉnh Gia Lai theo
Kế hoạch này, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
7. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát, ngăn chặn việc
nhập lậu thực phẩm; phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về ATTP; phòng chống ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và truyền thông,
Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai: Phối
hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn
tỉnh tăng cường tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức; xây dựng chuyên mục,
chuyên trang nhằm cung cấp thông tin, kiến thức góp phần nâng cao nhận thức và
thay đổi hành vi của người dân về CTMT YTDS.
9. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Hội
Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế tổ
chức các hoạt động tập huấn, thông tin, truyền thông đảm bảo về ATTP, phòng chống
dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Phối hợp chỉ đạo, xây dựng và tổ chức
thực hiện nội dung kế hoạch CTMT YTDS giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương. Đưa
các chỉ tiêu, mục tiêu CTMT YTDS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho các dự án thuộc
CTMT YTDS trên địa bàn.
- Chủ động cân đối bố trí kinh phí để
thực hiện các nội dung nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương.
- Phối hợp với Ngành Y tế tỉnh chỉ đạo,
triển khai thực hiện các biện pháp đảm bảo về công tác Y tế - Dân số gắn với cuộc
vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2019, 2020 triển khai trên địa bàn
tỉnh Gia Lai. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị
báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thực hiện Kế hoạch;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP.UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|