ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2074/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
05 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 23/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai cụ thể
hóa những nội dung cơ bản của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe Nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 vào chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
- Xác định mục tiêu, các nhiệm
vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu cho giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như nhu cầu thực tế trong
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
2. Yêu cầu
- Tổ chức thực hiện Chiến lược
phải đúng quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực tiễn tại
địa phương, đơn vị.
- Xác định rõ trách nhiệm đầu
mối, phối hợp của các cấp, các ngành trong từng hoạt động, từng lĩnh vực cụ thể
để hiện thực hóa các mục tiêu của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe Nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
y tế tỉnh Bình Thuận theo định hướng đổi mới, hiện đại và phát triển hiệu quả,
chất lượng, bền vững và đảm bảo công bằng. Mọi người dân được hưởng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe có chất lượng, được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển
tốt về thể chất và tinh thần, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất
lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường công tác phòng,
chống dịch bệnh, đặc biệt là dịch bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện; bảo đảm an
ninh y tế, ứng phó kịp thời với biến đổi khí hậu, các tình huống khẩn cấp về y
tế công cộng. Từng bước kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, nâng cao năng
lực quản lý môi trường y tế, các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai
nạn thương tích và nâng cao sức khỏe người dân.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu
quả của mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở để đáp ứng với
sự thay đổi mô hình bệnh tật, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp
4.0; xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu vững mạnh; thu hẹp khoảng cách
về bệnh tật, tử vong giữa các vùng, miền, các nhóm dân tộc. Phát triển y tế
ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế.
c) Đảm bảo quy mô dân số ở mức
ổn định, duy trì tỷ lệ sinh hàng năm ở mức hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới
tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có
chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố dân số vào hoạch định chính sách,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành. Chú trọng chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi và các đối tượng ưu tiên.
d) Phát triển nguồn nhân lực y
tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu; tăng cường nhân lực y tế cho y tế cơ
sở, khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tiến
tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sĩ và điều dưỡng; bảo đảm cân đối giữa đào tạo
và sử dụng nhân lực y tế.
đ) Công tác nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ cao trong dự phòng, phát hiện, chẩn đoán và điều trị
bệnh tật, nghiên cứu và phát triển dược, thiết bị y tế được chú trọng; đẩy mạnh
thực hiện chuyển đổi số, phát huy vai trò công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành và hoạt động chuyên môn y tế.
e) Bảo đảm việc tiếp cận và
tính sẵn có của thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, thiết bị y tế có chất lượng
với giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của Nhân dân; ưu tiên
phát triển công nghiệp dược, dược liệu và thiết bị y tế trong nước. Thực hiện
kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo
chuỗi, truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
g) Nâng cao hiệu quả trong phân
bổ và sử dụng ngân sách và các nguồn lực cho y tế, đạt mục tiêu bảo hiểm y tế
toàn dân. Ưu tiên ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, dân số, y tế cơ sở, y
tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biển đảo, bãi ngang ven biển,
các khu vực khó khăn.
h) Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho
các cơ sở y tế đáp ứng nhu cầu sử dụng; bảo đảm trang thiết bị thiết yếu và
từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại cho hệ thống y tế dự phòng, hệ thống
khám chữa bệnh và phục hồi chức năng.
3. Mục tiêu định hướng đến
năm 2045
- Mạng lưới y tế cơ sở được
củng cố vững chắc; y tế chuyên sâu phát triển đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
ngày càng cao và đa dạng của Nhân dân, đạt bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
- Mọi người dân được sống trong
cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần; nâng cao thể lực,
tăng tuổi thọ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số, đáp
ứng yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
4. Một số chỉ tiêu y tế cơ
bản đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
(Chi tiết theo Phụ lục đính
kèm).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHU YÊU
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, huy động sự tham gia của toàn xã hội thực hiện
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
- Đưa công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe Nhân dân thành một nội dung quan trọng trong chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể hóa thành những mục
tiêu, chỉ tiêu cơ bản; hàng năm, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, coi đó là một
tiêu chuẩn quan trọng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền
các cấp.
- Nâng cao trách nhiệm và tăng
cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, đoàn thể Nhân dân; đồng thời huy động
các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia tích cực thực hiện công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
2. Nâng cao sức khỏe nhân dân
a) Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình sức khỏe Việt Nam; phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe Nhân
dân; đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2021-2030; chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm
2030. Đa dạng hóa nội dung và đổi mới hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe
để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc tự chăm sóc, nâng
cao sức khỏe, phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia,…
b) Thực hiện hiệu quả chiến
lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể trạng, tầm vóc, phù hợp với
từng đối tượng, địa phương trên cơ sở lồng ghép các hoạt động thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt.
c) Tập trung cải thiện sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, giảm tỷ lệ trẻ em khuyết tật, ưu tiên các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biển đảo, khu vực khó khăn nhằm giảm sự
khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em.
Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em
dưới 5 tuổi đến năm 2030.
d) Tăng cường năng lực quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm, xây dựng hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn thực phẩm. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy
cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc. Nâng cao năng lực phòng
chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
đ) Thực hiện chăm sóc dài hạn,
đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người lao động, người cao tuổi, người khuyết tật,
phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích tại cộng đồng; tăng cường
công tác y tế học đường. Thực hiện hiệu quả Chương trình chăm sóc và nâng cao
sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030,
chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025, chương trình y tế trường
học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn
2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
e) Phòng chống tác động bất lợi
của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hóa chất và chất thải độc hại đến sức
khỏe con người. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi nhằm
tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia và nhà tiêu hợp
vệ sinh, tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt quy chuẩn.
3. Nâng cao năng lực phòng,
chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
a) Tăng cường đầu tư mạng lưới
y tế dự phòng, năng lực xét nghiệm, công tác dự báo, giám sát, phát hiện, khống
chế, ngăn chặn kịp thời các bệnh dịch và không để dịch lớn xảy ra; ứng phó kịp
thời với các tình huống khẩn cấp, các sự cố môi trường có nguy cơ gây ra dịch
bệnh hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe Nhân dân.
b) Tăng nguồn lực trong nước
cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao để thực hiện mục tiêu cơ bản chấm
dứt các dịch bệnh AIDS, lao vào năm 2030 và phấn đấu duy trì loại trừ sốt rét.
c) Tăng cường sàng lọc, phát
hiện quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài
hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức khỏe người dân tại gia đình và cộng
đồng. Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến
chuyên môn linh hoạt; Phấn đấu đến năm 2030, người có nguy cơ cao mắc bệnh được
kiểm tra sức khỏe ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ
cho toàn dân. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1830/KH-UBND ngày 10/6/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe
tâm thần giai đoạn 2022-2025 tại tỉnh Bình Thuận.
d) Triển khai thực hiện tốt các
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới với quan điểm y tế cơ sở là
nền tảng, phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ sở, xây dựng mạng lưới y tế
rộng khắp, gần dân theo Chỉ thị số 25-CT/TW, ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư.
đ) Thống nhất mô hình tổ chức,
quản lý với Trung tâm Y tế cấp huyện theo hướng chịu sự quản lý toàn diện của
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tổ chức và hoạt động của Trạm y tế phải phù hợp với
quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận của người
dân.
4. Nâng cao chất lượng khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và sự hài lòng của người bệnh
a) Nâng cao và công bằng trong
tiếp cận dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng có chất lượng, rút
ngắn khoảng cách giữa các tuyến, các vùng miền, từng bước thực hiện chăm sóc
người bệnh toàn diện, đặc biệt với những nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn
thương, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, đối tượng chính sách.
b) Phát triển danh mục kỹ thuật
ở tất cả các tuyến, bảo đảm thực hiện được hầu hết danh mục kỹ thuật theo phân tuyến
của Bộ Y tế; các Bệnh viện tuyến tỉnh có thể thực hiện được một số kỹ thuật
vượt tuyến, từng bước giảm dần tỷ lệ chuyển tuyến trung ương; không ngừng nâng
cao chất lượng khám và điều trị bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; phát triển hệ
thống khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh ở các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh.
c) Thực hiện lộ trình thông
tuyến khám bệnh, chữa bệnh; lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm
giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ theo
quy định và có chính sách khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến
dưới.
d) Nâng cao năng lực của mạng
lưới khám bệnh, chữa bệnh trong chuẩn bị và ứng phó hiệu quả với dịch bệnh, đặc
biệt là hồi sức tích cực, đồng thời đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng các
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hàng ngày cho người bệnh. Tăng cường đào tạo, luân
phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới.
đ) Thực hiện công khai dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh và liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, chẩn đoán
hình ảnh giữa các bệnh viện, hạn chế tình trạng cung ứng các dịch vụ y tế quá
mức cần thiết. Đảm bảo các tuyến thực hiện được dịch vụ kỹ thuật theo phân
tuyến, tiến tới bảo đảm chất lượng chuyên môn từng dịch vụ kỹ thuật đồng đều
giữa các tuyến.
e) Phát huy lợi thế và kết hợp
chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại, kết hợp quân dân y. Thực hiện hiệu
quả chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y
dược hiện đại đến năm 2030, gắn phát triển dược liệu với phát triển kinh tế -
xã hội.
g) Cung cấp dịch vụ y tế đáp
ứng nhu cầu của người lao động tại các khu công nghiệp. Chú trọng liên kết với
ngành du lịch để hình thành sản phẩm du lịch kết hợp với chăm sóc y tế góp phần
phát triển kinh tế.
5. Công tác dân số và phát
triển
a) Thực hiện hiệu quả Chiến
lược dân số Việt Nam đến năm 2030 để đạt mức sinh thay thế và duy trì vững chắc
mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận
dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; quy mô, cơ cấu,
phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
b) Có chính sách và biện pháp
phù hợp để người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế cơ bản, nhất là
trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng
bào dân tộc thiểu số, người di cư… tiếp tục phát triển mạnh mạng lưới các cơ sở
chăm sóc người cao tuổi.
6. Phát triển nhân lực y tế
a) Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực y tế cơ sở với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, gắn với chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ tương xứng.
b) Hoàn thiện đề án vị trí việc
làm, phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
theo phân cấp của Chính phủ và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, bảo đảm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
c) Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao y đức, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành y tế,
trọng tâm là cán bộ, nhân viên y tế cơ sở với số lượng, cơ cấu phù hợp, bảo đảm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Có chính sách đào tạo đặc thù cho địa bàn khó khăn;
phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa
liên tục.
d) Phát huy chính sách thu hút
nguồn nhân lực y tế có chất lượng cao, trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn
bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn, hải đảo. Thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ
thường xuyên cho y tế cơ sở; tăng cường công tác đào tạo cán bộ y tế cơ sở.
đ) Thực hiện chế độ, chính sách
đãi ngộ xứng đáng đối với yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc của nhân viên y
tế. Có các chính sách đột phá để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi
làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn, biên giới, biển
đảo và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong, y học cổ
truyền...
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ
a) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ cao trong phòng bệnh, phát hiện, chẩn đoán và điều
trị bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh đặc biệt nguy hiểm;
dịch bệnh mới phát sinh.
b) Nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ y tế, dược, y sinh học. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển
giao các kỹ thuật tiên tiến trong phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
c) Ứng dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin trong điều hành, quản lý ngành, quản lý bệnh viện, quản lý nhân
sự, quản lý tài chính, quản lý trang thiết bị y tế...
d) Ứng dụng khoa học công nghệ
trong xử lý chất thải y tế, đảm bảo các bệnh viện đều phải có hệ thống xử lý
nước thải và rác thải y tế; các trạm y tế xã tối thiểu phải có hệ thống xử lý
chất thải rắn y tế.
8. Phát triển sản xuất, cung
ứng thuốc, thiết bị y tế
a) Tăng cường quản lý chất
lượng thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, khuyến khích sử dụng thuốc sản
xuất trong nước. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực dược, thực phẩm, thiết bị y tế. Công khai, minh bạch, cải cách thủ tục
hành chính trong quản lý, cấp phép, mua sắm thuốc, thiết bị y tế.
b) Tổ chức tốt việc đấu thầu
tập trung thuốc, bảo đảm công khai, minh bạch, kiểm soát chặt chẽ chất lượng,
chống thất thoát, lãng phí. Tiếp tục thực hiện đấu thầu tập trung thuốc, vật tư
y tế tiêu hao, sinh phẩm y tế nhằm thống nhất giá thuốc trên địa bàn, bảo đảm
cung ứng kịp thời, đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ sở y tế công lập. Quản lý
chặt chẽ quy chế kê đơn, bán thuốc tại các cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc, bảo
đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
c) Đảm bảo cung ứng đủ thuốc,
đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh.
Bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý, khuyến khích sử
dụng thuốc sản xuất trong nước.
d) Phát triển dược liệu, nhất
là các dược liệu quý hiếm; ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển các vùng
chuyên canh, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến
dược liệu. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn Nhân dân trồng và sử dụng cây
thuốc nam.
đ) Đổi mới cơ chế phân phối,
bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, vật tư, thiết bị y tế có chất lượng, an
toàn, hiệu quả, giá hợp lý cho phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống
thiên tai, thảm họa, sự cố y tế công cộng và các nhu cầu cấp bách khác.
9. Ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số
a) Mở rộng ứng dụng công nghệ
số trong các lĩnh vực hoạt động của ngành y tế, hình thành nền y tế thông minh
với ba nội dung chính là phòng bệnh thông minh; khám bệnh, chữa bệnh thông
minh; quản trị y tế thông minh.
b) Triển khai đồng bộ việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của ngành y tế; lập, quản lý và
theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân, bệnh án điện tử và kết nối các thông tin, dữ
liệu quản lý khác như khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tiêm chủng, quản lý
bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm.
c) Duy trì và củng cố việc kết
nối mạng giữa cơ sở khám bệnh và các nhà thuốc, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá thuốc
được mua vào, bán ra và việc bán thuốc theo đơn trên toàn quốc.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin
phổ biến tri thức trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; ứng dụng
trí tuệ nhân tạo trong y tế để tăng cường sự tiếp cận của người dân đến các
thông tin y tế.
10. Đổi mới tài chính y tế
và bảo hiểm y tế
a) Huy động nguồn tài chính
- Đẩy mạnh xã hội hóa; đa dạng
hóa các hình thức hợp tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh
lành mạnh để khuyến khích y tế tư nhân phát triển.
- Ưu tiên bố trí ngân sách, bảo
đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước; dành
ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng. Huy động các nguồn viện trợ,
tài trợ, vay ưu đãi… để đầu tư phát triển hệ thống y tế. Triển khai đồng bộ các
giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
b) Phân bổ nguồn tài chính
- Ưu tiên phân bổ ngân sách nhà
nước để chi đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, y tế vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn, công tác dân số, nghiên cứu y học.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài
chính cho hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, ưu tiên ngân sách cho chăm sóc
sức khỏe người có công, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, người
di cư, nhân dân ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn.
- Đổi mới phương thức phân bổ
ngân sách dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn. Tăng cường kiểm
soát, giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bảo đảm công khai,
minh bạch, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế.
c) Chi trả dịch vụ y tế
- Thực hiện lộ trình giá dịch
vụ theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí (cả khám bệnh, chữa bệnh và y tế dự phòng,
y tế cơ sở). Xây dựng chính sách, mở rộng quyền lợi bảo hiểm y tế phù hợp với
sự thay đổi mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nguồn lực bảo hiểm y tế.
- Gắn việc áp dụng quy định mức
giá thu dịch vụ y tế mới với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách
tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình
độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của Nhân
dân; minh bạch giá dịch vụ y tế.
11. Phát triển y tế gắn với
bảo đảm quốc phòng an ninh
a) Phát huy thế mạnh y tế của
lực lượng vũ trang; tổ chức linh hoạt các mô hình kết hợp quân dân y khám bệnh,
chữa bệnh; phòng chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, phù hợp với điều kiện từng
nơi; bảo đảm cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng cho người dân vùng sâu, vùng
xa, hải đảo.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 15/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai chương trình phát triển y tế biển, đảo tỉnh Bình Thuận đến năm 2030. Triển
khai thực hiện chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe Nhân dân đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
c) Thực hiện kết hợp quân dân y
xây dựng lực lượng y tế dự bị động viên, lực lượng huy động ngành y tế và bảo
đảm y tế khu vực phòng thủ và phòng thủ dân sự; sẵn sàng đáp ứng y tế trong các
tình huống quốc phòng và an ninh.
12. Tăng cường phối hợp liên
ngành, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và truyền thông cung cấp
thông tin y tế
a) Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của các bên liên quan và hiệu quả công tác phối hợp liên ngành, đẩy mạnh
các hành động đa ngành trong chăm sóc sức khỏe. Xây dựng các kế hoạch hành động
liên ngành trong chăm sóc sức khỏe nói chung và đặc biệt trong chuẩn bị và ứng
phó có hiệu quả với các tình huống khẩn cấp, dịch bệnh.
b) Tăng cường hợp tác và chủ
động hội nhập, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các tổ chức.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực
y dược.
c) Triển khai công tác cung cấp
thông tin y tế đồng bộ, minh bạch, chính xác, kịp thời, phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan báo chí truyền thông sâu rộng về các nhiệm vụ trọng tâm, các thành tựu,
kết quả hoạt động của công tác y tế, các tấm gương điển hình cán bộ nhân viên y
tế, y đức, y nghiệp và truyền thống lịch sử ngành y tế.
d) Chú trọng truyền thông để
nhận thức, thay đổi hành vi về lối sống và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe
như: Hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, dinh dưỡng không hợp lý, sức khỏe sinh
sản, tình dục không an toàn, sức khỏe học đường, dân số - kế hoạch hóa gia
đình, rèn luyện thể dục - thể thao và các chính sách về y tế như: Lợi ích,
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, giá dịch vụ y tế...
13. Hoàn thiện hệ thống thể
chế, tăng cường quản lý nhà nước về y tế
a) Tăng cường công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, chính sách y tế, kiểm tra và trợ giúp pháp lý cho các
đơn vị ngành y tế nhằm thực thi tốt hệ thống chính sách, pháp luật đối với
ngành y tế. Đổi mới toàn diện cơ chế quản lý, điều hành tại các đơn vị y tế
trong ngành để phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi đơn vị. Tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý tài
chính, đầu tư, trang thiết bị và nhân sự.
b) Tiếp tục thực hiện công tác
cải cách thủ tục hành chính đối với các cơ sở y tế, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho Nhân dân trong việc tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt
chú ý cải tiến thủ tục khám, chữa bệnh cho đối tượng bảo hiểm y tế, người
nghèo, đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong quản
lý tại các cơ sở y tế.
c) Tăng cường hoạt động thanh
tra y tế trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến công tác chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe Nhân dân, chú trọng các hoạt động thanh tra về kinh doanh, phân phối
thuốc, về khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
d) Đổi mới mạnh mẽ công tác
quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh
thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch. Tiếp tục sắp xếp tổ
chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế công lập bảo đảm tinh gọn, đồng bộ, hiệu
lực, hiệu quả; phát triển và tăng cường sự tham gia của y tế ngoài công lập
trong cung ứng dịch vụ y tế công.
đ) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
gắn với nâng cao năng lực quản lý, quản trị của các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập. Tăng cường trách nhiệm giải trình và công khai minh bạch, kỷ cương hành
chính, kỷ luật công vụ, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm;
thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng để kịp thời động viên công chức,
viên chức, người lao động vượt khó, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chiến lược
được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, đầu tư của doanh
nghiệp, khu vực tư nhân, người dân, viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo
và kịp thời đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực
tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh tích cực tổ chức các hoạt động tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý
nghĩa, các nội dung của Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ban, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu về phát triển lĩnh vực y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 05 năm và hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư
công cho các chương trình, dự án phát triển mạng lưới y tế thuộc cấp tỉnh quản
lý theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Sở Tài chính: Trên cơ
sở dự toán của các cơ quan, đơn vị và khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ
quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị
sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh tinh gọn, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo theo quy định của Trung ương.
- Tham mưu chính sách thu hút,
đào tạo nguồn nhân lực cán bộ có trình độ cao, đặc biệt là đối tượng bác sĩ về
công tác tại tuyến y tế cơ sở.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện các nội dung giáo dục về bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe trong nhà trường và kiện toàn hệ thống y tế trường học, bảo đảm cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học; tổ chức triển khai,
hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Chương trình sức khỏe học đường và chương
trình y tế trường học trong các trường mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan
triển khai có hiệu quả các chính sách an toàn vệ sinh lao động, chính sách an
sinh xã hội, các đối tượng chính sách, đối tượng trợ giúp xã hội thụ hưởng các
chính sách y tế liên quan (người nghèo, người cận nghèo, người cao tuổi, trẻ
em, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội,…); đảm bảo an toàn cho trẻ em,
phòng chống tai nạn thương tích.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Trên cơ sở đề xuất của các tổ chức, cá nhân, Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân
dân; ưu tiên những nghiên cứu về nâng cao chất lượng chăm sóc, phục vụ người
bệnh, phát triển dược liệu…để ngành y tế ứng dụng hiệu quả cho công tác chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân
8. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc xây
dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch phân bổ dân cư, sử dụng đất, đặc biệt quan
tâm bố trí quỹ đất cho các cơ sở y tế cả công lập và ngoài công lập. Lồng ghép
tuyên truyền về các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường. Gắn việc khai thác tài nguyên với bảo vệ môi trường sinh
thái, hạn chế tác hại của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng, chỉ
đạo tổ chức thực hiện chương trình vận động toàn dân luyện tập thể dục thể thao
bảo vệ, nâng cao sức khỏe; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các
chương trình, đề án thể dục thể thao trong trường học nhằm nâng cao tầm vóc,
thể lực của người dân tại tỉnh. Phối hợp với Công an tỉnh xây dựng kế hoạch
thực hiện Đề án đảm bảo an ninh, an toàn du lịch, phòng chống tai nạn thương
tích trong phạm vi được phân công quản lý; phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu cung
cấp sản phẩm du lịch kết hợp với chữa bệnh, chăm sóc y tế, tạo điểm đến hấp dẫn
thu hút khách du lịch, phối hợp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thông tin tuyên truyền rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng về mục đích, ý nghĩa, các nội dung của Kế hoạch
và các nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe, kiến thức pháp luật lĩnh vực y
tế đến người dân trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn
thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
- Bảo đảm cung cấp nước sạch
dùng cho mục đích sinh hoạt và tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch
dùng cho mục đích sinh hoạt tại khu vực nông thôn, hướng dẫn xử lý và cấp nước
quy mô hộ gia đình khu vực nông thôn.
12. Sở Công Thương: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và tổ chức
thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
xây dựng hệ thống văn kiện bảo đảm y tế cho các trạng thái quốc phòng; hướng
dẫn xây dựng lực lượng y tế dự bị động viên và lực lượng huy động ngành y tế
trong tình trạng khẩn cấp.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế
và các địa phương xây dựng kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân và bộ đội, góp phần củng cố an ninh quốc phòng
tại các khu vực vùng hải đảo.
14. Công an tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan triển khai các hoạt
động đảm bảo an ninh, an toàn trong cơ sở y tế; tăng cường đấu tranh, kiểm tra
phát hiện và xử lý các cơ sở vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khám chữa bệnh.
15. Ban Dân tộc tỉnh: Phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
16. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận
động người dân tham gia bảo hiểm y tế. Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền
lợi hợp pháp cho người tham gia bảo hiểm y tế.
17. Các sở, ban, ngành, các
cơ quan, tổ chức liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để xây
dựng kế hoạch hoạt động lồng ghép nội dung bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe Nhân dân vào hoạt động của đơn vị. Định kỳ thông tin, báo cáo về Sở Y tế
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện Kế hoạch.
18. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, chủ
động xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với đặc điểm, tình hình
tại địa phương. Tuyên truyền, phổ biến, lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch này với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ
chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở
vật chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề
án, dự án khác để triển khai thực hiện hiệu quả tại địa phương theo phân cấp
ngân sách và các quy định hiện hành.
- Tăng cường đầu tư phát triển
hệ thống y tế cơ sở về cơ sở vật chất, thiết bị y tế… bảo đảm thực hiện chức
năng nhiệm vụ, thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu lĩnh vực y tế hàng năm, các
kế hoạch dài hạn của các huyện, thị xã, thành phố.
- Phân bổ ngân sách chi thường
xuyên cho các hoạt động của y tế cơ sở, bảo đảm triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn căn cứ Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân của tỉnh, huyện và điều kiện thực tế của địa phương, có trách nhiệm xây
dựng và triển khai kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân của
địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp
thời đề xuất, kiến nghị điều chỉnh nội dung Kế hoạch phù hợp với tình hình thực
tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế).
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ban, ngành liên quan trong việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
cấp tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch cấp huyện theo quy định.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và huy động các tầng lớp Nhân dân tích cực
tham gia các hoạt động bảo vệ, chủ động chăm sóc sức khỏe của bản thân và cộng
đồng. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe Nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Đề nghị các
sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ
hàng năm và 5 năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh - Nguyễn Minh;
- Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ban, ngành;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
PHỤ LỤC
CÁC
CHỈ TIÊU Y TẾ CƠ BẢN
(Kèm theo Kế hoạch số 2074/KH-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
|
Chỉ số đầu vào
|
|
|
|
1
|
Số bác sĩ trên 10.000 dân
|
Người
|
12
|
15
|
2
|
Số dược sĩ trên 10.000 dân
|
Người
|
2,2
|
3,0
|
3
|
Số điều dưỡng trên 10.000 dân
|
Người
|
20
|
25
|
4
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
Giường
|
31
|
32
|
5
|
Chi ngân sách cho y tế dự
phòng trên tổng chi ngân sách nhà nước cho y tế
|
%
|
30
|
> 30
|
|
Chỉ số hoạt động
|
|
|
|
6
|
Tỉ lệ dân số được quản lý sức
khỏe
|
%
|
> 90
|
> 95
|
7
|
Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ các
loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng
|
%
|
95%
|
≥ 95%
|
8
|
Tỉ lệ chất thải y tế của bệnh
viện được xử lý đạt quy chuẩn
|
%
|
95
|
100
|
|
Chỉ số kết quả
|
|
|
|
9
|
Tỉ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế
|
%
|
95
|
> 95
|
10
|
Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ
bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại
gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung
|
%
|
90
|
100
|
11
|
Tỉ lệ người dân hài lòng với
dịch vụ y tế
|
%
|
> 80
|
> 90
|
12
|
Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh
AIDS, lao và loại trừ sốt rét vào năm 2030
|
|
-
|
Đạt
|
12.1
|
Số ca nhiễm HIV mới được phát
hiện hằng năm trên 100.000 dân
|
Ca
|
-
|
0,95
|
12.2
|
Số ca mắc mới lao trên
100.000 dân
|
Ca
|
< 122
|
< 20
|
12.3
|
Số ca mắc mới sốt rét trên
100.000 dân
|
Ca
|
-
|
Loại trừ SR
|
|
Chỉ số tác động
|
|
|
|
13
|
Tuổi thọ trung bình tính từ
lúc sinh
|
Năm
|
75,5
|
76,5
|
14
|
Số năm sống khỏe mạnh đạt tối
thiểu
|
Năm
|
67
|
68
|
15
|
Tổng tỉ suất sinh
|
Con/phụ nữ
|
2,0
|
2,1
|
16
|
Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi
|
trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
< 3
|
< 3
|
17
|
Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5
tuổi
|
trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
< 5
|
< 5
|
18
|
Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi
|
%
|
< 20
|
< 15
|
19
|
Chiều cao trung bình của
thanh niên 18 tuổi:
|
|
|
|
Nam
|
cm
|
167
|
168,5
|
Nữ
|
cm
|
156
|
157,5
|