ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 202/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 01 tháng 10
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TIẾN TỚI LOẠI TRỪ HIV, VIÊM GAN B VÀ GIANG MAI LÂY TRUYỀN TỪ
MẸ SANG CON, GIAI ĐOẠN 2020-2030
Căn cứ Quyết định số 7130/QĐ-BYT ngày
29/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch hành động
quốc gia tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang
con giai đoạn 2018-2030; Công văn số 1001/BYT-BM-TE ngày 28/02/2019 của Bộ Y tế
hướng dẫn triển khai kế hoạch hành động quốc gia tiến tới loại trừ HIV, viêm
gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018-2030, Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch hành động tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang
mai lây truyền từ mẹ sang con, giai đoạn 2020-2030 của tỉnh Sơn La với các nội
dung như sau:
I. THỰC TRẠNG DỰ
PHÒNG HIV, VIÊM GAN B VÀ GIANG MAI LÂY TRUYỀN TỪ MẸ SANG CON
Hàng năm, trên thế giới vẫn còn số lượng
không nhỏ trẻ sinh ra bị nhiễm hoặc có nguy cơ lây nhiễm HIV, viêm gan B, giang
mai từ mẹ, trong khi các bệnh này hoàn toàn có thế phòng tránh được thông qua
các can thiệp sẵn có và đơn giản như xét nghiệm sàng lọc, quản lý điều trị phụ
nữ có thai và tiêm chủng cho trẻ ngay sau sinh.
Tại Việt Nam cũng như ở nhiều quốc
gia trong khu vực, dịch vụ dự phòng và kiểm soát HIV/AIDS, giang mai và viêm
gan B được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống ngành dọc, thiếu sự phối hợp,
liên kết giữa các đơn vị dự phòng như: Chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS),
Phòng chống HIV/AIDS, da liễu, truyền nhiễm...Theo kết quả một số nghiên cứu tại
Việt Nam cho thấy, tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B ở nhóm phụ nữ mang thai chiếm
khoảng 10-20%, 90% số trẻ sinh ra từ các bà mẹ nhiễm vi rút viêm gan B có
Hepatitis B surface Antigen (HbeAg) dương tính có thể bị nhiễm vi rút viêm gan
B từ mẹ, tỷ lệ HBsAg dương tính trong nhóm phụ nữ mang thai chiếm từ
9,5%-13,03%. Sự lưu hành vi rút viêm gan B trong nhóm phụ nữ mang thai cao sẽ ảnh
hưởng đến sự lưu hành vi rút viêm gan B trong cộng đồng nói chung, đặc biệt
trong nhóm trẻ em nói riêng; tình trạng lây nhiễm giang mai từ mẹ sang con chiếm
khoảng 40-70%, hiện nay tỷ lệ phụ nữ có thai được xét nghiệm sàng lọc sớm giang
mai chỉ khoảng 15,9%.
Tỉnh Sơn La mỗi năm có khoảng 30.000
phụ nữ mang thai, 23.000 phụ nữ đẻ. Ước tính tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ
mang thai là 0,13%/năm, có khoảng 40 phụ nữ mang thai nhiễm HIV/năm, tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con khoảng 30-40%/năm, có khoảng
10 trẻ em sinh ra/năm nhiễm HIV từ các bà mẹ nhiễm HIV. Năm 2018 có 23.807 phụ
nữ đẻ, trong đó: Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm sàng lọc HIV trước - trong thời
gian mang thai là 6%, số phụ nữ đẻ được xét nghiệm sàng lọc HIV trong khi chuyển dạ là 51,1%; Tỷ lệ phụ nữ mang thai được xét nghiệm sàng lọc viêm gan
B đạt 46.7%, tỷ lệ trẻ được tiêm chủng vắc xin viêm gan B trong 24h sau sinh đạt
61,2%, tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ 3 mũi vắc xin
viêm gan B đạt 80,1%.
Hiện nay công tác dự phòng lây truyền
HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con tại tỉnh Sơn La chưa triển khai thực
hiện được: Chưa thực hiện xét nghiệm sàng lọc giang mai cho phụ nữ mang thai để
điều trị sớm và giảm thiếu nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con; xét nghiệm vi rút
viêm gan B cho phụ nữ mang thai chưa được coi là xét nghiệm thường quy trong
gói chăm sóc trước sinh, mới chỉ triển khai tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
và tuyến huyện, chưa thực hiện tại các trạm y tế xã, chưa thực hiện khám sàng lọc
viêm gan cho phụ nữ mang thai; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong
chương trình phòng, chống HIV/AIDS đã được ngành y tế triển khai từ năm 2008,
tuy nhiên việc triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn như: Chưa có sự phối
hợp đồng bộ giữa các đơn vị y tế trong việc cung cấp dịch
vụ, chuyển gửi, quản lý, thống kê báo cáo, tình trạng mất dấu bệnh nhân còn rất
phổ biến, bảo hiểm y tế không chi trả
test xét nghiệm sàng lọc HIV, nơi thực hiện quản lý và khám thai ban đầu là trạm
y tế chưa thực hiện dịch vụ xét nghiệm sàng lọc HIV, nhận thức của người dân, đặc
biệt là phụ nữ mang thai còn hạn chế, chưa thật sự chú trọng tới việc khám thai
sớm, khám thai 3 lần trong 3 thai kỳ, sự kỳ thị và phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV/AIDS trong mỗi gia đình, cộng đồng vẫn là rào cản khiến phụ nữ mang
thai không tìm đến các dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện, từ chối làm
xét nghiệm HIV hoặc đồng ý xét nghiệm nhưng không quay lại lấy kết quả gây khó
khăn cho việc theo dõi và điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con cho những
phụ nữ mang thai nhiễm HIV, cung ứng test xét nghiệm HIV chỉ đáp ứng được khoảng
30% nhu cầu thực tế, kinh phí chương trình quốc gia hàng năm chi cho phòng lây
nhiễm HIV từ mẹ sang con còn hạn chế, ngân sách hỗ trợ từ các dự án quốc tế bị
cắt giảm, chưa huy động được nguồn lực của các tổ chức xã
hội, các ban ngành đoàn thể khác cho chương trình dự phòng lây truyền từ mẹ con sang con.
Dịch vụ dự phòng và kiểm soát
HIV/AIDS, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con cả nước nói chung và tỉnh Sơn
La nói riêng chưa triển khai thực hiện đồng bộ nên việc khám, xét nghiệm sàng lọc,
phát hiện và điều trị: HIV/AIDS, viêm gan B và giang mai ở phụ nữ mang thai còn
rất nhiều hạn chế, việc phòng ngừa này đều dựa trên các giải pháp can thiệp đối
với bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh tại các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em. Các hoạt động phòng, chống bệnh viêm gan
vi rút chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, chưa
có sự điều phối tổng thể triệt để, hiệu quả chưa cao, làm hạn chế bà mẹ và trẻ
sơ sinh tiếp cận dịch vụ, gây lãng phí nguồn lực cũng như
làm hạn chế hiệu quả của các can thiệp.
Từ thực trạng trên cho thấy triển
khai dự phòng lây nhiễm HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con
hiện nay là rất quan trọng, nhằm tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai
lây truyền từ mẹ sang con, nâng cao chất lượng dân số, chất
lượng nguồn nhân lực của tỉnh góp phần thực hiện đạt các mục tiêu phát triển bền vững, mục tiêu Chiến lược toàn cầu về sức khỏe
Phụ nữ, Trẻ em và Vị thành niên giai đoạn 2016-2030.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Nghị quyết số 05/NĐ-CP ngày
13/1/2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực Y tế;
2. Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa
XII Ban chấp hành Trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
3. Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh
sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
4. Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày
25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
5. Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
6. Quyết định số 7130/QĐ-BYT ngày
29/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia
tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai
đoạn 2018-2030;
7. Công văn số 1001/BYT-BM-TE ngày
28/2/2019 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn triển
khai kế hoạch hành động quốc gia tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai
lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018-2030;
8. Kế hoạch số 78-KH/TU ngày
17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao tỷ lệ người dân, nhất là phụ
nữ mang thai, bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh được tiếp cận
với các dịch vụ, can thiệp loại trừ lây truyền HIV, giang mai và viêm gan B từ
mẹ sang con, tiến tới loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ
sang con vào năm 2030, góp phần thực hiện đạt các mục tiêu
phát triển bền vững, mục tiêu Chiến lược toàn cầu về sức khỏe Phụ nữ, Trẻ em và
Vị thành niên giai đoạn 2016-2030.
2. Mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Rà soát, bổ sung và xây dựng mới
chính sách, pháp luật, hướng dẫn, quy trình chuyên môn, cơ chế phối hợp giữa
các chương trình/đơn vị tiến tới loại trừ 3 bệnh.
- Đảm bảo người dân, đặc biệt là phụ
nữ mang thai, bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em được tiếp cận với các dịch vụ, can
thiệp loại trừ lây truyền HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con một cách
liên tục và có chất lượng.
2.1. Giai đoạn 2020 - 2025
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai
(ít nhất 1 lần) > 92%;
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc HIV trong thời kỳ mang thai
≥ 65%;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV được
điều trị ARV ≥ 98%;
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai ≥ 50%;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm gan
B được điều trị > 50%;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin
viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 75%;
- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ
3 mũi vacxin viêm B ít nhất 90%;
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc giang mai trong thời kỳ mang thai ≥ 60%;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc giang
mai được điều trị ≥ 60%;
- 80% bà mẹ mang thai và 65% phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ biết dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ
mẹ sang con thông qua các hoạt động truyền thông lồng ghép.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Duy trì tỷ lệ phụ nữ có thai được
khám thai (ít nhất 1 lần) > 92%;
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc HIV trong thời kỳ mang thai
≥ 80%;
- Duy trì tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm
HIV được điều trị ARV ≥ 98%;
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai ≥ 70%;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm gan
B được điều trị > 70%;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin
viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 80%;
- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ
3 mũi vacxin viêm B ít nhất 90%;
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc giang mai trong thời kỳ mang thai ≥ 60%;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc giang
mai được điều trị ≥ 70%;
- 85% bà mẹ mang thai, 70% phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ biết dự phòng lây truyền HIV, viêm
gan B và giang mai từ mẹ sang con thông qua các hoạt động truyền thông lồng ghép.
IV. ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Đối tượng thực hiện
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49
tuổi, phụ nữ mang thai, bà mẹ trong thời gian chuyển dạ, sau đẻ, đang cho con
bú.
- Trẻ em, trẻ sơ sinh, trẻ em sinh ra
từ bà mẹ nhiễm HIV, viêm gan B và giang mai.
- Chồng, bạn tình, thành viên gia
đình của phụ nữ và các nhóm bị ảnh hưởng trong cộng đồng.
- Nhân viên y tế đang làm việc trong
lĩnh vực CSSKSS/SKBMTE, da liễu, truyền nhiễm, phòng chống HIV/AIDS, y tế dự
phòng từ tỉnh tới cơ sở.
2. Thời
gian thực hiện: Giai đoạn 2020-2030.
3. Địa bàn thực hiện: Toàn tỉnh Sơn La.
V. GIẢI PHÁP VÀ NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Chính sách và
vận động xã hội
- Tổ chức hội nghị hàng năm triển
khai kế hoạch, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động, chia sẻ kinh nghiệm về dự
phòng tiến tới loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ
sang con, tăng cường cam kết và ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương trong
việc đầu tư, phân bố ngân sách cho công tác dự phòng và kiểm soát tiến tới loại
trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai.
- Vận động sự cam kết, ủng hộ của
chính quyền các cấp, các ban ngành đoàn thể trong thực hiện chủ trương, chính
sách về dự phòng và loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B, giang mai lây truyền từ
mẹ sang con.
- Rà soát, thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, tạo điều kiện để người dân, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ và
trẻ em được tiếp cận sớm nhất có thể với dịch vụ dự phòng, chẩn đoán, chăm sóc
và điều trị HIV, viêm gan B và giang mai.
- Tăng cường phối hợp giữa các ban
ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan trong việc triển
khai các can thiệp loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai. Gắn kết chặt
chẽ giữa các chương trình y tế liên quan đến dự phòng lây truyền HIV, viêm gan
B và giang mai như chương trình mục tiêu y tế dân số, phòng, chống HIV/AIDS, cải
thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ trẻ em, tiêm chủng mở rộng, da liễu và truyền
nhiễm.
- Tạo môi trường thuận lợi nhằm thu
hút sự tham gia của cộng đồng trong dự phòng, kiểm soát
lây truyền HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con.
- Huy động nguồn lực nhằm tăng cường
đầu tư cho dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang
mai từ ngân sách Trung ương thông qua các chương trình mục tiêu y tế dân số; đồng
thời huy động từ ngân sách tỉnh, hỗ trợ của các tổ chức và
các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu về dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai.
- Tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan B và giang mai trong gói dịch vụ chăm sóc trước sinh được bảo
hiểm y tế chi trả hoặc nhà nước đảm bảo chi trả cho các đối tượng thuộc hộ
nghèo, là người dân tộc thiểu số ở các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn (thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương).
2. Tăng cường
truyền thông giáo dục thay đổi hành vi nâng cao nhận thức trong cộng đồng
- Truyền thông tuyên truyền các nội
dung về loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên
các phương tiện thông tin đại chúng và các cuộc họp thường kỳ của lãnh đạo các
cấp nhằm nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo, người có uy tín trong cộng đồng,
cán bộ y tế, người dân; tổ chức các hoạt động truyền thông
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về
nguy cơ của việc mắc HIV, viêm gan B và giang mai, các biện pháp dự phòng, lợi
ích của việc khám thai sớm để được phát hiện sớm, điều trị
kịp thời và tuân thủ điều trị.
- Tăng cường phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề
nghiệp trong truyền thông tuyên truyền nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền
thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên và phát triển các
hình thức truyền thông, tài liệu truyền thông thích hợp, đa dạng hóa các hình
thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo
viết, báo hình, báo nói, báo điện tử, ứng dụng các loại hình truyền thông mới
như internet, SMS, mạng xã hội ...Lồng ghép việc tuyên truyền và tư vấn dự
phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai với tư vấn và tuyên truyền về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và tư vấn trước sinh.
- Xây dựng các phóng sự với các chủ đề,
chuyên mục "Loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai" phát
trên Đài Phát thanh - Truyền hình...Tổ chức chiến dịch, sự kiện tuyên truyền về
loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con tại
tỉnh và các huyện.
- Nâng cao năng lực truyền thông trực
tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng
đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng
đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
thay đổi hành vi trực tiếp, thực hiện tư vấn trực tiếp, lồng ghép trong chăm
sóc trước sinh tại thôn, bản, trạm y tế xã, các cơ sở y tế. Tổ chức các buổi thảo
luận nhóm tại xã phường, thôn bản cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai và
các đối tượng bị ảnh hưởng trong cộng đồng.
- Tăng cường
truyền thông nâng cao nhận thức của các đối tượng can thiệp về dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con, cho phụ
nữ mang thai, gia đình của họ về nguy cơ và các nguyên tắc dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con, lợi ích của dự phòng và
tuân thủ điều trị.
- Biên soạn, hệ thống hóa, nhân bản, cung cấp các ấn phẩm truyền thông đảm bảo phù hợp và hiệu
quả.
3. Nâng cao năng
lực về chuyên môn, kỹ thuật, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá và báo cáo
- Tăng cường chất lượng các dịch vụ
sàng lọc, chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc, điều trị, quản lý, của cơ sở khám, chữa
bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, tạo điều kiện thuận lợi để người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc liên tục.
- Các cơ sở y tế, nhất là trạm y tế
xã có đủ vắc xin viêm gan B để thực hiện tốt việc tư vấn, tiêm phòng viêm gan B
cho trẻ sơ sinh (trong vòng 24 giờ đầu sau sinh, trong 24 giờ đầu sau sinh đối với các trường hợp đẻ tại nhà);
có sẵn ARV điều trị cho bà mẹ, trẻ nhiễm HIV ngay khi sinh và thực hiện đúng
quy trình bảo quản vắc xin viêm gan B cho trẻ tại các cơ sở y tế.
- Mở rộng triển khai dịch vụ tư vấn
xét nghiệm sàng lọc lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai tại trạm y tế xã
nơi có cung cấp dịch vụ quản lý thai nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của phụ
nữ mang thai. Thực hiện quy trình khám thai: Tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV,
viêm gan B và giang mai cho phụ nữ mang thai để phát hiện, dự phòng và điều trị
kịp thời.
- Đẩy mạnh liên kết các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản với phòng, điều trị và chuyển tuyến đối với HIV/AIDS và
các bệnh lây nhiễm từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường
tình dục.
- Tổ chức tập huấn: Nâng cao năng lực,
kỹ năng truyền thông, tư vấn về dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang
mai lây truyền từ mẹ sang con cho lãnh đạo, nhân viên y tế trực tiếp phụ trách
công tác dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang
con; Đào tạo đội ngũ y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản về tư vấn dự phòng lây truyền
HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con kết hợp với công tác
chăm sóc trước, trong và sau khi sinh.
- Nâng cao năng lực cho y tế từ tuyến
tỉnh đến cơ sở về tư vấn, xét nghiệm sàng lọc, chuyển gửi,
điều trị và quản lý các can thiệp dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang
mai.
- Cập nhật kiến thức cho cán bộ cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em từ tỉnh tới cơ sở về tư vấn, xét
nghiệm sàng lọc, chuyển gửi, điều trị dự phòng và tiêm chủng.
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới
chăm sóc sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi,
giám sát và đánh giá can thiệp dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai
lồng ghép trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và
trẻ em từ tỉnh tới cơ sở.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ, tuân thủ
các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về dự phòng lây truyền HIV, viêm
gan B và giang mai tại các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân.
- Đảm bảo các trạm y tế có que thử
nhanh xét nghiệm loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang
con ban đầu.
- Triển khai các hoạt động kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các can thiệp về dự phòng lây truyền HIV,
viêm gan B và giang mai hàng năm.
- Thống kê báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện theo quy định.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Nguồn kinh phí Trung ương cấp.
- Nguồn ngân sách tỉnh, tổng kinh phí
dự kiến khoảng 10 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trực thuộc
tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ
sang con đạt hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn về triển khai dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang
mai từ mẹ sang con cho nhân viên y tế tại các cơ sở y tế từ tỉnh tới cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám
sát, đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch, định
kỳ báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh
theo yêu cầu.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
từ nguồn ngân sách tỉnh hàng năm cho các hoạt động can thiệp loại trừ lây truyền
HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các đơn vị liên quan sử dụng kinh phí chi cho các hoạt động dự
phòng lây truyền HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương
và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện đạt chỉ tiêu dự phòng lây truyền
HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con.
4. Sở Thông tin và truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các cơ
quan báo chí đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông, tuyên truyền, giáo
dục về dự phòng tiến tới loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ
sang con trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Phối hợp với ngành y tế, các ban,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; hỗ trợ, bổ sung nguồn lực địa phương cho các hoạt động dự phòng
lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con trên địa bàn huyện,
thành phố.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành y
tế thực hiện các hoạt động của kế hoạch.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan, chính quyền các cấp tăng
cường truyền thông tuyên truyền tạo sự đồng thuận của xã hội trong triển khai
hoạt động dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con; vận
động phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ chủ động xét nghiệm HIV,
viêm gan B và giang mai để loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ
mẹ sang con vào năm 2030.
7. Đề nghị
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp, lồng ghép, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang
con đến các đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ với
các nội dung hoạt động của Hội và câu lạc bộ của phụ nữ các cấp để thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
8. Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Phối hợp lồng
ghép công tác tuyên truyền, truyền thông về dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con với các nội dung hoạt
động của tỉnh đoàn từ tỉnh tới cơ sở đến các đối tượng là
đoàn viên, thanh niên nhằm tác động thay đổi nhận thức,
thái độ hành vi góp phần kiểm soát loại trừ lây truyền
HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con trên phạm vi toàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBNĐ tỉnh;
- TT UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện/tp;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX. NQ, 12 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|