ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 200/KH-UBND
|
Lai
Châu, ngày 06 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ĐÁP
ỨNG VỚI TỪNG CẤP ĐỘ DỊCH BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP DO CHỦNG MỚI CỦA VI RÚT
CORONA TẠI TỈNH LAI CHÂU
I. TÌNH HÌNH DỊCH
BỆNH TẠI LAI CHÂU
Theo báo cáo từ Hệ thống giám sát dịch
bệnh truyền nhiễm của tỉnh, đến 7 giờ 30 phút, ngày 06/02/2020 chưa ghi nhận ca
bệnh xác định. Qua giám sát, lũy tích toàn tỉnh có 24 trường hợp nghi mắc,
trong đó 18 ca đã có kết quả xác định âm tính với nCoV, còn lại 06 trường hợp đang thực hiện cách
ly, điều trị và đã lấy mẫu gửi xét nghiệm, đang chờ kết quả.
* Nhận
định, dự báo
Căn cứ vào tình hình và đặc điểm dịch
tễ của bệnh, kết quả đánh giá nguy cơ của Trung tâm đáp ứng
khẩn cấp sự kiện y tế công cộng Việt Nam cho thấy bệnh
viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona có khả năng lây lan thành
dịch tại cộng đồng nếu không quyết liệt triển khai các biện
pháp phòng chống do:
- Việt Nam có đường biên giới dài,
lưu lượng người qua lại, giao thương thường xuyên với Trung Quốc;
- Nguy cơ bệnh có thể tiếp tục xâm nhập
vào nước ta thông qua khách du lịch, người lao động về từ vùng có dịch, trong
thời điểm tết
Nguyên đán Canh Tý năm 2020, có sự gia tăng đi lại giữa các khu vực, các quốc gia;
- Hiện nay với điều kiện khí hậu mùa
Đông Xuân lạnh ẩm rất thuận lợi cho tác nhân gây bệnh phát sinh và phát triển;
- Bệnh chưa có vắc xin và thuốc điều
trị đặc hiệu. Các biện pháp phòng bệnh hiện nay chủ yếu dựa vào vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, ngăn ngừa xâm nhập trường hợp bệnh, phòng chống lây truyền tại cộng đồng.
Qua đánh giá sơ bộ, khả năng đáp ứng
của tỉnh khi có dịch bệnh do nCoV xảy ra; Huy động toàn bộ nhân lực, vật lực hiện
có trên địa bàn thực hiện thu dung, điều trị được khoảng 200 trường hợp ca bệnh xác định.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Căn cứ Công văn 79-CV/TW ngày 29
tháng 01 năm 2020 của Ban Bí thư về việc phòng, chống dịch
bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới
của vi rút Corona gây ra;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg , ngày 28
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng, chống dịch bệnh viêm
đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra;
Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-TTg , ngày 31
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp
phòng, chống trước các diễn biến phức tạp mới của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona
gây ra;
Căn cứ Quyết định số 237/QĐ-BYT , ngày
31 tháng 01 năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch
đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do
chủng mới của vi rút Corona;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Lai
Châu về việc phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra.
UBND tỉnh Lai Châu ban hành Kế
hoạch đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do
chủng mới của vi rút Corona tại tỉnh Lai Châu, cụ thể như
sau:
III. MỤC TIÊU
Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm trường
hợp viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona, cách ly và xử lý kịp
thời không để dịch bệnh lây lan, hạn
chế đến mức thấp nhất số mắc và tử vong.
IV. PHÂN LOẠI CẤP
ĐỘ DỊCH BỆNH
1. Cấp độ 1: Khi chưa có ca bệnh xác
định.
2. Cấp độ 2: Khi có từ 1-20 ca bệnh
xác định, lây nhiễm thứ phát trong tỉnh.
3. Cấp độ 3: Khi có từ 21-200 ca bệnh xác định trong tỉnh.
4. Cấp độ 4: Dịch bệnh lan rộng trong
cộng đồng và có trên 200 ca bệnh xác định trong tỉnh.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHÍNH
1. Cấp độ 1:
Khi chưa có ca bệnh xác định.
1.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động
tăng cường truyền thông phòng chống dịch bệnh, giám sát,
phát hiện, xử lý ổ dịch tại các địa phương, đơn vị.
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV (sau đây gọi tắt
là Ban chỉ đạo) từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã, do đồng chí
Chủ tịch UBND làm Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên; chỉ đạo tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương, đơn vị. Ban chỉ đạo các cấp trực tiếp
chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản
lý.
- Ban chỉ đạo tổ chức họp giao 02
ngày/lần và đột xuất khi cần thiết để cập nhật thông tin,
đánh giá tình hình dịch bệnh và tham mua kịp thời với UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống dịch.
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với các cấp
độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona tại từng địa
phương, cơ quan, đơn vị.
- Công bố số điện thoại đường dây
nóng để tiếp nhận thông tin, chỉ đạo kịp thời (Sở Y tế: 0915.666.588; Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC): số điện thoại di động 0915.070.889, số điện thoại
cố định: 02133.791.864) để tiếp nhận, cung cấp thông tin về
tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
- Sở Y tế tổ chức tập huấn về phòng,
chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV cho Ban chỉ đạo các cấp và các
thành phần tham gia phòng, chống dịch
bệnh trên địa bàn tỉnh. Chỉ định và công bố danh sách các
cơ sở thu dung điều trị những trường hợp nghi ngờ, ca bệnh
xác định trên Cổng Thông tin điện tử của
Sở Y tế tỉnh Lai Châu (soytelaichau.gov.vn).
- Thành lập 01 Tổ thường trực phòng
chống dịch bệnh của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, 01 Đội tại Sở Y tế, 01 Đội tại Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, 01 Đội tại Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, 01 Đội tại Công
an tỉnh và tổ chức thường trực phòng, chống dịch bệnh
24/24 giờ.
- Báo cáo kịp thời về tình hình dịch
bệnh và tổ chức thực hiện các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Bộ Y tế và các
bộ, ngành Trung ương. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện thành phố báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện
công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại cơ quan, đơn vị gửi
về Sở Y tế để tổng
hợp báo cáo theo quy định (Báo cáo bằng văn bản và theo
hòm thư công vụ: [email protected]).
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, chỉ đạo,
hướng dẫn công tác giám sát, cách ly, thu dung điều trị, xử
lý ổ dịch tại các địa phương, đơn vị; đánh giá kết quả triển khai thực hiện công tác phòng chống bệnh dịch
viêm phổi cấp do nCoV gây ra tại địa
phương, đơn vị.
1.2. Công tác giám sát, dự phòng
- Thực hiện quy trình giám sát, xử
lý, cách ly và phòng, chống dịch bệnh do nCoV theo các văn bản của Bộ Y tế
và Sở Y tế tỉnh Lai Châu. Tổ chức thực hiện cách ly y tế theo quy định tại Nghị định 101/2010/NĐ-CP ,
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch; Văn
bản số 169/UBND-VX ngày 04 tháng 02 năm 2020 về việc tăng cường phòng, chống dịch
do nCoV gây ra và các quy định khác.
+ Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma
Lù Tháng phối hợp với cơ quan liên quan và chính quyền địa phương bố trí 02 khu
cách ly riêng biệt tại cửa khẩu: 01
khu cách ly tạm thời đối với các trường hợp phải theo dõi,
điều trị tại TTYT trước khi chuyển về TTYT huyện Phong Thổ
và 01 khu cách ly tập trung đối với các trường hợp phải
cách ly theo dõi tập trung. Hai khu cách ly cách nhau tối
thiểu 6m (bố trí tại nhà Văn hóa Hữu nghị Việt Trung với số
lượng 60 người).
+ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bố trí 02 địa điểm cách ly những trường hợp phải cách
ly, theo dõi tập trung. 01 địa điểm tại Trường quân sự tỉnh và 01 địa điểm tại thao trường bản Gia Khâu, xã Nậm Lỏong (dự
kiến cách ly được 120 người/khu). Tại mỗi khu được bố trí
thành 02 khu cách ly riêng biệt như bố trí tại cửa khẩu.
+ Chính quyền địa phương phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí địa điểm
cách ly tập trung cho những trường hợp phải cách ly, theo
dõi tập trung tại địa phương, được bố trí thành 02 khu cách ly riêng biệt như bố
trí tại cửa khẩu.
- Thực hiện cách ly:
+ Những trường hợp phải cách ly tại
TTYT huyện:
(-) Người xác định bệnh (kết quả xét
nghiệm dương tính).
(-) Tất cả người đến từ Vũ Hán, Hồ Bắc:
phải được coi như trường hợp mắc bệnh, tiến hành cách ly tại khu cách ly tạm thời và chuyển về TTYT huyện để theo dõi, điều
trị.
(-) Các trường hợp khách nhập cảnh
qua cửa khẩu và người qua biên giới có biểu hiện bệnh.
(-) Người có yếu tố dịch tễ và có biểu
hiện bệnh.
+ Trường hợp phải
cách ly tập trung trong thời gian đủ 14 ngày (336 giờ):
100% khách nhập cảnh từ Trung Quốc, người qua biên giới.
+ Trường hợp phải cách ly tại nhà,
nơi cư trú trong thời gian đủ 14 ngày: Người tiếp xúc gần
với người bệnh trong vòng 14 ngày;
Chính quyền địa phương cử lực lượng
theo dõi sức khỏe (trạm y tế), người giám sát (trưởng bản,
công an viên, và các lực lượng khác) về việc tuân thủ của
các đối tượng trong thời gian cách ly đảm bảo hạn chế tiếp xúc với người xung
quanh, hạn chế đi ra khỏi nhà hoặc cơ sở lưu trú. Đối với những người sống trong gia đình, làm việc trong các cơ sở lưu trú có người bị cách
ly, thực hiện biện pháp phòng bệnh, hạn chế tối đa việc tiếp xúc với người bị
cách ly và với bên ngoài.
Giám sát, theo dõi chặt chẽ và hướng
dẫn cá nhân tự theo dõi sức khỏe và khai báo cho Trạm y tế khi có dấu hiệu nghi
ngờ mắc bệnh; chủ động nắm thông tin về tình hình sức khỏe của người tiếp xúc gần
hàng ngày thông qua điện thoại hoặc trực tiếp. Cách ly tại khu cách ly tạm thời
ngay những trường hợp mắc bệnh/nghi ngờ mắc bệnh để chuyển
về TTYT huyện.
+ Đối với trường hợp bị cách ly nhưng
không hợp tác chấp hành:
Chính quyền địa phương chỉ đạo lực lượng
công an phối hợp với các cơ quan liên quan cưỡng chế cách
ly, truy tìm những đối tượng bỏ trốn khỏi khu cách ly, thông báo cho các huyện, thành phố để phối hợp tìm
kiếm đối tượng.
+ Đối với các trường hợp lao động tại
Trung quốc:
Theo báo cáo của Sở Lao động Thương
binh & Xã hội tỉnh, số người lao động tại Trung Quốc về
Việt Nam đã qua 14 ngày là 6.612 người, số chưa đủ 14 ngày
là 335 người, số sắp về nước là 457 người.
(-) Đối với những người đã qua thời
gian 14 ngày mà không có biểu hiện bệnh: loại trừ mắc bệnh và không thuộc diện
cách ly, theo dõi.
(-) Đối với số người chưa đủ 14 ngày:
chính quyền địa phương rà soát các đối tượng, những đối tượng về từ tỉnh Hồ Bắc thì tiếp tục cách ly tại TTYT, các đối tượng còn lại cách ly tại nhà
và thực hiện giám sát, theo dõi theo quy định.
(-) Đối với số
người chuẩn bị về nước: thực hiện nhập cảnh, phân luồng,
cách ly, theo dõi theo đúng quy định. Những trường hợp
không có biểu hiện bệnh, giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đưa
về cách ly tập trung tại địa điểm Trường Quân sự tỉnh.
- Tăng cường giám sát, điều tra, lấy và gửi mẫu xét nghiệm các trường hợp viêm đường
hô hấp cấp có yếu tố dịch tễ liên quan, kể cả trường hợp viêm phổi nặng do virus tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện sớm trường hợp bệnh đầu tiên, triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch, không
để lan rộng.
- Lập danh sách những người đi, đến từ
vùng dịch hoặc đi qua vùng dịch nhập cảnh vào địa bàn tỉnh, những người tiếp xúc với các trường hợp nghi ngờ mắc để có kế hoạch
theo dõi sức khỏe theo quy định.
- Thành lập 13 Đội đáp ứng nhanh theo
quy định tại Quyết định 5894/QĐ-BYT về thiết lập và vận
hành đội đáp ứng nhanh để triển khai kịp thời các hoạt động đáp ứng với các
tình huống dịch bệnh tại tỉnh (CDC: 02 đội; TTYT các huyện, thành phố tối thiểu
01đội/đơn vị; TTYT huyện Sìn Hồ (cơ sở 2): 01 đội; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: 01;
Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng: 01 đội).
- Tổ chức tập huấn nội dung các tài
liệu chuyên môn hướng dẫn của Bộ Y tế về bệnh viêm phổi cấp
do chủng mới của virút Corona cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác phòng, chống
dịch bệnh tại các tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phun khử trùng tại cửa khẩu
hàng ngày; tại các địa điểm tập trung đông người, nhất là trường học, chợ, siêu
thị, bến xe, khu hợp khối các cơ quan, các địa điểm công cộng
trên địa bàn tỉnh; đảm bảo vật tư, hóa chất phun khử khuẩn
tại các cơ sở nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú, cơ sở
kinh doanh khi có nhu cầu.
- Thường xuyên cập nhật tình hình dịch
bệnh, tổ chức đánh giá nguy cơ để đề xuất các biện pháp ứng
phó phù hợp.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế thông
tin báo cáo, khai báo bệnh, bệnh dịch theo quy định của Bộ Y tế.
1.3. Công tác thu dung điều trị
- Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện
Phổi, TTYT các huyện Chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, nhân lực,
trang thiết bị, phương tiện cấp cứu điều trị, bảo đảm
nguyên tắc cách ly triệt để người nghi ngờ mắc bệnh theo 4 khu vực: phòng khám
sàng lọc, khu người bệnh nghi ngờ; khu người bệnh đã được chẩn đoán xác định và khu người bệnh trước khi xuất viện. Chuẩn bị sẵn
sàng phương án mở rộng khả năng thu dung điều trị để kịp thời ứng phó khi dịch
bệnh bùng phát lan rộng.
- Tổ chức thường trực cấp cứu thường
xuyên, liên tục; thực hiện tốt hoạt động khám chữa bệnh
thường xuyên đồng thời với việc thu dung, điều trị người bệnh do dịch bệnh:
+ TTYT huyện: Chỉ thu dung, cách ly,
điều trị các trường hợp có biểu hiện nghi ngờ và trường hợp
mắc bệnh. Mỗi TTYT bố trí tối thiểu
20 giường (riêng TTYT Nậm Nhùn 10 giường bệnh) cho công tác cách ly, theo dõi,
điều trị bệnh (bao gồm cả số giường bệnh dành cho người đã xác định bệnh) và
xây dựng phương án mở rộng thêm 10 giường bệnh/đơn vị (TTYT Sìn Hồ, Nậm Nhùn: 5
giường/cơ sở) khi tăng mức độ dịch. Khi quá tải phải chuyển người bệnh về Bệnh
viện đa khoa tỉnh hoặc Bệnh viện Phổi để cách ly theo dõi, điều trị.
+ Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện
Phổi: Bố trí khu cách ly, thu dung, điều trị với quy mô tối thiểu 20 giường bệnh/đơn vị bao gồm cả số giường bệnh dành cho người đã xác
định bệnh. Xây dựng phương án mở rộng giường bệnh (Bệnh viện đa khoa tỉnh: 30
giường, Bệnh viện Phổi: 10 giường).
- Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm
soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo trong cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở
cách ly. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cho các cán bộ y
tế.
- Thực hiện giám sát chặt chẽ các trường
hợp viêm phổi nặng, lưu ý khai thác tiền sử các bệnh nhân
đi về từ những khu vực đang ghi nhận các trường hợp bệnh
do nCoV. Phối hợp với đơn vị dự phòng thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp
nghi ngờ mắc bệnh, bệnh nhân nặng, tử vong nghi do viêm phổi nặng chưa rõ nguyên nhân, gửi mẫu bệnh phẩm về các Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ương để xét nghiệm xác định.
- Tổ chức tập huấn
phác đồ chẩn đoán, điều trị bệnh viêm phổi cấp do nCoV và tài liệu chuyên môn
hướng dẫn của Bộ Y tế cho đội ngũ cán bộ tham gia quy trình khám chữa bệnh do nCoV tại các tuyến.
- Thành lập 13 Đội điều trị cơ động sẵn
sàng hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới và khi cần thiết (Bệnh viện đa khoa tỉnh:
02 đội, Bệnh viện Phổi tỉnh: 02 đội; TTYT Sìn Hồ: 02 đội (cơ sở 1: 01 đội; cơ sở
2: 01 đội); TTYT các huyện, thành phố còn lại: 01 đội/đơn
vị).
- Thường xuyên cập nhật đánh giá, rút
kinh nghiệm trong chẩn đoán điều trị, kiểm thảo tử vong (nếu có) cập nhật phác
đồ chẩn đoán, cách ly, điều trị bệnh nhân và phòng lây nhiễm phù hợp với đặc điểm
tình hình của bệnh.
1.4. Công tác truyền thông
- Huy động cả hệ thống chính trị tỉnh
cùng tham gia công tác truyền thông phòng, chống dịch bệnh.
- Tích cực tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh, các sở,
ngành, đoàn thể tỉnh về các chế độ chính sách của đảng và nhà nước đối với công
tác phòng chống dịch bệnh. Mức độ nguy hiểm của dịch bệnh và truyền thông giáo
dục sức khỏe, cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh cho người dân không hoang mang và chủ động áp dụng các biện
pháp bảo vệ bản thân, gia đình và cộng đồng như áp dụng
các biện pháp bảo vệ, tăng cường vệ sinh cá nhân, hạn chế thăm thân, du lịch
qua biên giới và đến vùng có dịch. Chú trọng công tác tuyên
truyền bằng các thứ tiếng dân tộc thiểu số.
- Tuyên truyền đến các đối tượng nguy
cơ lây nhiễm từ khách nhập cảnh, người nước ngoài vào Lai
Châu hay người dân tỉnh Lai Châu đi đến những vùng đang có dịch bệnh. Tập trung trọng điểm tại các cửa khẩu, lối mở
biên giới trên địa bàn.
- Thực hiện quản lý tốt thông tin
liên quan đến tình hình dịch bệnh để xử lý kịp thời, chính
xác, định hướng dư luận về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
- Phổ biến các biện pháp phòng chống
thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân chủ động
phòng chống, biết cách tự bảo vệ, tăng cường vệ sinh cá nhân, nâng cao thể trạng,
hạn chế đi lại đến vùng có ổ dịch.
- Tuyên truyền trực tiếp, gián tiếp
(tờ rơi, tranh ảnh, pano, áp phích, phương tiện thông tin đại chúng) cho người
dân và đối tượng nguy cơ cao.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và Báo Lai Châu phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây
dựng các phóng sự, tin bài về tình hình dịch bệnh, các biện pháp, hoạt động
phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
1.5. Công tác hậu
cần
- Thực hiện rà soát và đảm bảo sẵn
sàng trang thiết bị, phương tiện, hóa
chất, thuốc điều trị, thuốc kháng vi rút, vật tư ... phục vụ công tác giám sát,
xử lý ổ dịch, thu dung, cấp cứu, xét nghiệm, điều trị bệnh nhân và các lực lượng tham gia phòng chống
dịch tại tỉnh.
- Xây dựng phương án bố trí nhân lực
và đề xuất nhu cầu trang thiết bị, máy móc, thuốc, vật tư, hóa chất, trang bị bảo
hộ... phục vụ công tác phòng chống dịch theo tùng cấp độ (theo phụ lục 2, 3
kèm theo)
- Tổ chức mua sắm bổ sung máy móc,
trang thiết bị, thuốc, vật tư, hóa chất... phục vụ công
tác phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp do nCoV sẵn sàng ứng phó với Cấp độ 2 của dịch bệnh khi được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách
cho Tổ thường trực cấp tỉnh, Đội thường trực ngành Y tế, các đội chuyên môn và
những người tham gia phòng chống dịch theo quy định và chế
độ chính sách cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng
chế cách ly y tế theo quy định.
1.6. Công tác phối hợp
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, địa phương đẩy mạnh
các hoạt động thông tin, tuyên truyền cho người dân biết về tình hình dịch bệnh
và chủ động tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh do nCoV
trên địa bàn; phối hợp tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của dịch bệnh vào tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị chuyên môn của Bộ Y tế để tham vấn chuyên môn, đề
xuất hỗ trợ trong xử lý các cấp độ dịch bệnh.
2. Cấp độ 2: Khi
có từ 1 - 20 ca bệnh xác định, lây nhiễm thứ phát trong tỉnh.
Tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động ở
cấp độ 1 còn phù hợp với thực tế.
2.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Ban chỉ đạo tổ chức họp giao ban
hàng ngày và đột xuất khi cần thiết để cập nhật thông tin, đánh giá tình hình dịch
bệnh và kịp thời với UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống dịch.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động
tăng cường truyền thông phòng chống dịch bệnh, giám sát,
phát hiện, xử lý ổ dịch tại các địa phương, đơn vị.
- Kích hoạt chế độ thường trực phòng,
chống dịch 24/24 giờ tại Sở Y tế và các đơn vị liên quan (Bộ CHQS tỉnh, Bộ CHBĐ Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh) để theo dõi sát diễn biến,
đánh giá tình hình dịch bệnh hàng ngày, tham mưu kịp thời với Ban chỉ đạo tỉnh để chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch.
- Sở Y tế thường xuyên báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Y tế về tình hình dịch bệnh và tổ chức thực hiện các
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của
Bộ Y tế. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện
thành phố báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện
công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện quy chế người phát ngôn về
tình hình dịch bệnh. Tham mưu trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Y tế công bố dịch theo
quy định.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra chỉ đạo,
hướng dẫn tại các địa phương, đơn vị.
- Đề xuất Viện Vệ
sinh dịch tễ, các Bệnh viện tuyến trung ương hỗ trợ kỹ thuật
cho các đơn vị y tế tuyến tỉnh khi cần thiết.
2.2. Công tác giám sát, dự
phòng
- Tăng cường giám sát các trường hợp viêm đường hô hấp cấp có yếu tố dịch tễ liên
quan, tăng cường giám sát, xét nghiệm để phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh,
triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch, không để lan rộng.
- Giám sát, theo dõi chặt chẽ những
người đã được cách ly. Tiếp tục thực hiện giám sát chặt chẽ người nhập cảnh tại
cửa khẩu, duy trì kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện các trường
hợp nghi ngờ tại cửa khẩu thông qua sử dụng máy đo thân
nhiệt từ xa. Áp dụng hình thức khai báo y tế tại cửa khẩu Ma Lù Thàng theo quy
định.
- Đẩy mạnh giám sát dựa vào sự kiện tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng, tổ chức điều
tra phát hiện ổ dịch, khoanh vùng, xử lý triệt để không để bùng phát dịch trong
cộng đồng.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ dọc
tuyến biên giới để kiểm tra việc thực hiện cấm qua lại của người dân.
- Tăng cường giám sát, lấy mẫu bệnh
phẩm các trường hợp viêm đường hô hấp cấp tính, viêm phổi
nặng tại các cơ sở khám chữa bệnh để xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh.
- Tổ chức thường trực phòng, chống dịch 24/24 giờ tại các đơn vị y tế; thực
hiện kích hoạt các đội đáp ứng nhanh hỗ trợ các địa phương xử lý ổ dịch. Cử các
đội đáp ứng nhanh hỗ trợ tuyến dưới khi có yêu cầu.
- Hàng tuần tổ chức đánh giá nguy cơ
và đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp.
2.3. Công tác điều trị
- Sẵn sàng tiếp nhận, thu dung điều
trị, quản lý ca bệnh theo phân tuyến. Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát nhiễm
khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại đơn vị. Thực hiện đầy đủ các biện pháp
phòng hộ cho các cán bộ y tế trực tiếp điều tra dịch tễ, lấy mẫu và vận chuyển
bệnh phẩm, xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân và những người liên
quan khác, không để lây nhiễm bệnh cho cán bộ y tế. Áp dụng
các biện pháp đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế, bệnh nhân đang điều trị tại
cơ sở, người nhà người bệnh và cộng đồng.
- Kích hoạt các Đội điều trị cơ động
thường trực phòng chống bệnh dịch viêm đường hô hấp cấp do
nCoV, sẵn sàng hỗ trợ cho các tuyến theo lệnh điều động của
Sở Y tế.
- Công tác thu dung điều trị:
+ Khi vượt bệnh nhân vượt quá số giường
bệnh và khả năng của TTYT: chuyển người bệnh về Bệnh viện
đa khoa tỉnh hoặc Bệnh viện Phổi.
+ Khi các bệnh viện tuyến tỉnh quá tải:
các đơn vị xin ý kiến Sở Y tế để thực hiện phương án mở rộng
giường bệnh.
+ Đối với trường hợp người mắc bệnh
có diễn biến nặng: các cơ sở lựa chọn các phương án sau:
(-) Đề nghị tổ chức hội chẩn từ xa với
các bệnh viện tuyến trên.
(-) Đề nghị tuyến trên hỗ trợ.
(-) Chuyển bệnh
nhân lên tuyến trên điều trị khi có ý kiến của các bệnh viện
tuyến trên.
- Khi các TTYT đề nghị hỗ trợ chuyên
môn: Sở Y tế chỉ đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc Bệnh viện
phổi cử Đội điều trị cơ động xuống giúp đỡ hoặc TTYT khác
cử đội điều trị cơ động đến hỗ trợ. Xây dựng phương án
tăng cường, điều động tạm thời máy móc, trang thiết bị cho TTYT huyện khi cần
thiết.
- Các bệnh viện, TTYT huyện có ca bệnh,
chuẩn bị sẵn sàng phương án mở rộng khả năng tiếp nhận điều
trị, huy động nguồn lực, bổ sung kế hoạch thu dung điều trị để kịp thời ứng phó khi dịch bệnh bùng phát lan rộng.
- Báo cáo kịp thời các trường hợp mắc
bệnh, tử vong tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
2.4. Công tác truyền thông
- Cập nhật liên tục tình hình dịch bệnh,
các khuyến cáo phòng, chống dịch trên Cổng Thông tin điện
tử của UBND tỉnh, các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; kịp thời
cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn báo chí, cộng đồng.
- Thường trực hoạt động đường dây
nóng (Sở Y tế: 0915.666.588; CDC: số điện thoại di động 0915.070.889, số điện
thoại cố định: 02133.791.864) để tiếp nhận, cung cấp thông tin về tình hình dịch
bệnh và các biện pháp phòng chống.
- Khi cần thiết tổ chức họp báo để
cung cấp thông tin và định hướng đưa
tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống dịch.
- Tuyên truyền mạnh mẽ trên các phương tiện truyền thông, các cơ quan báo chí trong tỉnh,
thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh để không
ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế - xã hội, không gây hoang
mang trong nhân dân.
- Cập nhật các thông điệp truyền
thông, các tài liệu truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch để phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
- Đẩy mạnh truyền thông trực tiếp,
khuyến cáo phòng chống dịch bệnh tại các cửa khẩu, cơ sở điều trị và cộng đồng;
thực hiện tương tác mạnh mẽ với người dân qua mạng xã hội để kịp thời truyền tải
các thông điệp khuyến cáo phòng chống lây nhiễm trong cơ sở
điều trị và cộng đồng.
- Thực hiện quản lý tốt các tin đồn về
tình hình dịch bệnh ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp đưa thông
tin phóng đại, thông tin sai, không chính xác về tình hình dịch gây hoang mang
trong cộng đồng.
2.5. Công tác hậu cần
- Căn cứ vào dự báo tình hình dịch,
chuẩn bị phương án triển khai các biện pháp phòng, chống trong trường hợp dịch bùng phát trên diện rộng.
- Đảm bảo kinh phí cho việc cấp cứu,
thu dung, điều trị người bệnh. Thực hiện chính sách cho các cán bộ thực hiện
công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng chống
dịch và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
- Xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ sung thuốc, vật tư, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác phòng chống
dịch trong trường hợp dịch lan rộng, kéo dài (theo phụ biểu 2, 3 kèm theo).
- Xây dựng
phương án tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ về thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị
từ các nguồn hợp pháp.
- Áp dụng các chính sách miễn giảm
chi phí cho các trường hợp điều trị bệnh do nCoV.
2.6. Công tác phối hợp
- Tăng cường công tác phối hợp trong tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống nhằm xử lý kịp thời, triệt để ổ dịch, không để dịch bệnh lan rộng.
- Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan, đơn vị chuyên môn của Bộ Y tế để tham vấn chuyên môn, đề
xuất hỗ trợ trong xử lý các cấp độ dịch bệnh.
3. Cấp độ 3: Khi
có từ 21-200 ca bệnh xác định trong tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động
ở cấp độ 2 còn phù hợp với thực tế.
3.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh
hàng ngày, tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND tỉnh các biện pháp phòng chống dịch để nhận
được chỉ đạo kịp thời.
- Ban Chỉ đạo các cấp thường trực chỉ
đạo, huy động nguồn lực, triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh trên địa
bàn.
- Rà soát, đánh giá khả năng đáp ứng
của các địa phương để chủ động xây dựng phương án phòng chống dịch, điều trị.
Trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, UBND tỉnh
báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch để có hỗ trợ
kịp thời.
- Vận động sự trợ giúp của quốc gia, các tỉnh bạn cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại tỉnh.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn và đánh giá việc triển khai công tác phòng chống dịch của các địa
phương, đơn vị.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả các
biện pháp đáp ứng để điều chỉnh kế hoạch
phù hợp với tình hình thực tế.
3.2. Công tác giám sát, dự
phòng
- Triển khai các biện pháp khoanh
vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới. Tăng cường giám sát các chùm ca bệnh viêm đường
hô hấp cấp có yếu tố dịch tễ liên quan tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và cộng đồng.
- Tiếp tục duy trì việc giám sát chặt
chẽ tại cửa khẩu để giảm nguy cơ các
trường hợp mắc bệnh nhập cảnh hoặc xuất cảnh.
- Đánh giá nguy cơ thường xuyên để
triển khai các biện pháp đáp ứng phù hợp và hiệu quả.
- Thường trực phòng, chống dịch 24/24
giờ tại các đơn vị y tế từ tỉnh đến
xã. Huy động tối đa lực lượng nhân viên y tế, sinh viên y khoa, lực lượng vũ
trang tham gia chống dịch.
3.3. Công tác điều trị
- Kịp thời điều động các Đội đáp ứng
nhanh, Đội điều trị cơ động đến hỗ trợ cho các tuyến có
nhu cầu. Thành lập thêm các Đội nếu cần để hỗ trợ tuyến dưới. Chủ động triển
khai kế hoạch mở rộng việc thu dung, điều trị bệnh nhân.
- Sẵn sàng thiết lập các bệnh viện dã
chiến khi cần thiết. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng
phương án, chuẩn bị sẵn sàng thành lập 02 bệnh viện dã chiến tại 02 địa điểm:
+ Tại huyện Phong Thổ: quy mô tối thiểu
50 giường bệnh;
+ Tại bản Gia Khâu, xã Nậm Loỏng: quy
mô tối thiểu 50 giường bệnh;
Trong trường hợp
khi các ca bệnh tập trung tại một vài địa phương, trường học, công sở, đơn vị
quân đội thì xem xét để thiết lập bệnh viện dã chiến tại khu vực xảy ra dịch bệnh.
- Huy động nguồn nhân lực, vật lực
(trang thiết bị, thuốc, vật tư ...) cho các đơn vị điều trị bệnh nhân. Đề xuất hỗ trợ chuyên môn
kỹ thuật, nhân lực từ Trung ương khi tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.
3.4. Công tác truyền thông
- Tăng cường thời lượng phát thanh,
phát sóng các tin bài trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hoạt động liên tục đường dây nóng của
Sở Y tế để tiếp nhận, cung cấp thông tin về tình hình dịch
bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch.
- Khuyến cáo hạn chế tập trung đông
người, tiếp xúc với người mắc bệnh; hướng dẫn sử dụng phòng hộ cá nhân.
- Tuyên truyền trực tiếp hướng dẫn
người dân tại vùng ổ dịch về các biện pháp phòng chống dịch
bệnh. Khuyến cáo người tiếp xúc cách ly tại nhà trong vòng 14 ngày và hàng ngày đo nhiệt độ cơ thể, khi có sốt, ho cần đến ngay trạm y tế để được khám, tư vấn, điều trị kịp
thời.
- Liên tục theo dõi và quản lý các tin
đồn về tình hình dịch bệnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các thông tin sai, không chính xác về tình hình dịch gây
hoang mang trong cộng đồng.
3.5. Công tác hậu cần
- Phân bổ kinh phí kịp thời cho các
đơn vị chống dịch các tuyến, tiếp tục bố trí ngân sách đáp ứng cho công tác
phòng chống dịch khẩn cấp và dịch có thể kéo dài tại địa phương. Căn cứ vào dự
báo tình hình dịch tiếp tục bổ sung kinh phí, vật tư, hóa
chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch trên địa
bàn.
- Chỉ đạo việc sử dụng thuốc, trang
thiết bị, nguồn lực hiện có tại tỉnh để xử lý ổ dịch và điều trị bệnh nhân theo phương châm 4 tại chỗ: chỉ đạo tại chỗ, con người tại chỗ, thuốc men tại chỗ và phương tiện
tại chỗ.
- Đề xuất Trung
ương hỗ trợ kịp thời thuốc, hóa chất, vật tư chuyên dụng, trang bị bảo hộ phục
vụ công tác phòng chống dịch khi cần thiết.
- Rà soát, xác định rõ danh mục, số
lượng thuốc, sinh phẩm, vật tư hóa chất và trang thiết bị y tế
thiết yếu để duy trì dịch vụ y tế thiết yếu ở các tuyến. Tổng hợp nhu cầu kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện từ các
đơn vị y tế để cấp kinh phí bổ sung hoặc đề xuất
cấp bổ sung máy móc, thuốc, vật tư, hóa chất từ nguồn dự trữ quốc gia đáp ứng kịp
thời công tác phòng, chống dịch (theo phụ lục 2, 3 kèm theo).
- Triển khai phương án huy động nguồn
nhân lực, vật lực cho các đơn vị điều trị, tổ chức các bệnh viện dã chiến; huy động các nguồn dự trữ cho công tác
phòng chống dịch. Huy động các phương tiện vận chuyển, cấp cứu người mắc để thu
dung, cách ly, điều trị người bệnh.
- Bổ sung kinh phí cho công tác truyền
thông phòng chống dịch bệnh: tổ chức các hoạt động truyền
thông khẩn cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và truyền
thông trực tiếp tại cộng đồng, hoạt động của đường dây nóng, quản lý tin đồn.
- Thực hiện tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ về thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị từ các nguồn hợp pháp theo
quy định.
4. Cấp độ 4: Dịch
bệnh lan rộng trong cộng đồng và có trên 200 ca bệnh xác định trong tỉnh.
Tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động ở cấp độ 3 còn phù hợp với thực tế.
4.1. Công tác quản lý chỉ đạo, điều hành
- Ban chỉ đạo tỉnh họp hàng ngày để
đánh giá tình hình dịch bệnh, thống nhất chỉ đạo triển
khai các hoạt động trên toàn tỉnh và thông báo mức cảnh báo cộng đồng cao nhất
- Báo cáo hàng ngày tình hình diễn biến
của dịch, thường xuyên và tham mưu Tỉnh ủy, HĐND tỉnh chỉ đạo hệ thống chính trị
của tỉnh triển khai các biện pháp cấp bách phòng chống dịch.
- UBND tỉnh chỉ
đạo các ban, ngành, đoàn thể thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, hướng
dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan triển khai các biện pháp chống dịch và đảm bảo duy trì liên tục các dịch vụ
thiết yếu cho xã hội và an ninh trật tự trên địa bàn.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá khả năng
đáp ứng của các địa phương để điều chỉnh phương án phòng,
chống dịch phù hợp với diễn biến và tình hình thực tế.
UBND cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch để có hỗ trợ kịp thời.
- Huy động, vận động toàn thể lực lượng
xã hội tham gia các hoạt động đáp ứng dịch bệnh. Kêu gọi sự hỗ trợ từ Trung
ương để đảm bảo các nguồn lực chống dịch khi cần thiết.
- Kiểm tra, chỉ đạo và điều phối hoạt
động đáp ứng với dịch bệnh.
* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp
Ngoài tăng cường triển khai các hoạt
động trên, cần thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khẩn cấp theo quy định
của Pháp lệnh tình trạng khẩn cấp và các hướng dẫn hiện hành.
Tổ chức thực hiện các biện pháp đặc
biệt trong tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh nguy hiểm theo Nghị định
71/2002/NĐ-CP ngày 23/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của pháp lệnh tình trạng khẩn cấp trong trường hợp có thảm
họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
4.2. Công tác giám sát, đánh
giá nguy cơ, phòng chống dịch
- Tăng cường giám sát thường xuyên
tình hình dịch bệnh. Thực hiện việc lấy mẫu bệnh phẩm 3-5 trường hợp viêm đường
hô hấp cấp tính tại ổ dịch mới để xét nghiệm xác định ổ dịch.
- Đánh giá nguy cơ hàng ngày để triển
khai các biện pháp đáp ứng phù hợp và hiệu quả.
- Cập nhật hướng dẫn xử lý, phác đồ
điều trị và hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế ban hành để đáp ứng phòng, chống,
ngăn ngừa dịch lây lan bùng phát rộng.
* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp
Ngoài tăng cường triển khai các hoạt
động trên, cần thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khẩn cấp
- Huy động lực lượng công an, quân đội
và các lực lượng khác tham gia các hoạt động phòng chống dịch
và đảm bảo an ninh, an toàn tại vùng có tình trạng khẩn cấp.
- Đóng cửa các trường học... hạn chế
tất cả các hoạt động tập trung đông người, kể cả các hoạt động của cơ quan nhà
nước.
- Tổ chức các biện pháp ngăn ngừa lây
lan dịch bệnh, xem xét việc đóng cửa, thực hiện kiểm dịch và xử lý y tế đối với người, phương tiện ra, vào vùng có dịch bệnh tại địa phương có
tình trạng khẩn cấp như:
+ Cấm đưa ra khỏi vùng dịch bệnh những
hàng hóa, vật phẩm, động vật, thực vật, thực phẩm, đồ uống có khả năng truyền dịch
bệnh.
+ Cấm người, phương tiện không có nhiệm
vụ vào nơi có người hoặc động vật ốm, chết do dịch bệnh
+ Cấm đưa người bị nhiễm bệnh ra khỏi
vùng có dịch bệnh khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Cấm người, phương tiện không có nhiệm
vụ ra, vào vùng có dịch bệnh; trường hợp cần thiết phải ra, vào vùng có dịch bệnh
thì phải thực hiện biện pháp kiểm dịch, xử lý y tế bắt buộc, chỉ cho phép các
phương tiện đã được cấp giấy chứng nhận
kiểm dịch y tế ra khỏi vùng có dịch bệnh.
+ Lập trạm gác, trạm kiểm dịch liên
ngành hoặc bố trí các Đội công tác chống dịch khẩn cấp tại các đầu mối giao
thông ra, vào vùng có dịch bệnh để kiểm tra, giám sát và xử lý y tế đối với người, phương tiện ra, vào.
+ Tổ chức tuần tra, kiểm soát trên dọc
ranh giới địa bàn có tình trạng khẩn cấp, kịp thời ngăn chặn
các trường hợp ra, vào trái phép vùng có dịch bệnh và chủ động phòng, chống dịch
có khả năng lan rộng.
+ Thực hiện các biện pháp dự phòng đối với người vào vùng có dịch bệnh theo hướng dẫn của ngành y tế.
+ Thực hiện kiểm dịch bắt buộc đối với hàng hóa, vật phẩm, động vật, thực vật, thực phẩm, đồ uống đưa
vào hoặc đưa ra khỏi vùng dịch bệnh.
+ Tiến hành các biện pháp chống dịch
bắt buộc khác như: phun hóa chất tiệt trùng; cách ly, tránh tiếp xúc với nguồn
bệnh; thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang bắt buộc khi ra
nơi công cộng, thường xuyên rửa tay với xà phòng hoặc các chất diệt khuẩn thông
thường, vệ sinh môi trường.
- Tổ chức triển khai áp dụng các biện
pháp chống dịch khẩn cấp tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp:
+ Tổng tẩy uế, diệt khuẩn, khử độc ổ
dịch;
+ Tổ chức cách ly và điều trị triệt để
cho người bị nhiễm dịch bệnh, tiến hành theo dõi chặt chẽ sau điều trị đề phòng
dịch bệnh tái phát;
+ Tiêu hủy ngay hàng hóa, vật phẩm có
mang tác nhân gây bệnh;
+ Tổ chức xử lý y tế và chôn cất người
chết theo quy định;
+ Thực hiện việc hạn chế xuất, nhập cảnh,
xuất, nhập khẩu đối với người, hành lý, hàng hóa theo quy định của Chính phủ.
4.3. Công tác điều trị
- Triển khai thành lập, vận hành hiệu
quả bệnh viện dã chiến đã được thành lập. Rà soát nguồn lực để xem xét thành lập thêm bệnh viện dã chiến nếu cần thiết để thu dung điều trị người bệnh theo khu vực.
- Có phương án mở rộng nhà đại thể
tiếp nhận bệnh nhân tử vong, tổ chức tang lễ trong tình huống số tử vong tăng nhanh.
- Đề xuất hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật,
nhân lực, vật lực từ Trung ương. Kêu gọi các tỉnh bạn tăng cường, giúp đỡ tỉnh
Lai Châu.
- Khi dịch bệnh xảy ra hàng loạt cùng
lúc sẽ theo sự chỉ đạo của tỉnh.
* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp
Ngoài việc triển khai các hoạt động
trên, cần thực hiện các biện pháp cách ly, điều trị trong tình huống phòng chống
dịch khẩn cấp:
- Điều động các bệnh xá của lực lượng
công an, quốc phòng, các cơ sở tư nhân tham gia cách ly,
điều trị, cấp cứu, chăm sóc người mắc, người có nguy cơ mắc bệnh.
- Thành lập bệnh viện dã chiến quy mô
lớn theo nguyên tắc tại chỗ.
- Các đội điều trị cơ động: phát hiện,
cấp cứu tại chỗ người bị nhiễm bệnh, sẵn sàng chuyển người bị nhiễm bệnh về nơi
chống dịch gần nhất.
4.4. Công tác tuyên truyền
- Tổ chức họp báo hàng ngày cung cấp
thông tin và định hướng đưa tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh,
các biện pháp phòng chống.
- Triển khai mạnh mẽ các biện pháp
truyền thông để người dân hiểu, không hoang mang, hoảng loạn và thực hiện hiệu
quả các biện pháp phòng chống. Phát thanh, phát sóng thường
xuyên về tình hình dịch bệnh, hướng dẫn phòng chống dịch, các tin bài về phòng chống dịch được đưa liên tục trên các
phương tiện thông tin đại chúng cũng như báo mạng, mạng xã hội...
* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp
Ngoài việc triển khai các hoạt động
trên, cần tăng cường tuyên truyền trong tình huống phòng chống dịch khẩn cấp:
+ Đăng tải ban bố tình trạng khẩn cấp (nếu có) và tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng, đặc biệt vào giờ cao điểm, tạo được sự tiếp cận cao nhất cho người
dân về tình hình dịch và các biện pháp phòng chống.
+ Liên tục cung cấp thông tin tình hình dịch bệnh và các yêu cầu bắt buộc của Ban
chỉ đạo tình huống khẩn cấp đối với chính quyền, cơ quan chuyên môn và người dân tại khu vực có tình trạng khẩn cấp.
4.5. Công tác hậu cần
- Huy động toàn thể hệ thống chính trị
của tỉnh quyết liệt tham gia phòng chống dịch bệnh. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố khẩn trương tập trung sử dụng, huy động
mọi nguồn lực có thể để phòng chống dịch
bệnh, đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu về thuốc hóa chất, vật
tư, trang thiết bị ... nhằm hạn chế đến mức thấp nhất dịch bệnh lây lan, tỷ lệ người mắc và tử vong do bệnh dịch.
- Đề xuất nhu cầu hỗ trợ về thuốc,
trang thiết bị, nguồn lực từ tuyến Trung ương, ưu tiên phân
bổ cho những nơi có tình hình diễn biến phức tạp, có số mắc
và tỷ lệ tử vong cao.
- Triển khai phương án huy động nguồn
lực cho các đơn vị điều trị, huy động các nguồn dự trữ cho
công tác phòng chống dịch. Huy động các phương tiện vận chuyển, cấp cứu người mắc
để thu dung, cách ly, điều trị người bệnh.
- Rà soát, báo cáo nhu cầu kinh phí,
vật tư, hóa chất, phương tiện trình các cấp có thẩm quyền xem xét, cấp bổ sung.
* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp
Ngoài việc triển khai các hoạt động
trên, cần thực hiện các biện pháp bảo đảm hậu cần trong
tình huống phòng chống dịch khẩn cấp:
- Huy động các nguồn lực đảm bảo cung
cấp thực phẩm, nước uống và dịch vụ thiết yếu cho các vùng có tình trạng khẩn cấp
phải cách ly tuyệt đối.
- Bảo đảm an ninh, an toàn cho lực lượng
tham gia phòng chống dịch và người dân vùng có tình trạng
khẩn cấp.
- Bảo đảm vật tư, trang thiết bị để xử
lý chôn cất tử thi người mắc bệnh theo quy định của pháp luật về vệ sinh trong
hoạt động mai táng và hỏa táng.
4.6. Công tác phối hợp
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, địa phương trong tổ
chức triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan, đơn vị chuyên môn của Bộ Y tế để
tham vấn chuyên môn, đề xuất hỗ trợ trong phòng chống dịch bệnh.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Từ nguồn kinh phí các Chương trình
mục tiêu Y tế Dân số, nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
- Nguồn ngân sách địa phương được đảm
bảo để chủ động phòng chống dịch bệnh và các cấp độ của dịch bệnh xảy ra, trên
cơ sở đề xuất của các sở, ngành chức năng liên quan.
- Bố trí kinh phí đảm bảo công tác
phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp
cấp do nCoV theo đợt; mỗi đợt cấp kinh phí để đáp ứng cho tình hình diễn biến của dịch bệnh ở cấp độ thực tế và chuẩn bị sẵn sàng ứng phó trên một
cấp
- Đề xuất hỗ trợ
nguồn lực từ Trung ương khi tình hình dịch bệnh diễn biến
vượt quá khả năng đáp ứng của tỉnh.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Giao Sở Y tế là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona trên địa bàn tỉnh; tham mưu, giúp
việc trực tiếp cho Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh viêm
đường hô hấp do nCoV tỉnh Lai Châu, thống nhất các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh; các Bộ, ngành Trung ương thường
xuyên giám sát các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương thực hiện kế hoạch để kịp thời tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo nghiêm túc thực hiện.
(Chi
tiết phân công nhiệm vụ của các sở, ngành, đoàn thể,
địa phương có phụ lục 1 kèm theo kế
hoạch)
Kế hoạch này sẽ được cập nhật và điều
chỉnh thường xuyên, kịp thời để đáp ứng hiệu quả với diễn biến của tình hình dịch
cũng như quá trình triển khai công tác phòng chống dịch trên thực tế.
Căn cứ nội dung kế hoạch, UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Bộ Y tế; (để b/c)
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐ, CV, THCB
- Lưu: VT, TH, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
PHỤ LỤC 1:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch 200/KH-UBND, ngày 06 tháng 02 năm 2020 của UBND tỉnh Lai
Châu)
Stt
|
Phân
công nhiệm vụ
|
Nhiệm
vụ được phân công theo từng cấp độ của dịch bệnh
|
Cấp độ 1
|
Cấp độ 2
|
Cấp độ 3
|
Cấp độ 4
|
1
|
Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV tỉnh Lai Châu
|
- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo và triển
khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV
theo quy định của Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm, chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế và các bộ, ngành Trung ương.
- Chỉ đạo, điều
phối các hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện,
thành phố trong công tác phòng, chống
dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV trên toàn tỉnh.
- Tổ chức họp 02 ngày một lần hoặc
đột xuất (khi có yêu cầu) để kiểm điểm, đánh giá tình
hình, đề ra các biện pháp phòng, chống dịch kịp thời, hiệu quả.
- Thành lập 01 Tổ thường trực phòng
chống dịch bệnh của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, 01 Đội tại Sở
Y tế, 01 Đội tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, 01 Đội tại Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh, 01 Đội tại Công an tỉnh và tổ chức
thường trực phòng, chống dịch bệnh 24/24 giờ.
- Theo dõi sát, đánh giá tình hình
dịch bệnh và kịp thời đề xuất UBND tỉnh các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
có hiệu quả.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn công tác giám sát, cách ly, thu dung điều trị, xử lý ổ dịch tại các địa phương, đơn vị; đánh giá kết quả triển khai thực hiện
công tác phòng chống bệnh dịch viêm phổi cấp do nCoV gây ra tại địa phương,
đơn vị.
|
- Tham mưu UBND trực tiếp chỉ đạo công tác phòng,
chống dịch trên địa bàn.
- Tổ chức hàng ngày một lần hoặc đột
xuất (khi có yêu cầu) để kiểm điểm, đánh giá tình hình, đề ra các biện pháp
phòng, chống dịch kịp thời, hiệu quả.
- Theo dõi sát, thường xuyên đánh
giá tình hình dịch bệnh, hiệu quả các biện pháp đã triển khai và kịp thời đề
xuất UBND tỉnh các biện pháp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với diễn
biến, tình hình dịch.
|
- Báo cáo diễn biến tình hình dịch
bệnh hàng ngày, tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh các biện pháp phòng chống
dịch để nhận được chỉ đạo kịp thời.
- Ban chỉ đạo của tỉnh thường trực
chỉ đạo, huy động nguồn lực, triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh
trên địa bàn.
- Thực hiện thường xuyên kiểm tra,
giám sát các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương
thực hiện kế hoạch.
- Vận động sự trợ giúp của quốc
gia, các tỉnh bạn cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại tỉnh.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả
các biện pháp đáp ứng để điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tế.
- Tiếp tục thực hiện các nội dung, nhiệm vụ khác ở
cấp độ 2 phù hợp với diễn biến tình hình dịch.
- Thực hiện báo cáo, đánh giá, rút
kinh nghiệm công tác phòng chống dịch bệnh do nCoV để có giải pháp ứng phó
phù hợp cho cấp độ 4.
|
- Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh
của tỉnh họp hàng ngày hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) để đánh giá tình hình dịch bệnh, thống nhất chỉ đạo triển khai các hoạt
động trên toàn tỉnh và thông báo mức cảnh báo cộng đồng cao nhất
- Tham mưu UBND
tỉnh trình các cấp có thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp (nếu có).
- Triển khai phương án huy động nguồn
nhân lực, vật lực cho các đơn vị điều trị, tổ chức các bệnh viện dã chiến,
huy động các nguồn dự trữ cho công tác phòng chống dịch.
Huy động các phương tiện vận chuyển, cấp cứu người mắc để thu dung, cách ly, điều trị người bệnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình
hình thực tế của dịch.
- Thực hiện báo cáo tổng kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm công tác phòng chống dịch bệnh do nCoV khi kết thúc dịch.
* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp:
- Tổ chức thực hiện các biện pháp đặc
biệt trong tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh nguy hiểm
theo Nghị định 71/2002/NĐ-CP ngày 23/7/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh
tình trạng khẩn cấp trong trường hợp có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
- Đóng cửa các trường học, rạp chiếu
phim... hạn chế tất cả các hoạt động tập trung đông người, kể cả các hoạt động
của cơ quan nhà nước.
- Điều động các bệnh xá của lực lượng
công an, quốc phòng, các cơ sở tư nhân tham gia cách ly, điều trị, cấp cứu,
chăm sóc người mắc, người có nguy cơ mắc bệnh.
|
2
|
Sở Y Tế
|
- Là cơ quan thường trực, có trách
nhiệm tham mưu UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới
của vi rút Corona trên địa bàn tỉnh;
giúp Ban chỉ đạo tỉnh thống nhất các biện pháp phòng chống
dịch bệnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia và các bộ, ngành Trung
ương; theo dõi, đôn đốc, giám sát các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương việc triển
khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông thực hiện công tác truyền thông giáo dục phòng, chống dịch bệnh theo
các cấp độ dịch; tập trung truyền thông theo các nhóm đối tượng nguy cơ, người
nhập cảnh từ vùng có dịch, người du lịch đến vùng
có dịch phù hợp theo từng tình huống dịch, chú trọng truyền
thông cho đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng
biên giới, giáp ranh với Trung Quốc.
- Công bố công khai rộng rãi đường
dây nóng tiếp nhận thông tin.
- Kịp thời nắm bắt các văn bản chỉ
đạo của Trung ương để tham mưu cho
UBND tỉnh, BCĐ tỉnh điều hành các hoạt động phòng chống dịch.
- Thực hiện quy trình giám sát, xử
lý, cách ly và phòng, chống dịch bệnh do nCoV theo các văn bản của Bộ Y tế và
của tỉnh.
+ Theo dõi sức khỏe của người bị
cách ly tại khu cách ly tập trung, tại nhà, nơi cư trú.
+ Thu dung, điều trị những đối tượng
phải cách ly tại cơ sở y tế.
- Thực hiện công tác chuyên môn y tế
trong phòng chống dịch bệnh. Tăng cường giám sát các trường hợp
viêm đường hô hấp cấp có yếu tố dịch tễ liên quan, lấy bệnh
phẩm xét nghiệm để phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử
lý triệt để ổ dịch khi xuất hiện các trường hợp bệnh đầu
tiên, không để lan rộng.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ và các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh viêm đường
hô hấp do nCoV cho giáo viên, trường học, các lực lượng tham gia chống dịch tại địa phương theo chỉ đạo của tỉnh.
- Làm đầu mối tập hợp các đề xuất
kinh phí bổ sung phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp do
nCoV trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoàn thành việc lập dự toán đầy đủ
các phương tiện, trang thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc... đảm bảo thực hiện
phòng chống dịch ở cấp độ 1 và chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với tình hình dịch bệnh ở cấp độ 2.
- Chỉ định các cơ sở thu dung điều
trị trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các cơ sở thực hiện chặt chẽ công tác cách ly,
quy chế chuyên môn, phòng chống nhiễm khuẩn, lây nhiễm
chéo; thực hiện rà soát, kiểm tra cơ số thuốc, máy móc, trang thiết bị, vật
tư, hóa chất... phục vụ cách ly, cấp cứu, điều trị người
bệnh; đề xuất nhu cầu cấp bổ sung để đảm bảo chuẩn bị đầy
đủ nguồn lực sẵn sàng tiếp nhận, cách ly, cấp cứu và điều
trị, không được để tình trạng thiếu
khi xảy ra dịch bệnh.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt, huy động lực lượng trong toàn ngành tham gia công tác
phòng, chống dịch.
- Thường xuyên cập nhật, tổng hợp tình hình dịch tại tỉnh, trong nước và quốc tế; hàng ngày báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo của tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Chỉ đạo tổ chức
thường trực dịch 24/24 giờ tại các các cơ sở y tế.
- Tổ chức phun khử trùng tại cửa khẩu; tại các địa điểm tập trung đông người:
trường học, chợ, siêu thị, bến xe, khu hợp khối các cơ
quan, cơ quan, đơn vị, các địa điểm công cộng; đảm bảo vật
tư, hóa chất phun khử khuẩn tại các cơ sở nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh khi có nhu cầu.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách cho cán bộ tham gia chống dịch.
- Tổ chức mua sắm máy móc, trang thiết
bị, vật tư, thuốc, hóa chất... phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh do nCoV
theo quy định.
- Đầu mối đề xuất thành lập các
đoàn công tác trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và
đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh của các đơn vị, địa phương
trong tỉnh.
- Làm đầu mối
phát ngôn về tình hình dịch bệnh do nCoV trên địa bàn.
- Làm đầu mối cung cấp thông tin,
tài liệu truyền thông, tuyên truyền, hướng dẫn về phòng chống dịch bệnh.
- Làm đầu mối tổng hợp báo cáo
nhanh 02 ngày/lần của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện. Thực
hiện nghiêm túc việc thông tin báo cáo, khai báo dịch bệnh theo quy định.
|
- Tham mưu UBND
tỉnh đề nghị Bộ Y tế công bố dịch theo quy định.
- Làm đầu mối, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện các nội dung hoạt động ở cấp độ 2 và các
nội dung khác khi có sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch điều chỉnh để đáp ứng với từng cấp độ dịch trong trường hợp cần
thiết: làm đầu mối tập hợp các đề xuất kinh phí bổ sung phục vụ công tác phòng, chống dịch
đảm bảo thực hiện phòng chống dịch ở cấp độ 2.
- Theo dõi sát, thường xuyên đánh
giá tình hình dịch bệnh, hiệu quả các biện pháp đã triển khai và kịp thời
tham mưu UBND tỉnh các biện pháp phòng, chống theo diễn biến dịch.
- Kiểm tra, rà soát số lượng hiện có và xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ
sung thuốc, vật tư, máy móc, trang thiết bị, kinh phí và chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với tình hình dịch bệnh ở cấp độ 3.
- Kích hoạt Đội đáp ứng nhanh và Đội
điều trị cơ động.
- Cập nhật các hướng dẫn chuyên môn
của Bộ Y tế để tổ chức tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp
do nCoV cho cán bộ y tế và các lực lượng tham gia chống dịch tại địa phương.
- Chuẩn bị sẵn sàng phương án mở
rộng khả năng tiếp nhận điều trị, huy động nguồn lực, bổ sung kế
hoạch thu dung điều trị để kịp thời ứng phó khi dịch bệnh bùng phát lan rộng
- Đề xuất Viện Vệ sinh dịch tễ, các
Bệnh viện tuyến trung ương hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị y tế tuyến tỉnh khi
cần thiết.
- Xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ
sung thuốc, vật tư, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác phòng chống dịch trong trường hợp dịch lan rộng, kéo
dài.
- Xây dựng phương án tiếp nhận hỗ
trợ, viện trợ về thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị từ các nguồn hợp
pháp.
- Áp dụng các chính sách miễn giảm
chi phí cho các trường hợp điều trị bệnh do nCoV.
- Làm đầu mối tổng hợp báo cáo nhanh 01 ngày/lần của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh
và UBND các huyện.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình dịch.
|
- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất hỗ trợ
một số nguồn lực từ Trung ương khi cần thiết.
- Xây dựng phương án tiếp nhận hỗ
trợ, viện trợ về thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị từ các nguồn hợp pháp đảm bảo quy định.
- Kiểm tra, rà
soát số lượng hiện có và xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ sung
thuốc, vật tư, máy móc, trang thiết bị, kinh phí và chuẩn 1 bị sẵn sàng ứng phó với tình hình dịch bệnh
ở cấp độ 4.
- Kịp thời điều động các Đội đáp ứng
nhanh, Đội điều trị cơ động đến hỗ trợ cho các tuyến có nhu cầu. Thành lập
thêm các Đội nếu cần để hỗ trợ tuyến dưới. Chủ động triển
khai kế hoạch mở rộng việc thu dung, điều trị bệnh nhân.
- Khuyến cáo hạn chế tập trung đông
người, tiếp xúc với người mắc bệnh; hướng dẫn sử dụng
phòng hộ cá nhân
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình
dịch.
|
- Kiểm tra, rà soát số lượng hiện
có và xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ sung thuốc, vật tư, máy móc, trang thiết bị,
kinh phí và chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với tình hình dịch bệnh có khả năng lan
rộng hơn và kéo dài.
- Tham mưu UBND tỉnh trình các cấp có thẩm quyền ban bố tình trạng
khẩn cấp (nếu có).
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện phòng chống dịch bệnh
trong tình trạng khẩn cấp (nếu có).
- Phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan tham mưu UBND tỉnh đề xuất hỗ trợ nguồn lực từ
Trung ương khi tình hình dịch bệnh diễn biến vượt quá khả năng đáp ứng của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch.
- Thực hiện báo cáo tổng kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm công tác phòng chống dịch bệnh do nCoV khi kết thúc dịch.
* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp:
- Huy động lực lượng công an, quân
đội và các lực lượng khác tham gia các hoạt động phòng
chống dịch và đảm bảo an ninh, an
toàn tại vùng có tình trạng khẩn cấp.
- Tổ chức các biện pháp ngăn ngừa
lây lan dịch bệnh, xem xét việc đóng cửa, thực hiện kiểm dịch và xử lý y tế đối với người, phương tiện ra, vào vùng có dịch
bệnh tại địa phương có tình trạng khẩn cấp
- Tổ chức triển khai áp dụng các biện
pháp chống dịch khẩn cấp tại địa bàn có tình trạng khẩn
cấp.
|
3
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
|
- Xây dựng kế hoạch
đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trong toàn ngành.
- Phối hợp với địa phương tăng cường tuyên truyền, vận động và thông báo với
nhân dân quy định cấm không qua lại đường mòn, lối mở
biên giới, khu vực cửa khẩu để phòng tránh lây nhiễm bệnh.
- Phối hợp thực hiện kiểm soát chặt
chẽ việc qua lại của nhân dân tại các đường mòn, lối mở
biên giới trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động
phòng, chống dịch trong các đơn vị quân đội.
- Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện biên giới quản lý nghiêm ngặt
việc xuất, nhập cảnh, đi lại qua cửa khẩu theo chỉ đạo.
Cử lực lượng phân luồng các đối tượng nhập cảnh tại cửa khẩu Ma Lù Thàng. Bố trí xe đưa các đối tượng nhập cảnh từ Trung Quốc về qua cửa khẩu
Ma Lù Thàng và các trường hợp nhập cảnh trái phép vào Việt
Nam qua các đường mòn, lối mở, các điểm có thể qua lại được trên biên giới về khu
cách ly tại khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng. Khi có số lượng
người đông và cùng lúc, chủ động phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh đảm bảo phương tiện để
đưa người nhập cảnh về nơi cách ly. Cử
cán bộ quân y phối hợp với cán bộ y tế để theo dõi, giám sát các đối tượng cách ly theo
quy định.
- Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng phương án đảm bảo tổ chức tiếp nhận,
cách ly người Việt Nam từ Trung Quốc
về qua cửa khẩu Ma Lù Thàng theo chỉ
đạo của UBND tỉnh tại Văn bản 169/UBND-VX ngày
04/02/2020.
+ Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh
tế cửa khẩu, Sở Y tế xây dựng phương án tổ chức cách ly, đảm bảo trang thiết
bị, nơi tiếp nhận, ăn nghỉ tại nhà Văn hóa Hữu nghị Việt Trung: quy mô cách
ly tối thiểu 60 người để tiếp nhận cách ly tập trung công dân Việt Nam từ
Trung Quốc nhập cảnh qua cửa khẩu Ma Lù Thàng, quản lý
chặt chẽ theo quy định
+ Bố trí 02 khu cách ly dự phòng tại
bản Gia Khâu, xã Nậm Lỏong và Trường quân sự tỉnh (quy mô cách ly được tối
thiểu 120 người/khu) để cách ly tập trung tại cộng đồng.
+ Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế xây dựng phương án thành lập bệnh viện
dã chiến tại 02 địa điểm: Tại huyện Phong Thổ: quy mô tối thiểu 50 giường bệnh; Tại Trường
Quân sự tỉnh: quy mô tối thiểu 50 giường bệnh.
- Chỉ đạo lực lượng phối hợp với
các cơ quan liên quan cưỡng chế cách ly, truy tìm những đối tượng bỏ trốn khỏi khu cách ly, thông báo cho các huyện, thành phố để phối hợp tìm kiếm đối tượng.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Kích hoạt Đội đáp ứng nhanh.
- Báo cáo kịp
thời về tình hình dịch bệnh và tổ
chức thực hiện các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Bộ Y tế.
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ
quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống
dịch bệnh khi được yêu cầu.
- Lực lượng quân đội đặt
tình trạng cao nhất, phối hợp với ngành Y tế triển khai bệnh viện dã chiến sẵn sàng ứng phó khi cần
thiết.
- Thành lập 02 bệnh viện dã chiến
quy mô 50 giường bệnh/ bệnh viện theo vị trí được tỉnh chỉ định và trong trường
hợp khi các ca bệnh tập trung tại một vài địa phương, trường học, công sở,
đơn vị quân đội thì xem xét để thiết lập bệnh viện dã chiến tại khu vực xảy
ra dịch bệnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình dịch;
các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn
chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ
đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng
dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
* Khi ban bố
tình trạng khẩn cấp:
- Huy động bệnh xá quốc phòng tham
gia cách ly, điều trị, cấp cứu, chăm sóc người mắc, người
có nguy cơ mắc bệnh.
- Thành lập bệnh viện dã chiến quy
mô lớn theo nguyên tắc tại chỗ.
|
4
|
Công an tỉnh
|
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng
cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trong
toàn ngành.
- Theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình
dịch bệnh để đầu cơ, găm hàng, tăng giá khẩu trang, vật tư y tế phục vụ phòng
chống dịch theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan chức năng thực
hiện nghiêm việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ dịch ngay
tại cửa khẩu; Bảo đảm an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu,
khu vực cách ly y tế và tại các cơ sở y tế theo chỉ
đạo của tỉnh; chia sẻ các thông tin về hành khách nhập cảnh với
ngành y tế; tổ chức xác minh và xử lý nghiêm các trường
hợp tung tin không đúng về tình hình dịch, gây hoang
mang trong cộng đồng; thực hiện dừng việc xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành
biên giới với mục đích du lịch; phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan thực hiện rà soát, thống kê,
quản lý số người về từ Trung Quốc
và vùng có dịch trong thời gian ít nhất 14 ngày.
- Phối hợp chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với các cơ quan liên quan cưỡng chế cách ly, truy tìm những đối tượng
bỏ trốn khỏi khu cách ly, thông báo cho các huyện, thành
phố để phối hợp tìm kiếm đối tượng.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch
bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp
với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch bệnh khi được yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của
cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng
dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
- Khi ban bố tình trạng khẩn cấp: Huy động bệnh xá Công an tham gia cách ly, điều trị, cấp cứu, chăm
sóc người mắc, người có nguy cơ mắc bệnh.
|
5
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
- Xây dựng kế hoạch
đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trong
ngành.
- Chỉ đạo các địa phương, đơn
vị và thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện dừng
tổ chức các lễ hội chưa khai mạc; giảm quy mô các lễ hội
đã tổ chức; đối với các khu di tích, danh lam thắng cảnh
hoạt động bình thường và phải đảm bảo các yêu cầu về
phòng, chống dịch bệnh; yêu cầu người dân đeo khẩu trang tại nơi công cộng và
hạn chế du xuân, tham gia lễ hội.
- Chỉ đạo các công ty du lịch hủy
các gói, tour du lịch, không tổ chức các đoàn khách du lịch tới các nơi ghi
nhận có trường hợp mắc bệnh và không đón khách du lịch từ các vùng có dịch
vào tỉnh Lai Châu.
- Phối hợp với
ngành Y tế tổ chức cách ly, quản lý du khách khi phát hiện
có trường hợp nghi mắc, mắc bệnh;
- Chỉ đạo các
Công ty du lịch, khách sạn, nơi lưu trú quản lý, nắm bắt tình hình sức khỏe hàng ngày, lịch trình của du khách và kịp thời thông báo cho cơ sở y tế hoặc
chính quyền nếu phát hiện du khách
nghi ngờ bị mắc bệnh. Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với
các cơ sở y tế địa phương tổ chức
cách ly, quản lý du khách ngay khi phát hiện trường hợp nghi ngờ, mắc bệnh.
- Khuyến nghị hạn chế di chuyển du khách từ vùng dịch hiện đang có mặt tại tỉnh để theo dõi, quản
lý sức khỏe.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống
dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có
thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch
bệnh khi được yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn
chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp
với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm
quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
6
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Lai Châu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng
cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona của từng ngành, lĩnh vực.
- Phối hợp với ngành Y tế, các địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến
cho người dân biết về mức độ nguy hiểm của dịch bệnh,
tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch để người dân chủ động
phòng, chống dịch, không hoang mang lo lắng, phối hợp với
ngành y tế phòng, chống dịch hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin,
báo chí tăng cường tuyên truyền, thông tin về các biện pháp phòng chống dịch
bệnh, tình hình dịch chính xác, kịp thời bằng các thứ tiếng
dân tộc thiểu số để người dân hiểu
rõ không hoang mang lo lắng, chủ động phối hợp phòng chống dịch hiệu quả;
- Phối hợp quản lý và xử lý nghiêm các trường hợp
thông tin không chính xác gây hoang mang lo lắng trong cộng
đồng; Thực hiện tốt các nội dung chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông và
của tỉnh.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch
bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Khi cần thiết tổ chức họp báo để
cung cấp thông tin và định hướng đưa tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch
bệnh, các biện pháp phòng chống dịch
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để
tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo
mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch
bệnh khi được yêu cầu.
- Tăng cường thời lượng phát thanh,
phát sóng các tin bài trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Truyền thông
bằng tiếng dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp
với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có 1 thẩm
quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tổ chức họp báo hàng ngày cung cấp
thông tin và định hướng đưa tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch;
các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm
quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
* Khi ban bố
tình trạng khẩn cấp:
+ Đăng tải ban bố tình trạng khẩn cấp (nếu có) và tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng, đặc biệt vào giờ cao điểm, tạo được sự tiếp
cận cao nhất cho người dân về tình hình dịch và các biện pháp phòng chống.
+ Liên tục cung cấp thông tin tình
hình dịch bệnh và các yêu cầu bắt buộc của Ban chỉ đạo tình huống khẩn cấp đối
với chính quyền, cơ quan chuyên môn và người dân tại khu vực có tình trạng khẩn
cấp.
|
7
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
- Xây dựng kế
hoạch đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của
vi rút Corona trong ngành.
- Làm đầu mối,
phối hợp với địa phương và các sở, ngành liên quan thực
hiện rà soát, nắm rõ số lượng lao động
Việt Nam làm việc tại Trung Quốc hiện nay đang lưu trú trên địa bàn tỉnh và số lao động chưa về nước để có phương án cách ly, theo dõi, quản lý và tiếp
nhận lao động về nước. Hướng dẫn các địa phương và đơn vị, doanh nghiệp, tổ
chức có sử dụng lao động Trung Quốc thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch theo quy định; đồng
thời yêu cầu các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức trên địa
bàn tỉnh sử dụng lao động là người nước ngoài, tạm dừng tiếp nhận lao động từ
Trung Quốc về quê ăn Tết quay trở lại làm việc và lao động là người nước
ngoài di chuyển qua các vùng dịch trong thời gian công bố
dịch do nCoV.
- Không tổ chức
đưa lao động của tỉnh đến các vùng đang có dịch bệnh.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống
dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng
dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch bệnh khi được yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với
tình hình dịch; các chỉ đạo mới của
cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn
chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch
bệnh khi được yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
8
|
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng
|
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của
vi rút Corona theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo các
cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu
phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thực
hiện tốt công tác kiểm dịch và các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh xâm nhập qua cửa khẩu; phối hợp tổ chức cách ly, giám sát, theo dõi đối với công dân Việt Nam trở
về từ Trung Quốc qua cửa khẩu..
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo
theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với
tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền
và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch bệnh khi được yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình dịch;
các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn
chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ
quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
9
|
Sở Tài chính
|
- Xây dựng kế
hoạch đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp
cấp do chủng mới của vi rút Corona tại đơn vị.
- Tham mưu UBND
tỉnh bảo đảm đủ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch đáp ứng các cấp độ
của dịch bệnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, sử dụng kinh phí và
thực hiện thanh quyết toán kinh phí phòng, chống dịch đảm bảo quy định.
- Chủ trì, trên cơ sở tổng hợp đề xuất dự toán kinh phí phòng chống dịch
của Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh đảm bảo đầy đủ, kịp thời, không để chậm, thiếu nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng chống dịch. Tham mưu báo cáo Bộ Tài chính hỗ trợ nguồn kinh phí
phòng chống dịch của tịch
trong trường hợp cần thiết.
- Chủ trì tính toán, xây dựng định
mức hỗ trợ các lực lượng thực hiện nhiệm vụ trực, kinh phí Ban chỉ đạo...
- Tham mưu UBND tỉnh và hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị thực hiện các chính sách, chế độ cho
các trường hợp áp dụng các biện pháp cách ly y tế, cưỡng
chế cách ly y tế theo quy định.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Thực hiện thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí bổ
sung để phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp
cấp do nCoV đảm bảo thực hiện phòng chống dịch ở cấp độ
2 và chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực ứng phó với tình hình dịch bệnh ở cấp độ
3 theo đề xuất của Sở Y tế.
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống
dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ ở cấp độ 1 phù hợp
với tình hình dịch.
|
- Tham mưu báo cáo Bộ Tài chính hỗ
trợ nguồn kinh phí phòng chống dịch của tỉnh trong trường hợp cần thiết.
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch
bệnh khi được yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình dịch.
|
- Phối hợp các
sở, ban, ngành kiện quan để tham mưu UBND tỉnh đề xuất hỗ trợ nguồn
lực từ Trung ương khi tình hình dịch bệnh diễn biến vượt quá khả năng đáp ứng
của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch.
* Khi ban bố tình
trạng khẩn cấp:
- Huy động các nguồn lực đảm bảo
cung cấp thực phẩm, nước uống và dịch vụ thiết yếu cho
các vùng có tình trạng khẩn cấp phải cách ly tuyệt đối.
- Bảo đảm an ninh, an toàn cho lực
lượng tham gia phòng chống dịch và người dân vùng có tình trạng khẩn cấp.
- Bảo đảm vật
tư, trang thiết bị để xử lý chôn cất
tử thi người mắc bệnh theo quy định của pháp luật về vệ
sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
|
10
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng
cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trong
toàn ngành.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ biến,
thông tin kịp thời cho học sinh, sinh viên, cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong toàn tình về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống; áp dụng
các biện pháp phòng, chống dịch như: Đeo khẩu trang phù hợp, rửa tay bằng xà
phòng, sử dụng chất sát khuẩn, thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường, khử khuẩn lớp học;
theo dõi sát tình hình sức khỏe của học sinh, sinh viên, cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong cơ quan, đơn vị để phát hiện sớm các trường
hợp nghi mắc bệnh, kịp thời thông tin cho đơn vị y tế trên địa bàn để triển khai ngay các biện pháp phòng chống;
phối hợp với các đơn vị y tế thực
hiện tốt công tác vệ sinh phòng dịch theo quy định;
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc các
học sinh, sinh viên khi có biểu hiện nhiễm bệnh thì không đến trường để hạn
chế lây nhiễm: thường xuyên theo dõi nắm tình hình dịch
bệnh tại các cơ sở giáo dục, đào tạo
và phối hợp cơ quan y tế có biện pháp xử lý kịp thời, đặc biệt là các học
sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên có thành viên trong gia đình đi về từ vùng
dịch;
- Phối hợp với ngành Y tế tiến hành
khử trùng 100% trường, lớp học, các thiết bị dạy học; đồ chơi trẻ em trên địa
bàn toàn tỉnh và tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện
phòng chống dịch, đặc biệt là trong thời gian cho học sinh nghỉ học.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của tỉnh, sẵn sàng thực hiện việc cho học
sinh, sinh viên nghỉ học khi dịch bùng phát.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế
để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình
dịch và các chỉ đạo mới của cấp có thẩm quyền và hướng dẫn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch
bệnh khi được yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình
dịch và các chỉ đạo mới của cấp có thẩm quyền và hướng dẫn
của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình
dịch và các chỉ đạo mới của cấp có thẩm quyền và hướng dẫn của ngành Y tế.
|
11
|
Sở Ngoại vụ
|
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi
rút Corona trong ngành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khuyến
nghị người dân không đi đến vùng có dịch cũng như các trường hợp đang ở vùng dịch có nhu cầu đến hoặc trở về tỉnh Lai Châu, đặc biệt lưu ý các trường hợp
lao động tại Trung Quốc.
- Chủ động ban hành hoặc tham mưu
UBND tỉnh ban hành các văn bản theo thẩm quyền gửi các cơ quan, chính quyền phía Trung Quốc để thông báo các biện pháp phòng chống dịch bệnh nCoV của tỉnh Lai Châu.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống
dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với
tình hình dịch; các chỉ đạo mới của
cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành
Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch bệnh khi được yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với
tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp
với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
12
|
Sở Công thương, Cục Quản lý thị
trường tỉnh
|
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng
cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trong
ngành.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các địa phương, chủ đầu tư các dự án thủy điện, nắm rõ số lượng các lao động,
chuyên gia là người Trung Quốc đang làm việc tại các thủy điện trên địa bàn để
có biện pháp theo dõi sức khỏe và cách ly y tế kịp thời.
- Kịp thời có phương án giao thương
hàng hóa theo các kịch bản phòng, chống dịch; liên hệ,
kiến nghị hỗ trợ về nguồn cung vật tư y tế đảm bảo điều tiết thị trường phục
vụ nhu cầu phòng dịch của nhân dân.
- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường kiểm tra, cung ứng, phân phối
các trang thiết bị, khẩu trang, nước sát trùng, vật tư y tế dùng để phòng, chữa
bệnh không để cơ sở bán hàng đầu
cơ, trục lợi từ việc nhu cầu sử dụng tăng cao, xử lý
nghiêm các hành vi theo quy định.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và
hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch bệnh khi được yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm
quyền và hướng dẫn chuyên môn của
ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch;
các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
13
|
Sở Giao thông Vận tải
|
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng
cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của
vi rút Corona trong ngành.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt
các khuyến cáo phòng, chống dịch cho các hành khách trên các phương tiện vận
tải; thực hiện việc phòng bệnh trên các phương tiện vận tải hành khách.
- Chỉ đạo việc không để người Việt
Nam di chuyển đến vùng có dịch của Trung Quốc bằng các
phương tiện vận tải, tạo điều kiện đưa người Trung Quốc rời khỏi Việt Nam và
đưa người Việt Nam từ các vùng dịch có dịch của Trung Quốc về nước. Khi đưa
người Việt Nam về nước, thông báo cho cơ quan liên quan để thực hiện việc
cách ly y tế theo đúng quy định
- Phối hợp với các cơ quan chức năng kịp thời theo dõi, cách ly các hành khách
nghi ngờ mác bệnh.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình dịch; các
chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn
chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành
để hỗ trợ ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch bệnh khi được yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn
chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với
tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên
môn của ngành Y tế.
|
14
|
Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng
cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trong ngành.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường
tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch do chủng mới
của vi rút nCoV gây ra; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; chỉ đạo các cơ quan xử lý
nghiêm các vi phạm về thông tin phòng, chống dịch bệnh.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện
công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp
với tình hình dịch; các chỉ đạo mới
của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ
đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng
dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ
đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
15
|
Đề nghị
Ban Dân vận Tỉnh ủy
|
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng
cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trong
ngành.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân
dân để thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch do chủng mới của vi
rút nCoV gây ra, phát huy vai trò của mỗi người dân trong việc bảo vệ và
nâng cao sức khỏe của cá nhân và cộng đồng.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình dịch;
các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình dịch; các
chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn
chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm
quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
16
|
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
|
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng
cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của
vi rút Corona trong ngành.
- Chỉ đạo các tổ chức thành viên
tích cực, chủ động phối hợp với ngành Y tế và chính quyền
các cấp thực hiện tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
toàn xã hội đối với công tác phòng, chống dịch bệnh; phát huy vai trò, trách
nhiệm của mỗi người dân trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân,
gia đình và cộng đồng.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống
dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về
Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo
quy định.
|
- Báo cáo định
kỳ 01 ngày/lần và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống
dịch bệnh do nCoV tại đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình dịch;
các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn
chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Huy động các nguồn lực của ngành để hỗ trợ
ngành Y tế tập trung công tác phòng chống dịch bệnh khi được
yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với
tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch; các
chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn
chuyên môn của ngành Y tế.
|
17
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
- Xây dựng, chủ động bố trí kinh
phí và tổ chức triển khai kế hoạch đáp ứng với các cấp độ của dịch bệnh viêm
đường hô hấp cấp do nCoV tại địa phương; kịp thời đề xuất và báo cáo những nội
dung vượt quá thẩm quyền về UBND tỉnh.
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống
dịch bệnh cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện làm Trưởng
ban; thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành tiến hành kiểm tra công tác phòng chống dịch tại địa phương, đặc biệt tại
các vùng có nguy cơ như khu vực cửa khẩu, biên giới.
- Đẩy mạnh các
hoạt động truyền thông, cung cấp
thông tin và các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên
các phương tiện truyền thông từ huyện, đến xã, bản, hộ gia đình; đa dạng hóa
các loại hình truyền thông, phù hợp với từng địa phương, tập trung trọng điểm
vào các vùng có nguy cơ cao như khu vực cửa khẩu, biên
giới.
- Tuyên truyền, vận động người dân
hạn chế tập trung đông người, đeo khẩu trang phù hợp tại nơi công cộng, trên các phương tiện giao thông công cộng; đeo
khẩu trang y tế tại các cơ sở y tế và khi tiếp xúc với
người đi, ở, đến từ Trung Quốc và vùng dịch về tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng, ban, chính quyền
cấp xã triển khai quyết liệt các biện pháp phòng chống dịch bệnh viêm đường
hô hấp cấp do nCoV theo chỉ đạo của tỉnh, hướng dẫn của Sở Y tế; sẵn sàng ứng phó với các cấp
độ của dịch bệnh và hạn chế thấp nhất số mắc và tử vong do dịch
bệnh tại địa phương.
- Hạn chế việc tổ chức các cuộc họp,
hội nghị đông người tham gia, ngoại trừ các trường hợp thực sự
cần thiết và để phục vụ phòng, chống dịch. Thực hiện các
biện pháp phòng, chống theo quy định.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan thực
hiện rà soát, thống kê, cách ly, quản lý, theo dõi sức khỏe số
người về từ Trung Quốc
và vùng có dịch trong thời gian ít nhất 14 ngày; các trường hợp nghi ngờ mắc thực hiện theo quy định.
- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác phòng chống dịch bệnh viêm đường
hô hấp cấp do nCoV trên địa bàn quản lý.
- Bố trí khu cách ly tập trung tại
địa phương, cử cán bộ chức năng phối hợp giám sát, theo dõi, quản lý các đối
tượng cách ly tập trung. Thực hiện theo dõi, giám sát người cách ly tại nhà,
nơi cư trú theo đúng quy định.
- Báo cáo định kỳ 02 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
|
- Báo cáo định kỳ 01 ngày/lần và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện công phòng chống dịch bệnh do nCoV tại
đơn vị gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 1 phù hợp với tình hình
dịch; các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền và
hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Đề xuất nhu cầu hỗ trợ của các cấp, các ngành khi cần thiết.
- Xây dựng phương án tiếp nhận hỗ
trợ, viện trợ về thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị từ các nguồn hợp pháp đảm bảo quy định.
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khác ở cấp độ 2 phù hợp với tình hình dịch; các chỉ đạo mới của cơ
quan có thẩm quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ khác ở cấp độ 3 phù hợp với tình hình dịch;
các chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm
quyền và hướng dẫn chuyên môn của ngành Y tế.
|
18
|
Các sở, ngành thành viên Ban chỉ đạo
và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ tập
trung cao độ, quyết liệt, sát sao, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng bộ phận, cán bộ cụ thể trong công tác
phòng, chống dịch; nắm chắc các văn bản chỉ đạo của bộ, ngành chủ quản, của tỉnh
để chủ động triển khai thực hiện; kịp
thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo những nội dung vượt thẩm quyền; xây dựng kịch bản, phương án cụ thể của từng
ngành, gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; cung cấp
các thông tin có liên quan về Sở Y tế để thống nhất đầu mối báo cáo UBND tỉnh,
cung cấp thông tin, truyền thông, tránh nhiễu loạn thông
tin gây hoang mang dư luận.
|
PHỤ LỤC 2:
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ NHÂN LỰC VỚI TỪNG CẤP ĐỘ
(Kèm theo Kế hoạch số 200/KH-UBND, ngày 06 tháng 02 năm 2020 của UBND
tỉnh Lai Châu)
A. Đáp ứng công tác giám sát, điều trị
Định mức cán bộ cho điều trị: 20 Giường bệnh/2 ca gồm:
2 bác sĩ, 07 điều dưỡng
Stt
|
Tên đơn vị
|
Phương án bố trí nhân lực
|
Cấp độ 1
|
Cấp độ 2
|
Cấp độ 3
|
Cấp độ 4
|
Cán bộ Giám sát
|
Điều trị
|
Cán bộ Giám sát
|
Điều trị
|
Cán bộ Giám sát
|
Điều trị
|
Cán bộ Giám sát
|
Điều trị
|
Số GB
|
Bác sỹ
|
Điều dưỡng
|
Khác
|
Số GB
|
Bác sỹ
|
Điều dưỡng
|
Khác
|
Số GB
|
Bác sỹ
|
Điều dưỡng
|
Khác
|
Số GB
|
Bác sỹ
|
Điều dưỡng
|
Khác
|
1
|
Bệnh viện
đa khoa tỉnh
|
-
|
20
|
4
|
14
|
1
|
-
|
20
|
4
|
14
|
1
|
-
|
45
|
9
|
32
|
3
|
-
|
45
|
9
|
32
|
3
|
2
|
Bệnh viện
phổi
|
-
|
20
|
4
|
14
|
1
|
-
|
20
|
4
|
14
|
1
|
-
|
30
|
6
|
21
|
2
|
-
|
30
|
6
|
21
|
2
|
3
|
Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh
|
16
|
-
|
-
|
-
|
-
|
24
|
-
|
-
|
-
|
-
|
50
|
-
|
-
|
-
|
-
|
80
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Trung tâm y
tế huyện Mường Tè
|
8
|
20
|
4
|
14
|
1
|
16
|
20
|
4
|
14
|
1
|
20
|
30
|
6
|
21
|
2
|
25
|
30
|
6
|
21
|
2
|
5
|
Trung tâm y
tế huyện Nậm Nhùn
|
10
|
10
|
4
|
14
|
1
|
14
|
10
|
4
|
14
|
1
|
15
|
15
|
3
|
11
|
1
|
20
|
15
|
3
|
11
|
1
|
6
|
Trung tâm y
tế huyện Sìn Hồ
|
26
|
20
|
4
|
14
|
1
|
37
|
20
|
4
|
14
|
1
|
60
|
25
|
5
|
18
|
2
|
120
|
25
|
5
|
18
|
2
|
7
|
Trung tâm y
tế huyện Sìn Hồ (cơ sở 2)
|
-
|
20
|
4
|
14
|
1
|
-
|
20
|
4
|
14
|
1
|
-
|
25
|
5
|
18
|
2
|
|
25
|
5
|
18
|
2
|
8
|
Trung tâm y
tế thành phố
|
14
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
-
|
25
|
-
|
-
|
-
|
-
|
30
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Trung tâm y
tế huyện Tam Đường
|
14
|
30
|
6
|
21
|
2
|
16
|
30
|
6
|
21
|
2
|
30
|
40
|
8
|
28
|
2
|
50
|
40
|
8
|
28
|
2
|
10
|
Trung tâm y
tế huyện Tân Uyên
|
12
|
20
|
4
|
14
|
1
|
16
|
20
|
4
|
14
|
1
|
30
|
30
|
6
|
21
|
2
|
50
|
30
|
6
|
21
|
2
|
11
|
Trung tâm y
tế huyện Than Uyên
|
14
|
20
|
4
|
14
|
1
|
22
|
20
|
4
|
14
|
1
|
30
|
30
|
6
|
21
|
2
|
50
|
30
|
6
|
21
|
2
|
12
|
Trung tâm y
tế huyện Phong Thổ
|
14
|
20
|
4
|
14
|
1
|
22
|
20
|
4
|
14
|
1
|
30
|
30
|
6
|
21
|
2
|
50
|
30
|
6
|
21
|
2
|
13
|
Bệnh viện
dã chiến số 1 (tại thành phố)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
50
|
10
|
35
|
20
|
|
Bộ CHQS tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
1
|
2
|
10
|
|
Công an tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
4
|
10
|
|
Lực lượng
chuyên môn để nghị hỗ trợ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
29
|
-
|
|
Trang thiết
bị CM đề nghị hỗ trợ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
30
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Bệnh viện
dã chiến số 2 (tại Phong Thổ)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
50
|
10
|
35
|
20
|
|
Bộ CHQS tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
20
|
-
|
2
|
10
|
|
Bộ CH Bộ đội
Biên phòng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
4
|
10
|
|
Lực lượng chuyên
môn đề nghị hỗ trợ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
29
|
-
|
|
Trang thiết
bị CM đề nghị hỗ trợ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
30
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng cộng
|
128
|
200
|
42
|
147
|
11
|
187
|
200
|
42
|
147
|
11
|
290
|
300
|
60
|
210
|
20
|
475
|
400
|
80
|
280
|
|
Tổng hợp nhu cầu
|
1
|
Nguồn lực
ngành y tế
|
128
|
200
|
42
|
147
|
11
|
187
|
200
|
42
|
147
|
11
|
290
|
300
|
60
|
210
|
20
|
475
|
300
|
60
|
210
|
20
|
2
|
Nguồn lực Bộ
CHQS tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
40
|
1
|
4
|
20
|
3
|
Nguồn lực Bộ CH
Bộ đội BP tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
4
|
10
|
4
|
Nguồn lực
Công an tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
4
|
10
|
5
|
Nhân lực đề
nghị hỗ trợ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
58
|
-
|
6
|
Trang thiết
bị CM đề nghị hỗ trợ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
60
|
-
|
-
|
-
|
B. Đáp ứng công tác cách ly, Đội đáp
ứng nhanh, Đội điều trị cơ động
Định mức cán bộ cho công tác khám,
theo dõi: 01 y, bác sỹ và 02 Điều dưỡng/65 người.
Stt
|
Tên đơn vị
|
Phương án bố trí nhân lực
|
Cấp độ 1
|
Cấp độ 2
|
Cấp độ 3
|
Cấp độ 4
|
Số người cách ly (dự kiến)
|
Cán bộ y tế theo dõi
|
Khác
|
Số người cách ly (dự kiến)
|
Cán bộ y tế theo dõi
|
Đội đáp ứng nhanh
|
Đội điều trị cơ động
|
Khác
|
Số người cách ly (dự kiến)
|
Cán bộ y tế theo dõi
|
Đội đáp ứng nhanh
|
Đội điều trị cơ động
|
Khác
|
Số người cách ly (dự kiến)
|
Cán bộ y tế theo dõi
|
Đội đáp ứng nhanh
|
Đội điều trị cơ động
|
Khác
|
1
|
Bệnh viện
đa khoa tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
-
|
2
|
Bệnh viện
phổi
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
-
|
3
|
Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
-
|
-
|
4
|
Trung tâm y
tế huyện Mường Tè
|
20
|
3
|
1
|
40
|
3
|
11
|
7
|
1
|
50
|
3
|
11
|
7
|
1
|
>65
|
6
|
11
|
7
|
2
|
5
|
Trung tâm y
tế huyện Nậm Nhùn
|
10
|
3
|
1
|
30
|
3
|
11
|
7
|
1
|
30
|
3
|
11
|
7
|
1
|
>65
|
6
|
11
|
7
|
2
|
6
|
Trung tâm y
tế huyện Sìn Hồ
|
20
|
3
|
1
|
40
|
3
|
12
|
7
|
1
|
50
|
3
|
12
|
7
|
1
|
>65
|
6
|
12
|
7
|
2
|
7
|
Trung tâm y
tế huyện Sìn Hồ (cơ sở 2)
|
20
|
3
|
1
|
40
|
3
|
11
|
7
|
1
|
50
|
3
|
1 1
|
7
|
1
|
>65
|
6
|
11
|
7
|
2
|
8
|
Trung tâm y
tế thành phố
|
10
|
1
|
1
|
10
|
3
|
11
|
7
|
1
|
30
|
3
|
11
|
7
|
1
|
>65
|
6
|
11
|
7
|
2
|
9
|
Trung tâm y
tế huyện Tam Đường
|
20
|
3
|
1
|
40
|
3
|
11
|
6
|
1
|
50
|
3
|
11
|
6
|
1
|
>65
|
6
|
11
|
6
|
2
|
10
|
Trung tâm y
tế huyện Tân Uyên
|
20
|
3
|
1
|
50
|
3
|
11
|
7
|
1
|
50
|
3
|
11
|
7
|
1
|
>65
|
6
|
11
|
7
|
2
|
11
|
Trung tâm y
tế huyện Than Uyên
|
30
|
4
|
1
|
50
|
3
|
12
|
7
|
1
|
50
|
3
|
12
|
7
|
1
|
>65
|
6
|
12
|
7
|
2
|
12
|
Trung tâm y
tế huyện Phong Thổ
|
20
|
3
|
1
|
40
|
3
|
12
|
7
|
1
|
60
|
3
|
12
|
7
|
1
|
>65
|
6
|
12
|
7
|
2
|
13
|
Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
-
|
-
|
14
|
Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
-
|
-
|
15
|
Của khẩu Ma
Lù Thàng
|
30
|
3
|
10
|
60
|
3
|
-
|
-
|
14
|
60
|
3
|
-
|
-
|
14
|
60
|
3
|
-
|
-
|
26
|
|
TTYT Phong
Thổ
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
|
Bộ CH Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
-
|
1
|
2
|
-
|
1
|
-
|
-
|
4
|
-
|
1
|
-
|
-
|
4
|
-
|
1
|
-
|
-
|
4
|
|
Bộ CHQS tỉnh
|
-
|
1
|
6
|
-
|
1
|
-
|
-
|
8
|
-
|
1
|
-
|
-
|
8
|
-
|
1
|
-
|
-
|
20
|
|
Công an
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
16
|
Trường Quân
sự tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
60
|
3
|
-
|
-
|
14
|
120
|
6
|
-
|
-
|
35
|
|
TTYT Thành
phố
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
|
Công an tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
4
|
-
|
2
|
-
|
-
|
5
|
|
Bộ CHQS tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
30
|
17
|
Thao trường
bản Gia Khâu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
120
|
6
|
-
|
-
|
35
|
|
TTYT Thành
phố
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
|
Công an tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
5
|
|
Bộ CHQS tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
30
|
|
Tổng cộng
|
200
|
31
|
19
|
400
|
30
|
126
|
90
|
23
|
540
|
33
|
136
|
90
|
37
|
300
|
69
|
136
|
90
|
114
|
Tổng hợp nhu cầu
|
1
|
Nguồn lực
ngành y tế
|
|
29
|
9
|
|
28
|
112
|
90
|
9
|
|
30
|
122
|
90
|
9
|
|
63
|
122
|
90
|
18
|
2
|
Nguồn lực Bộ
CHQS tỉnh
|
|
1
|
6
|
|
1
|
7
|
|
8
|
|
1
|
7
|
|
18
|
|
1
|
7
|
|
80
|
3
|
Nguồn lực Bộ
CH Bộ đội BP tỉnh
|
|
1
|
2
|
|
1
|
7
|
|
4
|
|
1
|
7
|
|
4
|
|
1
|
7
|
|
4
|
4
|
Nguồn lực Công
an tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
4
|
|
4
|
|
|
10
|
PHỤ LỤC 3 (A)
DỰ KIẾN THIẾT BỊ Y TẾ PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH
BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP DO nCoV
(Kèm theo Kế hoạch số: 200/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2020 của UBND tỉnh
Lai Châu)
STT
|
Tên
thiết bị
|
Số
lượng theo Công văn số 104/KCB-NV ngày
01/02/2020
của Bộ Y tế
|
Số
lượng hiện có (còn sử dụng được)
|
Số lượng cần bổ
sung theo cấp độ
|
Cấp
độ 1, 2
|
Cấp
độ 3
|
Cấp
độ 4
|
Tổng cộng
|
1
|
Máy thở chức năng cao
|
3
|
2
|
|
2
|
6
|
8
|
2
|
Máy thở cao tần
|
1
|
|
|
5
|
1
|
7
|
3
|
Máy thở xâm nhập và không xâm nhập
|
2
|
14
|
12
|
1
|
4
|
17
|
4
|
Máy thở sách
tay kèm theo van PEEP, 2 bộ dây
|
2
|
6
|
4
|
6
|
4
|
14
|
5
|
Máy lọc máu liên tục
|
2
|
1
|
|
0
|
4
|
4
|
6
|
Hệ thống ECMO
|
1
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Máy Xquang di động
|
1
|
2
|
1
|
4
|
2
|
7
|
8
|
Máy siêu âm DOPPIer màu ≥ 3 đầu dò
|
1
|
8
|
|
4
|
2
|
6
|
9
|
Máy đo khí máu( đo được điện giải đồ,
lactac, hematocrite)
|
1
|
5
|
|
1
|
2
|
3
|
10
|
Máy theo dõi bệnh nhân ≥ 5 thông số
|
7
|
81
|
|
30
|
14
|
44
|
11
|
Máy theo dõi bệnh nhân ≥ 3 thông số
|
2
|
4
|
|
2
|
4
|
6
|
12
|
Máy tạo ô xy
|
6
|
33
|
|
23
|
12
|
35
|
13
|
Bơm tiêm điện
|
50
|
71
|
30
|
115
|
100
|
245
|
14
|
Máy truyền dịch
|
20
|
90
|
|
95
|
40
|
135
|
15
|
Bộ hút dịch, đờm dùng hệ thống khí
trung tâm
|
20
|
35
|
|
65
|
40
|
105
|
16
|
Máy hút dịch liên tục áp lực thấp
|
20
|
33
|
13
|
86
|
40
|
139
|
17
|
Bình hút dẫn lưu màng phổi kín di động
|
10
|
5
|
8
|
48
|
20
|
76
|
18
|
Bộ đèn đặt nội khí quản
|
6
|
33
|
16
|
14
|
12
|
42
|
19
|
Bộ khí dung kết nối máy thở
|
6
|
1
|
|
31
|
12
|
43
|
20
|
Máy khí dung thường
|
5
|
29
|
|
16
|
10
|
26
|
21
|
Máy khí dung siêu âm( lấy bệnh phẩm)
|
5
|
10
|
|
22
|
10
|
32
|
22
|
Máy tạo nhịp ngoài
|
1
|
1
|
|
6
|
2
|
8
|
23
|
Máy phá rung tim có tạo nhịp
|
1
|
12
|
|
1
|
2
|
3
|
24
|
Máy điện tim ≥
6 kênh
|
2
|
32
|
|
5
|
4
|
9
|
25
|
Hệ thống nội soi phế quản
|
1
|
2
|
|
5
|
2
|
7
|
26
|
Bộ mở khí quản
|
2
|
11
|
|
8
|
4
|
12
|
27
|
Đèn thủ thuật
|
2
|
15
|
|
8
|
4
|
12
|
28
|
Máy lọc và khử khuẩn không khí (số
lượng tùy theo diện tích phòng to
|
1
|
1
|
|
2
|
0
|
2
|
29
|
Đèn cực tím
|
2
|
13
|
|
9
|
4
|
13
|
30
|
Máy tạo oxy khí trời 5 lít/phút
|
1
|
33
|
5
|
30
|
|
35
|
31
|
Hệ thống đo thân nhiệt
|
1
|
1
|
1
|
|
|
1
|
32
|
Máy phun phòng dịch ULV đeo vai
|
1
|
12
|
20
|
|
|
20
|
33
|
Máy đo thân nhiệt cầm tay
|
1
|
0
|
20
|
|
|
20
|
PHỤ LỤC 3 (B)
DỰ KIẾN THUỐC, PHƯƠNG TIỆN BẢO HỘ VÀ CHỐNG NHIỄM KHUẨN PHỤC
VỤ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP DO nCoV
(Kèm theo Kế hoạch số: 200/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2020 của UBND tỉnh
Lai Châu)
Stt
|
Tên
thuốc, VTYT, TTB
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng theo CV số 104/KCB-NV ngày 01/02/2020 của Bộ
Y tế)
|
Số lượng hiện
có
|
Số lượng cần bổ
sung theo từng cấp độ
|
Trong
kho
|
Trúng
thầu
|
Cấp
độ 1, 2
|
Cấp độ 3
|
Cấp độ 4
|
Nhu
cầu mua
|
Nhu
cầu mua
|
I
|
Thuốc
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Immunoglobulin tiêm bắp (ống 10ml)
|
Lọ
|
30
|
0
|
0
|
200
|
1.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
2
|
Immunoglobulin tĩnh mạch 2,5g hoặc
5g
|
Lọ
|
250
|
0
|
0
|
1.455
|
7.275
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
3
|
Vancomycin 500mg
|
Lọ
|
600
|
461
|
0
|
4.000
|
20.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
4
|
Meropenem 500mg
|
Lọ
|
300
|
189
|
0
|
2.350
|
1
1.750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
5
|
Imipenem + cilastalin* 500mg+500mg
|
Lọ
|
300
|
73
|
0
|
1.950
|
9.750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
6
|
Cefotaxim 1g
|
Lọ
|
1.000
|
6.305
|
41,500
|
6.000
|
30.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
7
|
Levofloxacin 0,5g
|
Lọ
|
600
|
0
|
0
|
4.600
|
23.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
8
|
Ceftazidime 1g
|
Lọ
|
600
|
4.867
|
24.300
|
3.700
|
18.500
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
9
|
Cefoperazol 1g
|
Lọ
|
600
|
208
|
0
|
6.200
|
31.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
10
|
Amikacin 0,5g
|
Lọ
|
600
|
323
|
2.500
|
3.900
|
19.500
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
11
|
Azithromycin 500mg
|
Viên
|
500
|
14.783
|
29.700
|
7.200
|
36.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
12
|
Azithromycin sirô 125/5ml
|
Lọ
|
50
|
0
|
0
|
395
|
1.975
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
13
|
Adrenalin 1mg/ml
|
Ống
|
500
|
4.505
|
4.000
|
2.650
|
13.250
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của Trung
ương
|
14
|
Nor - Adrenalin 1mg/ml
|
Ống
|
500
|
150
|
680
|
3.550
|
17.750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
15
|
Milrinon 1mg/ml
|
Lọ
|
100
|
0
|
0
|
760
|
3.800
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
16
|
Dopamin 200mg/4ml
|
Ống
|
500
|
78
|
700
|
3.050
|
15.250
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
17
|
Dobutamin 250mg
|
Lọ
|
600
|
91
|
380
|
4.400
|
22.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
18
|
Midazolam 5mg/ml
|
Ống
|
500
|
2.451
|
2.840
|
1.870
|
9.350
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
19
|
Morphin Sulfat 10mg/1ml
|
Ống
|
60
|
563
|
4.630
|
60
|
300
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
20
|
Fentanyl 0,1mg/2ml
|
Ống
|
1.500
|
2.130
|
4.510
|
7.550
|
37.750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
21
|
Vecuronium 4mg/Atracurium 2mg/ml
|
Ống
|
500
|
0
|
0
|
3.950
|
19.750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
22
|
Heparin 5000UI/lọ
|
Lọ
|
50
|
0
|
0
|
345
|
1.725
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
23
|
Phenobarbital 200mg/ống
|
Ống
|
50
|
0
|
0
|
295
|
1.475
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
24
|
Kaliclorid 10%/10ml
|
Ống
|
150
|
1.856
|
400
|
755
|
3.775
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
25
|
Calci clorid 10%/5ml
|
Ống
|
200
|
818
|
1.580
|
650
|
3.250
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
26
|
Natri bicarbonat 8,4% ống
|
Ống
|
500
|
0
|
0
|
3.850
|
19.250
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
27
|
Magnesisulfal 15%/5ml
|
Ống
|
150
|
124
|
880
|
845
|
4.225
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
28
|
Albumin 20%/50ml
|
Lọ
|
500
|
358
|
10.640
|
2.730
|
13.650
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
29
|
Povidone iodine 10%/125ml
|
Lọ
|
200
|
1.145
|
12.980
|
500
|
2.500
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
30
|
Povidone iodine 1%/125ml
|
Lọ
|
300
|
9
|
500
|
2.250
|
11.250
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
31
|
Dịch lọc máu
|
Túi
|
500
|
30
|
970
|
3.250
|
16.250
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
32
|
Natriclorid 0.9% /500ml
|
Chai
|
5.000
|
18.908
|
82.200
|
7.000
|
35.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
33
|
Glucose 5%/500ml
|
Chai
|
5.000
|
15.626
|
98.000
|
7.000
|
35.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
34
|
Glucose 10%/500ml
|
Chai
|
1.000
|
2.869
|
20.350
|
2.000
|
10.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
35
|
Glucose 30%/500ml
|
Chai
|
500
|
118
|
3.100
|
2.750
|
13.750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
36
|
Ringer Lactac 500ml
|
Chai
|
5.000
|
12.072
|
113.900
|
7.000
|
35.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
37
|
Ringer Lactac + Glucose 5%
|
Chai
|
5.000
|
0
|
0
|
38.500
|
192.500
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
38
|
Paracetamol 10mg/ml chai 100ml
|
Chai
|
250
|
204
|
1.037
|
1.625
|
8.125
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
39
|
Paracetamol 500mg; 300mg/viên; 150mg/viên; 80mg/viên
|
Viên
|
1.000
|
474.529
|
6.729.500
|
1.300
|
6.500
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
II
|
Phương tiện bảo hộ và chống nhiễm khuẩn
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Găng tay rửa bằng cao su dùng nhiều lần
|
Đôi
|
30
|
0
|
0
|
270
|
1.350
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
2
|
Găng khám dùng
1 lần
|
Đôi
|
9.000
|
105.902
|
1.022.000
|
9.000
|
45.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
3
|
Găng tay vô khuẩn
|
Đôi
|
2.500
|
28.746
|
178.500
|
4.500
|
22.500
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
4
|
Găng tay dài
|
Đôi
|
5200
|
0
|
0
|
41.000
|
205.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
5
|
Bộ quần áo chống dịch dùng một lần
|
Bộ
|
5100
|
120
|
0
|
44.250
|
221.250
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
6
|
Khẩu trang ngoại khoa
|
Cái
|
5.100
|
9.000
|
185.500
|
29.950
|
149.750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
7
|
Mũ phẫu thuật
|
Cái
|
5.100
|
8.183
|
9.000
|
28.400
|
142.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
8
|
Bao giầy phòng
mổ
|
Đôi
|
5100
|
0
|
0
|
40.650
|
203.250
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
9
|
Khẩu trang N95
|
Cái
|
1700
|
150
|
0
|
15.750
|
78.750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
10
|
Băng có đánh dấu màu trắng/cam cuộn dài 500m
|
Cuộn
|
20
|
0
|
0
|
150
|
750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của Trung
ương
|
11
|
Khăn giấy lau
tay
|
Hộp/cuộn
|
Theo
nhu cầu
|
0
|
0
|
7.810
|
39.050
|
Vượt quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của Trung ương
|
12
|
Dung dịch vệ sinh tay chứa cồn
|
Chai
500ml
|
252
|
317
|
3.180
|
1.582
|
7.910
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
13
|
Dung dịch xà phòng
|
Chai
500ml
|
80
|
91
|
2.000
|
460
|
2.300
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
14
|
Khăn lau khử
khuẩn bề mặt máy thở monito
|
80
cái/hộp
|
3.200
|
0
|
0
|
24.500
|
122.500
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
15
|
Túi rác thải nguy hại
|
Cái
|
1.000
|
2.784
|
12.750
|
5.000
|
25.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
16
|
Chlorhexidine 0,12% súc miệng cho
NVYT
|
Chai
200ml
|
150
|
0
|
0
|
1.175
|
5.875
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
17
|
Túi đựng tử thi
|
Chiếc
|
10
|
0
|
600.000
|
88
|
440
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
18
|
Hộp dựng mẫu bệnh phẩm
|
Hộp/cuộn
|
10
|
50
|
0
|
68
|
340
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
19
|
Typ đựng môi
trường vận chuyển bệnh phẩm
|
Hộp
50 cái
|
160
|
0
|
0
|
1.203
|
6.015
|
Vượt quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của Trung ương
|
20
|
Tăm hông mềm lấy
bệnh phẩm mũi
|
Hộp
100 cái
|
200
|
0
|
200
|
1.305
|
6.525
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
21
|
Dây hút đờm
kín
|
Cái
|
120
|
855
|
0
|
980
|
4.900
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
22
|
Dây hút đờm
thường
|
Cái
|
200
|
241
|
3.300
|
800
|
4.000
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
23
|
Mask có túi
|
Cái
|
20
|
0
|
20
|
145
|
725
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
24
|
Mask thở máy không
xâm nhập
|
Cái
|
20
|
108
|
270
|
120
|
600
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
25
|
RAM thở không xâm nhập(NCPAP)
|
Cái
|
20
|
0
|
0
|
135
|
675
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
26
|
Bộ khí dung dùng
một lần
|
Bộ
|
200
|
231
|
200
|
1.350
|
6.750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
27
|
Dây thở oxy
|
Cái
|
30
|
2.511
|
9.400
|
330
|
1.650
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
28
|
Quả lọc máu liên tục
|
Quả
|
30
|
5
|
25
|
195
|
975
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
29
|
Catheter lọc máu
|
Cái
|
10
|
0
|
4
|
65
|
325
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
30
|
Quả ECMO
|
Quả
|
3
|
0
|
0
|
20
|
100
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
31
|
Catheter ECMO động mạch và tĩnh mạch
|
Bộ
|
5
|
0
|
0
|
33
|
165
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
32
|
Dây máy thở dùng
một lần
|
Bộ
|
30
|
0
|
0
|
235
|
1.175
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
33
|
Bộ đo huyết áp động mạch xâm nhập
|
Bộ
|
12
|
0
|
0
|
83
|
415
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
34
|
Catheter động mạch (theo dõi HA xâm lấn)
|
Chiếc
|
12
|
0
|
0
|
83
|
415
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
35
|
Túi đựng dịch thải lọc máu
|
Túi
|
30
|
10
|
50
|
195
|
975
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
36
|
Ống nội khí quản hút trên cuff
|
Cái
|
25
|
13
|
160
|
155
|
775
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
37
|
Catheter đặt
tĩnh mạch trung làm 3 nòng
|
Cái
|
20
|
31
|
152
|
115
|
575
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
38
|
Catheter dẫn lưu màng phổi
|
Cái
|
10
|
0
|
0
|
80
|
400
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
39
|
Túi nước tiểu
|
Cái
|
100
|
1.655
|
6.690
|
300
|
1.500
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
40
|
sonde foley
|
Cái
|
20
|
1.281
|
5.300
|
60
|
300
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
41
|
Điện cực dinh
|
Cái
|
500
|
1.339
|
1.710
|
2.750
|
13.750
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
42
|
Phin lọc khuẩn
và vi rút dây máy thở
|
Cái
|
500
|
50
|
1.500
|
3.250
|
16.250
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
43
|
Canuyn mở khí quản
số các số 3,5-8 mỗi loại
5 cái
|
Cái
|
50
|
17
|
145
|
320
|
1.600
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
44
|
Bộ điện cực máy
tạo nhịp tim ngoài
|
Bộ
|
2
|
0
|
0
|
15
|
75
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
45
|
Dây nối máy thở
|
Cái
|
250
|
0
|
0
|
1.975
|
9.875
|
Vượt
quá khả năng của tỉnh, xin hỗ trợ của
Trung ương
|
PHỤ LỤC 3 (C)
DỰ KIẾN VẬT TƯ, HÓA CHẤT PHỤC VỤ CÔNG TÁC
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP DO nCoV
(Kèm theo Kế hoạch số: 200/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2020 của UBND
tỉnh Lai Châu)
TT
|
Đơn vị
|
Khẩu trang N95
|
Bộ quần áo chống dịch hãng Dupon
|
Ủng nhựa đeo bảo hộ
|
Bao giầy
|
Kính nhựa bảo hộ
|
Xà phòng rửa tay lifebuoy
|
Dung dịch rửa tay nhanh
|
Găng tay y tế sạch
|
Bình dung dịch ASX-SPARY
|
Khẩu trang 3 lớp than hoạt tính
|
Môi trường vận chuyển vi rút hô hấp
|
Cloram in B
|
Bình phun
|
Số lượng (Cái)
|
Số lượng (Bộ)
|
Số lượng (Đôi)
|
Số lượng (Đôi)
|
Số lượng (Cái)
|
Số lượng (Bánh)
|
Số lượng (Chai)
|
Số lượng (Đôi)
|
Số lượng (Bình)
|
Số lượng (Cái)
|
Số lượng (Tube)
|
Số lượng (Kg)
|
Số lượng (Bình)
|
|
Số lượng (cái)
|
5.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
100
|
1.000
|
20
|
150.000
|
200
|
4.000
|
20
|
1
|
Tam Đường
|
320
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
8
|
80
|
1
|
13 000
|
18
|
400
|
2
|
2
|
Phong Thổ
|
400
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
9
|
40
|
1
|
14.000
|
19
|
400
|
2
|
3
|
Sìn Hồ
|
490
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
10
|
100
|
1
|
15.000
|
20
|
450
|
2
|
4
|
Than Uyên
|
280
|
75
|
75
|
75
|
75
|
75
|
7
|
75
|
1
|
12.000
|
17
|
400
|
2
|
5
|
Tân Uyên
|
240
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
7
|
70
|
1
|
11.000
|
16
|
350
|
3
|
6
|
Mường Tè
|
320
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
7
|
80
|
1
|
13.000
|
18
|
400
|
2
|
7
|
Nậm Nhùn
|
260
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
8
|
70
|
1
|
11.000
|
17
|
350
|
2
|
8
|
Thành Phố
|
490
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
5
|
40
|
1
|
8.000
|
15
|
3000
|
0
|
9
|
Bệnh viện tỉnh
|
700
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
12
|
120
|
4
|
17.000
|
20
|
300
|
2
|
10
|
Bệnh viện
phổi
|
600
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
12
|
120
|
4
|
15.000
|
10
|
250
|
1
|
11
|
TT KSBT
|
900
|
155
|
155
|
155
|
155
|
155
|
15
|
155
|
4
|
21.000
|
30
|
400
|
2
|
PHỤ LỤC 3 (D)
DỰ KIẾN NHU CẦU TỔ CHỨC TẬP HUẤN PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP DO nCoV
(Kèm theo Kế hoạch số: 200/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2020 của UBND tỉnh
Lai Châu)
I. Tập huấn hướng dẫn cho lãnh đạo
các sở ngành
STT
|
Thành
phần
|
Số người
|
Số
lớp
|
Giảng
viên
|
Học
viên
|
1
|
Lãnh đạo các sờ ban ngành
|
1
|
40
|
1
|
II. Tập
huấn cán bộ xét nghiệm lấy mẫu, vận chuyển, bảo quản
mẫu bệnh phẩm
1
|
Các đơn vị TTYT huyện, thành phố,
Bv tỉnh, BV phổi, CDC
|
1
|
40
|
1
|
III. Tập huấn hướng dẫn giám sát và điều trị
1
|
Tập huấn giám sát; đáp ứng nhanh và
lấy mẫu xét nghiệm (01 lớp/huyện *
07 = 07 lớp)
|
1
|
210
|
7
|
2
|
Tập huấn điều trị viêm phổi cấp do
VR nCoV ( thành phần khối điều trị và TTYT 2 chức năng
|
1
|
40
|
1
|