ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 175/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
05 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Công văn số 7725/BNN-TY
ngày 15/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây
dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm
2020; căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh
động vật trên cạn, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. TÌNH HÌNH
CHĂN NUÔI, DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2019
1. Tình hình
chăn nuôi
Chăn nuôi trâu có xu hướng giảm,
đàn bò tăng nhẹ. Đàn trâu giảm do diện tích chăn thả bị thu hẹp, thiếu nhân lực
chăn thả, sức cày kéo của gia súc được thay thế dần bằng máy móc cơ giới. Ước
tính số đầu con trâu hiện có 83,4 nghìn con, giảm 9,8%; số bò hiện có 33,4
nghìn con, tăng 0,8% so với cùng kỳ. Số con trâu xuất chuồng ước đạt 19,7 nghìn
con, giảm 2% so với cùng kỳ. Sản lượng xuất chuồng ước đạt 4,6 nghìn tấn, giảm
3% so với cùng kỳ. Số con bò xuất chuồng ước đạt 5,5 nghìn con tương đương với
sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 1,1 nghìn tấn, giảm 0,9% so với cùng kỳ.
Đàn lợn giảm mạnh do ảnh hưởng của
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), ước tính số đầu con hiện có chỉ đạt gần 80
nghìn con, giảm 74,6% so với cùng kỳ. Số con xuất chuồng ước giảm 20,5% so với
cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 26,1 nghìn tấn, giảm 27,2% so với
cùng kỳ.
Đàn gia cầm tăng do không có dịch
bệnh nguy hiểm xảy ra trên diện rộng, giá cả và thị trường ổn định, người chăn
nuôi theo hướng đầu tư với quy mô lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm
chi phí. Ước tính tổng đàn hiện có 4,6 triệu con, tăng 1,5% so với cùng kỳ,
trong đó đàn gà có 4,1 triệu con, tăng 1,8% so với cùng kỳ. Chăn nuôi gia cầm
theo quy mô lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm chi phí, đầu ra ổn định,
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước
đạt 8,9 nghìn tấn, tăng 8,1% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng gà ước đạt 7,2
nghìn tấn, tăng 6,9%. Sản lượng trứng gia cầm ước đạt 30,3 triệu quả, tăng 3,9%
so với cùng kỳ, trong đó số lượng trứng gà đạt 26,8 triệu quả, tăng 4,1%, sản
lượng trứng gà tăng do người chăn nuôi sử dụng giống gà siêu trứng mang lại hiệu
quả kinh tế cao và do số gà mái đẻ tăng so với cùng kỳ.
2. Tình hình dịch
bệnh
Trong năm 2019, địa bàn tỉnh có xảy
ra một số dịch bệnh trên đàn vật nuôi như: Bệnh lở mồm long móng (LMLM) gia súc
xảy ra tại 10/11 huyện, thành phố; bệnh xảy ra từ cuối năm 2018 đến tháng
02/2019, tổng số gia súc mắc bệnh là 33 con trâu, 1.179 con lợn, số gia súc chết
và tiêu hủy là 01 con trâu và 1.179 con lợn. Bệnh Cúm gia cầm xảy ra tại một số
xã của 03 huyện (Tràng Định, Cao Lộc, Chi Lăng) tổng số gia cầm mắc bệnh và
tiêu hủy là 296 con gia cầm giống và 2.296 con gia cầm thịt với tổng trọng lượng
3.129 kg. Xuất hiện bệnh DTLCP tại 11/11 huyện, thành phố đến 5/11/2019 xảy ra
tại 26.975 hộ/1.837 thôn/225 xã, phường, thị trấn; tiêu hủy 153.731 con lợn với
tổng trọng lượng là 8.435.309 kg (Trong đó: Lợn thịt, lợn con là 129.643 con
- trọng lượng 5.113.129 kg; Lợn nái, lợn đực giống là 24.088 con - trọng lượng
3.322.180 kg). Một số bệnh địa phương khác vẫn xảy ra lẻ tẻ, rải rác như bệnh
tụ huyết trùng, tiên mao trùng trên đàn trâu, bò, bệnh tụ huyết trùng trên đàn
gia cầm, bệnh ca rê trên đàn chó…
Nguyên nhân phát sinh: Việc vận
chuyển lợn con giống, lợn thịt từ các tỉnh có dịch vào địa bàn là nguyên nhân
chính làm lây lan dịch LMLM và DTLCP ra diện rộng (các chủ buôn bán, vận chuyển
cố tình dùng nhiều thủ đoạn tinh vi để trốn tránh, vận chuyển động vật và sản
phẩm động vật vào địa bàn...), chăn nuôi trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nhỏ lẻ
không đảm bảo an toàn sinh học...Đối với bệnh Cúm gia cầm, qua kết quả giám sát
lưu hành vi rút cho thấy, vi rút cúm gia cầm vẫn lưu hành trên đàn gia cầm tại
một số chợ trên địa bàn tỉnh. Đàn gia cầm hầu hết chưa được tiêm phòng vắc xin
cúm gia cầm gặp thời tiết bất lợi suy giảm sức đề kháng và phát bệnh, bên cạnh
đó các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giết mổ động vật tại các địa phương chưa
được kiểm soát chặt chẽ; ý thức của người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh
chưa cao, do vậy luôn tiềm ẩn nguy cơ tái bùng phát các dịch bệnh trên đàn vật
nuôi, đặc biệt là các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Cúm gia cầm,
LMLM gia súc, DTLCP...
2. Nhận định
tình hình dịch: Dự báo
năm 2020, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh sẽ diễn biến
phức tạp do tình hình dịch bệnh trên thế giới và trong nước còn tiềm ẩn nhiều
nguy cơ; các ổ dịch sẽ vẫn phát ra lẻ tẻ, rải rác tại một số huyện trên địa bàn
tỉnh, đặc biệt tại các vùng có hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển,
khu vực có ổ dịch cũ...
3. Hạn chế, bất
cập trong phòng, chống bệnh dịch trên động vật cạn năm 2019
Do điều kiện chăn nuôi gia súc,
gia cầm của tỉnh chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng, ý thức phòng chống dịch
bệnh của một số hộ chăn nuôi chưa cao do vậy còn gặp khó khăn trong công tác
phòng, chống dịch bệnh.
Năng lực của một số cán bộ thú y
cơ sở còn yếu, chế độ hỗ trợ cho thú y viên không đảm bảo cuộc sống do đó một số
xã không có hoặc thiếu thú y viên, một số xã thú y viên xin nghỉ để làm công việc
khác do đó đã ảnh hưởng đến công tác theo dõi, phòng chống bệnh dịch trên địa
bàn.
Công tác tiêm vắc xin phòng dịch
cho đàn gia súc, gia cầm đợt tập trung còn kéo dài, tỷ lệ tiêm phòng chưa đồng
đều ở các địa phương, cá biệt có địa phương còn thấp, có địa phương không tổ chức
tiêm phòng.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, phát triển sản xuất chăn nuôi ở
một số địa phương còn chưa thực sự quyết liệt, hiệu quả, còn có biểu hiện lơ
là, chủ quan, còn phó mặc cho lực lượng thú y; việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc
của các cấp chính quyền còn hạn chế.
II. KẾ HOẠCH CHỦ
ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2020
Căn cứ tình hình dịch tễ và kết quả
công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi trong thời gian qua, để chủ động
triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp trong công tác phòng, chống dịch bệnh,
ngăn chặn có hiệu quả nguy cơ phát sinh và lây lan các dịch bệnh nguy hiểm ở động
vật trên địa bàn tỉnh năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2020, như sau:
1. Mục đích,
yêu cầu
1.1. Mục đích
- Chủ động phòng, chống hiệu quả dịch
bệnh trên cạn với phương châm “Phòng bệnh là chính”, thực hiện đồng bộ biện
pháp quản lý, giám sát chặt chẽ dịch bệnh đến tận thôn, bản, hộ gia đình; phát
hiện sớm, bao vây khống chế, xử lý kịp thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm
phát sinh ở động vật trong diện hẹp, đảm bảo sản xuất chăn nuôi phát triển ổn định,
bền vững, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Cụ thể hóa các nội dung, biện
pháp chuyên môn phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn theo quy định của Luật
Thú y. Xây dựng các phương án, nguồn lực, vật tư, kinh phí để chủ động xử lý
khi phát sinh dịch bệnh nguy hiểm ở động vật góp phần ổn định, phát triển sản
xuất và đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể chính trị, xã hội và các
tầng lớp Nhân dân, cơ sở chăn nuôi và người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm.
1.2. Yêu cầu
- Công tác tổ chức triển khai thực
hiện phải có sự chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các
ngành từ tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị, huy động được toàn dân tích cực
tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh trên vật nuôi phải tuân theo quy định của Luật Thú y và Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, hướng dẫn của Cục Thú y, chỉ đạo của UBND tỉnh, cơ quan chuyên ngành
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Huy động, lồng ghép nguồn lực từ
các chương trình, kế hoạch, dự án, đề tài có liên quan, nguồn lực của địa
phương và đóng góp của người chăn nuôi để phòng chống dịch bệnh mang lại hiệu
quả; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực
phòng, chống dịch bệnh được phân bổ.
2. Nội dung
phòng, chống dịch bệnh động vật và các giải pháp
2.1. Khi
chưa xuất hiện dịch bệnh
a) Công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các hệ thống phương
tiện thông tin đại chúng: Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài
Truyền thanh - Truyền hình huyện, loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn, Tờ
rơi để phổ biến cho toàn thể Nhân dân thấy được tính chất nguy hiểm của dịch bệnh
động vật, không chỉ thiệt hại đối với sản xuất mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ, tính mạng của con người. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ và mọi
người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tổ chức các đợt tuyên truyền chuyên sâu, trọng
điểm về tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, các biện
pháp phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh từ động vật sang người.
- Thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác tình
hình dịch bệnh Cúm gia cầm, LMLM gia súc, Tai xanh, Dịch tả Châu Phi ở lợn và
các dịch bệnh khác ở động vật, ở người trên địa bàn cả nước và của tỉnh.
- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ
thống thú y của tỉnh, huyện, thành phố và lực lượng ở xã, phường, thị trấn trực
tiếp tham gia tiêm phòng, giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm tại cơ sở. Tập huấn
cho hộ chăn nuôi về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và chăn nuôi an toàn
sinh học.
- Tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở,
trang trại chăn nuôi thực hiện sản xuất chăn nuôi an toàn, không sử dụng chất cấm,
hoá chất, kháng sinh cấm; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý, cải tạo môi
trường.
b) Giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm
- Củng cố hệ thống giám sát, khai báo và thông
tin dịch bệnh gia súc, gia cầm ở mỗi cấp, đảm bảo giám sát dịch bệnh tới tận
thôn, bản, hộ chăn nuôi. Khi có dịch kịp thời phát hiện, khai báo tới chính quyền,
cán bộ thú y xã, giúp cơ quan chuyên môn áp dụng ngay các biện pháp phòng, chống
dịch, không để lây lan ra diện rộng
- Tổ chức lực lượng thường trực để tiếp nhận
thông tin kịp thời về dịch bệnh động vật tại các Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp
các huyện, thành phố, Chi cục Thú y.
- Giám sát Cúm gia cầm: Lấy mẫu xét nghiệm định
kỳ sự lưu hành của vi rút Cúm gia cầm ngoài tự nhiên nhằm tham mưu lựa chọn vắc
xin và dự tính, dự báo sớm nguy cơ dịch bệnh để chủ động các giải pháp phòng,
chống, khống chế. Lấy mẫu tại 04 huyện có nguy cơ cao (Văn Lãng, Lộc Bình, Chi
Lăng,Văn Quan). Thời điểm lấy mẫu: Các tháng trong năm 2020. Số lượng mẫu cần lấy
là 120 mẫu (căn cứ tỷ lệ lưu hành bệnh ước đoán 10% tại Phụ lục 02, Thông tư số
07/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trên tổng đàn vật nuôi của địa phương.
- Giám sát sau tiêm phòng: Lấy mẫu giám sát sau
tiêm phòng vắc xin LMLM để kiểm tra hiệu giá kháng thể theo hướng dẫn của Cục
Thú y.
c) Phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn gia súc,
gia cầm
- Phạm vi, đối tượng, số lượng vật nuôi, thời
gian tiêm phòng:
+ Phạm vi tiêm phòng: Tại 226/226 xã, phường, thị
trấn của 11 huyện, thành phố.
+ Đối tượng vật nuôi: Trâu, bò, lợn, chó, mèo,
gia cầm trong diện tiêm phòng.
- Số lượng vật nuôi thuộc diện phải tiêm phòng đạt
từ 80% tổng đàn trở lên. Riêng đối với đàn gia cầm, Lạng Sơn là tỉnh thuộc diện
không bắt buộc phải tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm do phương thức chăn nuôi gia
cầm nhỏ lẻ, phân tán, hiệu quả tiêm phòng không cao. Vì vậy gia cầm không thuộc
đối tượng động vật bắt buộc phải tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm trong kế hoạch
năm 2020. Trong trường hợp dịch bệnh xảy ra sẽ thực hiện tiêm phòng bao vây ổ dịch,
vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và hướng dẫn của Cục Thú y.
+ Tổng số vật nuôi dự kiến tiêm phòng vắc xin
trên địa bàn tỉnh năm 2019: Trâu, bò: 170.000 lượt con; Lợn: 150.000 lượt con;
chó, mèo: 40.000 con; gia cầm: 900.000 con.
- Thời gian tiêm phòng (các loại vắc xin tiêm
theo chương trình của Trung ương, tỉnh):
* Đối với Bệnh LMLM gia súc:
+ Đợt 1: Tiêm phòng trong tháng 3, tháng 4 năm
2020.
+ Đợt 2: Tiêm phòng trong tháng 9, tháng 10 năm
2020.
* Đối với bệnh Dịch tả lợn:
- Tiêm phòng 01 đợt chính vào tháng 4, tháng 5
năm 2020. Ngoài tiêm phòng trong đợt chính, thực hiện tiêm phòng bổ sung cho số
lợn mới phát sinh đến tuổi tiêm phòng.
- Loại vắc xin, đối tượng tiêm phòng, liều lượng
và cách sử dụng, bảo quản vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan thú y và nhà sản
xuất.
d) Công tác tiêu độc, khử trùng môi trường
- Phát động trên địa bàn toàn tỉnh 02 đợt tổng vệ
sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi (đợt 1 vào các tháng
2-3, đợt 2 vào các tháng 10- 11 năm 2020); các đợt tổng vệ sinh khử trùng, tiêu
độc theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khử trùng, tiêu
độc khi có ổ dịch phát sinh theo quy định. Khử trùng tiêu độc thường xuyên đối
với những vùng có nguy cơ cao như: Chợ buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm, các
điểm giết mổ gia súc, gia cầm và các điểm thu gom, tập kết gia súc, gia cầm, sản
phẩm gia súc, gia cầm, riêng tại các chợ bán gia cầm sống phải được vệ sinh,
tiêu độc khử trùng bằng hóa chất hàng ngày sau mỗi phiên chợ.
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư hóa chất, trang thiết bị
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh, cấp phát thành 02 đợt chính và cấp
phát khẩn cấp khi có dịch xảy ra, để các địa phương thực hiện và giám sát sử dụng
đảm bảo hiệu quả cao.
- Địa bàn vệ sinh khử trùng tiêu độc định kỳ là
226 xã, phường, thị trấn; chú trọng thực hiện ở khu vực chăn nuôi tập trung, mật
độ cao, ổ dịch cũ, khu vực thu gom, chợ mua bán động vật, sản phẩm động vật
tươi sống, cơ sở giết mổ động vật…(theo Phụ lục số 08 Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
e) Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ
sinh thú y
- Thực hiện kiểm dịch tận gốc đối với động vật
và sản phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động
vật ra, vào địa bàn tỉnh theo Thông tư số 25/2016/TT-BNN ngày 30/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật
trên cạn.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động công tác kiểm
soát giết mổ và vệ sinh thú y để ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh từ bên
ngoài vào địa bàn tỉnh; tịch thu, tiêu huỷ không bồi thường động vật, sản phẩm
động vật nhập lậu; buôn bán động vật có biểu hiện bị bệnh hoặc chết do bệnh.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn
bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch thú y.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với động
vật, sản phẩm động vật tại các chợ và tụ điểm buôn bán.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, kêu gọi các
nhà đầu tư, các chủ cơ sở giết mổ trên địa bàn tập trung giết mổ, xây dựng cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo cơ chế chính sách khuyến khích của tỉnh.
g) Quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y
- Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh thuốc
thú y của các cơ sở; việc thực hiện các quy định pháp luật về kinh doanh thuốc
thú y; kiểm tra chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường, đánh giá, phân
loại cơ sở theo Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ biến chính
sách, pháp luật về thú y cho các hộ kinh doanh thuốc thú y, hành nghề thú y,
qua đó yêu cầu người hành nghề thú y thực hiện tốt các quy định về phòng chống
dịch bệnh.
h) Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn các trang trại, gia trại,
cơ sở chăn nuôi xây dựng và đề nghị công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh gia súc,
gia cầm.
- Cơ sở an toàn dịch bệnh được công bố rộng rãi
trên toàn quốc; được ưu tiên khi xuất bán động vật, sản phẩm động vật chăn
nuôi: Nếu xuất ra ngoài tỉnh trong vòng 01 ngày làm việc sẽ được cấp giấy chứng
nhận kiểm dịch.
- Cơ sở an toàn dịch bệnh được Chi cục Thú y,
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện biện
pháp phòng chống dịch bệnh, tiêm phòng…; hàng năm tổ chức đánh giá, giám sát,
xét nghiệm lại (định kỳ hoặc đột xuất), nếu phát hiện lỗi ảnh hưởng đến việc kiểm
soát an toàn dịch bệnh, thì yêu cầu có biện pháp và thời hạn khắc phục; nếu
không khắc phục lỗi đúng hạn, Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật hết hiệu
lực theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNN ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2. Khi có
dịch xảy ra
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo
cơ quan chuyên môn (Chi cục Thú y) phối hợp với UBND huyện, thành phố thực hiện
đồng bộ các biện pháp khoanh vùng bao vây, khống chế ổ dịch theo quy định của
Luật Thú y và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các hướng dẫn của Cục Thú y.
- Quản lý ổ dịch: Quản lý việc xuất, nhập, cách
ly điều trị hoặc xử lý tiêu hủy theo quy định đối với từng loại bệnh dịch.
- Lấy mẫu xét nghiệm xác định nhanh, chính xác mầm
bệnh và có giải pháp khống chế phù hợp.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi
trường chăn nuôi, những nơi nguy cơ cao theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Điều tra mở rộng, tăng cường giám sát phát hiện
dịch bệnh trên địa bàn.
Trong trường hợp cần thiết tiến hành lấy mẫu
giám sát chủ động.
- Quản lý vùng dịch: Xác định vùng dịch, vùng khống
chế, vùng đệm; thống kê đàn vật nuôi trong từng vùng để áp dụng các biện pháp
phù hợp.
- Tổ chức tiêm phòng bao vây vùng đệm, vùng khống
chế và tiêm thẳng vắc xin vào ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định
tại Luật Thú y.
2.3. Công
tác phối hợp xử lý động vật và sản phẩm động vật nhập lậu
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo
cơ quan chuyên môn phối hợp với các lực lượng chức năng, lực lượng chống buôn lậu
của tỉnh tăng cường trong đấu tranh ngăn chặn và bắt giữ, tiêu hủy động vật, sản
phẩm động vật nhập lậu không rõ nguồn gốc, không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y
lưu thông trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ chế
tài chính
3.1. Các nguồn
kinh phí
a) Ngân sách Trung ương:
- Hỗ trợ 100% vắc xin LMLM tiêm phòng cho trâu,
bò của 05 huyện biên giới thuộc vùng khống chế trong Chương trình quốc gia
phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020;
- Một số hóa chất tiêu độc khử trùng môi trường;
- Giám sát chủ động lưu hành mầm bệnh theo chỉ đạo
của Cục Thú y.
b) Ngân sách tỉnh:
- Hỗ trợ 100% vắc xin LMLM tiêm phòng cho trâu,
bò các huyện còn lại trong tỉnh (Ngoài 05 huyện Biên giới trong Chương trình Quốc
gia phòng chống bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020); vắc xin Dịch tả lợn tiêm phòng
cho các hộ chăn nuôi lợn từ 50 con trở xuống; 20.000 liều vắc xin tiêm phòng Dại
cho chó, mèo; công tiêm phòng 02 loại vắc xin LMLM và Dịch tả lợn;
- Vật tư, hóa chất phục vụ cho công tác phòng chống
dịch bệnh;
- Kinh phí kiểm tra giám sát dịch bệnh, giám sát
định kỳ cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống; xét nghiệm các ổ dịch
nguy hiểm; xét nghiệm lưu hành mầm bệnh; xét nghiệm sau tiêm phòng đối với bệnh
LMLM gia súc;
- Kinh phí tổ chức triển khai, kiểm tra, chỉ đạo
công tác tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật, kiểm tra liên ngành;
- Kinh phí tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về
lĩnh vực chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
- Khi xảy ra dịch bệnh tai xanh ở lợn, cúm gia cầm,
ngân sách tỉnh cấp kinh phí mua vắc xin tai xanh, cúm gia cầm chống dịch (từ
nguồn dự phòng).
- Kinh phí tổ chức chống dịch và hỗ trợ cho người
dân tiêu hủy gia súc bị dịch bệnh (nếu có dịch bệnh xảy ra) theo Quyết định số
780/QĐ-UBND ngày 23/6/2012 của UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt mức hỗ trợ kinh phí
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định
1474/QĐ-UBND ngày 02/8/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc điều chỉnh mức hỗ trợ
kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại Điều 1, Quyết định số
995/QĐ-UBND ngày 30/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn.
c) Ngân sách huyện, thành phố:
- Hỗ trợ kinh phí mua vắc xin, công phun tiêu độc,
khử trùng trong đợt thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng theo kế hoạch của
UBND tỉnh; bố trí kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách địa phương để tổ chức chống
dịch, khi có ổ dịch xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện để công bố dịch.
- UBND các huyện, thành phố bố trí kinh phí hỗ
trợ mua vắc xin để thực hiện tiêm phòng cho đàn vật nuôi đạt tỷ lệ cao (đối với
một số bệnh như: bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò; bệnh Lép tô ở lợn...).
d) Người chăn nuôi: Thực hiện xã hội hóa các loại
vắc xin phòng bệnh thông thường như các loại vắc xin Tụ huyết trùng, Phó thương
hàn, Đóng dấu lợn; Newcastle, Tụ huyết trùng gia cầm; Carre, 5-7 bệnh ở chó...
3.2. Kinh
phí dự ước
Tổng kinh phí: 7.289.964.000 đồng.Trong đó:
- Kinh phí phòng chống dịch bệnh: 6.138.364.000
đồng
- Kinh phí dự phòng chống dịch DTLCP (khi xảy ra
dịch): 1.151.600.000 đồng.
(Có phụ lục
kinh phí chi tiết kèm theo).
4. Tổ chức thực
hiện
4.1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tăng
cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh
động vật của các địa phương trên địa bàn; chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn các
địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người (Bệnh dại,
Cúm gia cầm thể độc lực cao, Liên cầu khuẩn…) theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống
bệnh lây truyền từ động vật sang người của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh... tổ
chức phổ biến, tuyên truyền về tác hại của dịch bệnh cũng như các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật để người dân hiểu và tự giác phòng, chống dịch.
- Xây dựng và hướng dẫn triển khai vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 2/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo Chi cục Thú y tham mưu kịp thời các
văn bản về phòng, chống dịch bệnh động vật; cơ chế, chính sách về phòng, chống
dịch bệnh động vật; phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện tuyên truyền, hướng
dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Thú y chủ động nguồn hóa chất,
vắc xin và các vật tư phục vụ chống dịch kịp thời và hoàn thiện các thủ tục
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hóa chất, cấp kinh phí mua vắc xin, vật tư và
các thủ tục mua sắm vắc xin, vật tư chống dịch theo đúng quy định.
- Phối hợp với các tỉnh kiểm soát gia động vật
và sản phẩm động vật xuất, nhập vào tỉnh; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm;
duy trì trực đường dây nóng phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh để tiếp nhận,
giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh.
4.2. Các sở,
ngành liên quan
- Sở Tài chính: Căn cứ các văn bản chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối ngân sách và bố
trí ngân sách hàng năm để thực hiện cơ chế hỗ trợ; hướng dẫn về trình tự thủ tục
thực hiện cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định; chủ trì thẩm
định, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo cơ chế chính sách và quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Sở Y tế: Thường xuyên giám sát, chia sẻ thông
tin, tuyên truyền, phối hợp phòng, chống bệnh lây từ động vật sang người như
Cúm gia cầm thể độc lực cao, bệnh Dại, liên cầu lợn,…
- Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng trong ngành
tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, đảm bảo trật tự an ninh trên
các địa bàn; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch, tổ cơ động các cấp khi có dịch
xảy ra trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý những đối tượng vi phạm trong việc vận
chuyển buôn bán động vật và các sản phẩm động vật ra vào vùng dịch theo quy định
của pháp luật.
- Cục Quản lý thị trường: Tham gia kiểm soát vận
chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh
tại các địa phương; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch tạm thời ngăn chặn vận
chuyển, lưu thông động vật khi có dịch bệnh động vật xảy ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực có ổ dịch nguy hiểm
trên động vật và khu vực tiêu hủy động vật bệnh theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức thông
tin kịp thời, chính xác cho nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh
động vật; chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền như: Phát
thanh, truyền hình, truyền thanh, khẩu hiệu, pano, áp phích, tuyên truyền lưu động
…
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng
Sơn: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thú y) xây dựng,
chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng, chống
dịch.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo các
đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các huyện tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kiên
quyết ngăn chặn các hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, nhập lậu
trái phép, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và thông báo cho chính quyền địa
phương và các lực lượng chức năng trên địa bàn.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội: Chỉ đạo
trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện công
tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng đồng.
- Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của mình xây dựng phương án cụ thể thực hiện Kế hoạch này, lập dự toán kinh phí
gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
4.3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật trên địa bàn quản lý. Tăng cường hoạt động phòng chống dịch nguy
hiểm ở động vật tại cấp huyện, cấp xã; phân công thành viên phụ trách những
công việc cụ thể trong công tác phòng chống dịch và phụ trách cụm xã, phụ trách
địa bàn dân cư cụ thể. Xây dựng, ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng chống dịch bệnh động vật chi tiết, cụ thể trên địa bàn quản lý; chủ động
sử dụng nguồn kinh phí từ quỹ phòng chống thiên tai, dịch bệnh được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cho địa phương để phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống dịch;
xây dựng phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối
phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền
thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật; đưa tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp, chính xác về diễn biến,
nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống; các biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, dấu hiệu để phát hiện dịch bệnh, biện pháp an toàn khi tiếp xúc với động
vật bị bệnh để người dân tự bảo vệ bản thân, bảo vệ cộng đồng và chủ động trong
công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện công tác
tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi phòng chống dịch bệnh theo quy định.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, quản lý đàn vật nuôi; tổ chức giám sát tình hình dịch
bệnh, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch
lây lan; tổ chức tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi; điều tra, thống kê số
lượng vật nuôi, đăng ký số lượng vắc xin tiêm phòng; triển khai tổ chức tiêm
phòng đại trà và tiêm bổ sung hàng tháng; thanh tra, kiểm tra công tác phòng,
chống dịch bệnh, tiêm phòng, vận chuyển, kinh doanh, giết mổ động vật và sản phẩm
động vật, …Xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
4.4. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể và trực tiếp
tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật cụ thể đến
thôn, xóm, khu phố trên địa bàn.
- Thành lập các tổ giám sát và giao cho các trưởng
thôn, cán bộ thú y cơ sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, hộ
chăn nuôi, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật. Phát hiện sớm
các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Thống kê đàn vật nuôi của địa phương chính
xác, lập kế hoạch tiêm phòng theo kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật của tỉnh,
huyện; thông báo cho người chăn nuôi kế hoạch tiêm phòng để hộ chăn nuôi chủ động
phối hợp, thực hiện và tham gia bắt giữ vật nuôi trong quá trình tiêm phòng.
- Thành lập các đội phun tiêu độc khử trùng trực
tiếp thực hiện tiêu độc khử trùng nơi công cộng, nơi nguy cơ cao như khu vực chợ,
nơi tập trung thu gom gia súc, gia cầm... theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện tiêu độc khử trùng của các trại, hộ chăn nuôi; huy động mọi nguồn
nhân, vật lực thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng.
- Thành lập các đội kiểm soát việc vận chuyển,
buôn bán, giết mổ động vật, với lực lượng nòng cốt là Công an xã, cán bộ thú y;
tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Bố trí diện tích đất đai dự phòng ở các khu vực
thôn, xóm để phục vụ tiêu hủy động vật khi xảy ra dịch.
- Đài Truyền thanh xã tăng cường tiếp sóng, đưa
tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa
bàn xã về các biện pháp phòng chống dịch từ đó tự giác chấp hành các quy định
phòng chống dịch.
- Huy động các tổ chức đoàn thể ở các địa
phương, vận động Nhân dân đồng thuận và tham gia hưởng ứng thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch theo kế hoạch; tăng cường tuyên truyền trên loa truyền
thanh và hình thức phù hợp về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật
nuôi.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ vắc xin, vật
tư, hóa chất và kinh phí được hỗ trợ và bảo đảm chi đúng đối tượng theo quy định;
kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành quy định về phòng, chống dịch bệnh
tại địa bàn quản lý.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn năm 2020, yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện.
Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xử lý, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Cục Thú y, Cơ quan Thú y vùng II-Hải Phòng;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Sở, ngành: NN&PTNT, TC, TN&MT, YT, TT&TT, Công an, Cục
QLTT, BCH BĐPB tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH Lạng Sơn;
- Chi cục Thú y;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TH-CB;
- Lưu: VT, KTN (PVĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 175 /KH-UBND ngày 05 /12/2019 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Nội dung chi
|
Thành tiền
|
1
|
Tiêm phòng
|
2.850.390.000
|
1.1
|
Chi mua vắc xin LMLM type O 06 huyện nội địa =
40.000 liều x 19.000 đ/liều (năm 2019 chuyển sang 40.000 liều)
|
760.000.000
|
1.2
|
Chi mua vắc xin dịch tả lợn: 100.000 liều x
4.000 đ/liều.
|
400.000.000
|
1.3
|
Chi mua vắc xin Dại chó, mèo: 20.000 liều x
12.000đ/liều.
|
240.000.000
|
1.4
|
Chi tiền công cho cho lực lượng tham gia tiêm
phòng LMLM 06 huyện nội địa: 40.000 con/ 2đợt x 4.400 đ/con = 352.000.000;
Chi tiền công cho cho lực lượng tham gia tiêm phòng LMLM 05 huyện vùng khống
chế: 20.000 con/2 đợt x 4.400 đ/con = 176.000.000 đồng
|
528.000.000
|
1.5
|
Chi tiền công cho cho lực lượng tham gia tiêm
phòng Dịch tả: 100.000 con x 2.600 đ/con.
|
260.000.000
|
1.6
|
Chi công tác chỉ đạo, công tác phí…
|
150.000.000
|
1.7
|
Xăng xe, bảo quản vắc xin…
|
120.000.000
|
1.8
|
Văn phòng phẩm, Phô tô hướng dẫn, bảng biểu…
|
60.000.000
|
1.9
|
Hội nghị, triển khai công tác tiêm phòng (11
huyện)
|
82.390.000
|
-
|
Hỗ trợ tiền ăn trưa cho thú y viên tập huấn :
(32 thú y viên x 130.000đ/người) x 11 huyện, thành phố
|
45.760.000
|
-
|
Nước uống hội nghị: (32 thú y viên x 20.000đ/người/buổi)
x 11 huyện, thành phố
|
7.040.000
|
-
|
Tài liệu tập huấn: (32 người x 40.000đ/người)
x 11 huyện, thành phố
|
14.080.000
|
-
|
Văn phòng phẩm: 500.000 đồng x 11 huyện, thành
phố
|
5.500.000
|
-
|
Giảng viên: 400.000 đồng/người x 11 huyện,
thành phố
|
4,400,000
|
-
|
Thuê hội trường: 510.000 đồng/lần x 11 huyện,
thành phố
|
5.610.000
|
1.10
|
Vật tư khác (nước súc miệng, khẩu trang, găng
tay, giầy, ủng, kim tiêm …)
|
200.000.000
|
1.11
|
Lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng vắc xin LMLM
|
50.000.000
|
2
|
Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
thú y, chủ cơ sở chăn nuôi (50 người/lớp; 1 ngày/lớp; 3 lớp)
|
69.900.000
|
|
Kinh phí tổ chức 1 lớp
|
23.300.000
|
2.1
|
Giảng viên cấp tỉnh (01 người x 2 buổi/ngày x
1 ngày/lớp x 500.000đ/buổi
|
1.000.000
|
2.2
|
Trợ giảng (01 người x 2 buổi/ngày x 1 ngày/lớp
x 300.000đ/buổi)
|
600.000
|
2.3
|
Khánh tiết
|
1.500.000
|
2.4
|
Nước uống (60 người/lớp x 1 ngày/lớp x
40.000đ/ngày)
|
2.400.000
|
2.5
|
Phô tô tài liệu đóng quyển (500đ/trang x 40
trang/bộ)
|
1.000.000
|
2.6
|
Hỗ trợ tiền ăn trưa cho đại biểu không hưởng
lương 130.000đ/ngày/người x 50 người
|
6.500.000
|
2.7
|
Hỗ Trợ tiền chi phí đi lại cho học viên không
hưởng lương 100.000đ/ngày/người x 50 người
|
5.000.000
|
2.8
|
Động vật thực hành: 02 con lợn x 55.000đ/kg x 30kg;
5 con gà x 80.000đ/kg x 2,5kg
|
4.300.000
|
2.9
|
Dụng cụ thực hành (xilanh, kim, dao, panh,….)
|
1.000.000
|
3
|
Chi phí giám sát sự lưu hành vi rút Cúm gia
cầm tại các hộ chăn nuôi tại các địa phương có nguy cơ cao: Văn Lãng, Lộc
Bình, Chi Lăng, Văn Quan (phát hiện bằng kỹ thuật Real time RT-PCR đối với
virut gây bệnh cúm gia cầm)
|
213.274.000
|
3.1
|
Chi phí lấy mẫu: 5 mẫu/vòng x 6 vòng x 4 huyện
= 120 mẫu gộp = 600 mẫu đơn
|
7.380.000
|
-
|
Hỗ trợ công lấy mẫu: 7.300đ/mẫu đơn x 600 mẫu
|
4.380.000
|
-
|
Hỗ trợ chủ gia cầm (mẫu swab đơn gà/vịt):
5.000đ/mẫu x 600 mẫu
|
3.000.000
|
3.2
|
Chi phí xét nghiệm mẫu
|
83.752.000
|
-
|
Phí xét nghiệm (phát hiện virut cúm): 120 mẫu
gộp x 585.000đ/mẫu
|
70.200.000
|
-
|
Phí xét nghiệm subtyp gây bệnh (H5/N1/N6): 56
mẫu x 242.000đ/mẫu
|
13.552.000
|
3.3
|
Công tác phí cho cán bộ tham gia lấy mẫu
|
9.120.000
|
3.4
|
Vật tư lấy mẫu
|
20.690.000
|
3.5
|
Chi phí gửi mẫu: 01 vòng/chuyến x 06 vòng x
200.000đ/vòng
|
1.200.000
|
4
|
Tiêu huỷ gia súc, gia cầm nhập lậu (xăng dầu,
công tiêu hủy, chi phí khác)
|
934.800.000
|
4.1
|
Bồi dưỡng cán bộ tham gia tiêu hủy: 120 vụ x
200.000 đồng/vụ = 24.000.000 đồng.
|
24.000.000
|
4.2
|
Tiền xăng dầu tiêu hủy: Gia cầm: 30.000kg x
0,12 lít/kg x 22.000 đồng = 79.200.000 đồng và sản phẩm động vật 60.000 kg x
0,18 lít/ kg x 22.000đ = 237.600.000 đồng.
|
316.800.000
|
4.3
|
Thuê xe vận chuyển dầu: 30 lần x 400.000đ/lần
= 12.000.000 đồng
|
12.000.000
|
4.4
|
Thay ghi lò: 02 x 16.000.000đ/lần = 32.000.000
đồng
|
32.000.000
|
5
|
Phòng chống cúm gia cầm (Vắc xin, công
tiêm, chi phí tiêu hủy...)
|
550.000.000
|
5.1
|
Mua Vắc-xin phòng chống cúm gia cầm: 500.000
liều x 500đồng/liều = 250.000.000 đồng.
|
250.000.000
|
5.2
|
Tiền công tiêm: 500.000 liều x 300đồng/liều =
150.000.000 đồng
|
150.000.000
|
5.3
|
Hỗ trợ cho các gia đình, cá nhân, hợp tác
xã…có gia cầm phải tiêu hủy: 35.000đ/1kg; 15.000đ/ con gia cầm giống
|
50.000.000
|
5.4
|
Phun tiêu độc khủ trùng phòng chống dịch bệnh:
200 lit x 147.000 đồng/lít = 29.400.000 đồng; Hỗ trợ phun tiêu độc khử trùng
100.000đ/ngày/người
|
50.000.000
|
5.5
|
Chi phí tiêu hủy: Công đào hố, vận chuyển gia
cầm đến nơi tiêu hủy…
|
50.000.000
|
6
|
Tiêu độc khử trùng
|
1.470.000.000
|
|
Mua hóa chất sử dụng phun tiêu độc khử trùng
trên 11 huyện, thành phố theo kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện tháng vệ sinh tiêu
độc khử trùng, phòng chống dịch 10.000 lit x 147.000đ/ lit
|
1.470.000.000
|
7
|
Phòng chống bệnh DTLCP (dự phòng khi có dịch
xảy ra)
|
1.151.600.000
|
7.1
|
Chi phí xét nghiệm mẫu: 300 mẫu x 522.000đ/mẫu
= 156.600.000 đồng
|
156.600.000
|
7.2
|
Chi phí gửi mẫu, thùng xốp bảo quản mẫu: 300 lần
x 200.000đ/lần = 60.000.000 đồng
|
60.000.000
|
7.3
|
Phun tiêu độc khủ trùng phòng chống dịch bệnh:
5.000 lit x 147.000 đồng/lít = 735.000.000 đồng.
|
735.000.000
|
7.4
|
Vật tư phòng chống dịch (quần áo bảo hộ, găng
tay, khẩu trang, ….)
|
200.000.000
|
8
|
Chi khác và dự phòng
|
50.000.000
|
|
Tổng cộng
|
7.289.964.000
|
|
Kinh phí phòng chống dịch bệnh 2020
|
6.138.364.000
|
|
Kinh phí dự phòng khi có bệnh DTLCP xảy
ra
|
1.151.600.000
|