ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1717/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
22 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2021
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Thực hiện Luật phòng, chống nhiễm
virut gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người đã được Quốc hội
khóa XI thông qua ngày 26/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 (số
64/2006/QH11); Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm
nhìn năm 2030; Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50 ngày 20/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt 4 đề án thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030; Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày
14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt
dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Hướng dẫn số 3784/BYT-AIDS ngày 15/7/2020 về việc
xây dựng Kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để
thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng chống AIDS
năm 2021; Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 04/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc
thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2021
như sau:
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
2.1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch
AIDS vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển
kinh tế - xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mở rộng và đổi mới các hoạt động
truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành
vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 60%.
1.2.2. Mở rộng và đa dạng hóa các loại
hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng; tỷ lệ
người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90%.
1.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng
điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được
điều trị kháng thuốc vi rút HIV đạt 90%, tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng
virut HIV có tải lượng virut dưới ngưỡng ức chế đạt 90%.
1.2.4. Củng cố và tăng cường năng lực
hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác
phòng, chống HIV/AIDS, đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2.3. Các chỉ tiêu
- 60% người nghiện chích ma túy tiếp
cận với chương trình bơm kim tiêm.
- 70% gái mại dâm tiếp cận với chương
trình bao cao su.
- 65% người quan hệ tình dục đồng giới
tiếp cận với chương trình bao cao su.
- 200 người NCMT điều trị Methadone.
- 100% tỷ lệ huyện duy trì triển khai
giám sát phát hiện HIV, bệnh nhân AIDS, tử vong theo đúng hướng dẫn quy định tại
Thông tư 09/2012/TT-BYT .
- 100% huyện thực hiện thu thập và
báo cáo số liệu theo đúng quy định Thông tư 03/2015/TT-BYT và đảm bảo chất lượng.
- 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được
làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV (PCR) và kết nối với điều trị khi trẻ có
kết quả PCR dương tính.
- Số bệnh nhân điều trị ARV: 260.
- 85% bệnh nhân tiếp tục duy trì điều
trị thuốc ARV bậc 1 sau 12 tháng điều trị.
- 60% bệnh nhân được xét nghiệm tải
lượng HIV trong theo dõi điều trị ARV.
- 95% PNMT nhiễm HIV được điều trị
ARV và con của họ được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV.
- 95% người nhiễm HIV mới đăng ký điều
trị đủ điều kiện được dự phòng mắc lao bằng INH.
- 100% bệnh nhân HIV mắc lao được điều
trị đồng thời lao và ARV.
- 100% bệnh nhân tham gia điều trị
ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ BHYT.
- Xét nghiệm giám sát phát hiện:
7.000 mẫu.
III. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2021
3.1. Dự phòng và can thiệp giảm
tác hại
3.1.1. Thông tin giáo dục truyền thông
Tăng cường các hoạt động truyền thông, thay đổi
hành vi phòng chống HIV/AIDS nhằm nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của
việc tiếp cận sớm các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV, lợi ích của
việc tham gia BHYT.
Truyền thông trực tiếp bằng nhiều hình thức và nội
dung phù hợp tới từng nhóm đối tượng.
Tăng cường truyền thông phòng, chống HIV/AIDS nhân
các sự kiện tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động
Quốc gia và ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS.
Tăng cường các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV trong các cơ sở y tế theo Chỉ thị số 10/CT-BYT ngày
26/12/2017 của Bộ Y tế.
3.1.2. Can thiệp giảm tác hại
3.1.2.1. Can thiệp giảm tác hại cho các đối tượng
nguy cơ cao (nghiện chích ma túy, gái mại dâm, quan hệ tình dục đồng giới nam,
dân di biến động)
- Duy trì, củng cố hệ thống nhóm nhân viên tiếp cận
cộng đồng và các điểm cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm miễn phí, đẩy mạnh vận
động sử dụng bao cao su, bơm kim tiêm từ nguồn xã hội hóa qua các nhà thuốc, trạm
y tế, tập trung cho các địa bàn trọng điểm về ma túy.
- Đảm bảo kinh phí để cung ứng và cấp phát miễn phí
bơm kim tiêm cho các điểm cấp phát miễn phí tại các xã, phường trọng điểm về ma
túy; đặc biệt đảm bảo kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các nhóm Nhân viên tiếp cận
cộng đồng.
3.1.2.2. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế Methadone
- Tuyên truyền vận động sự đồng thuận và tích cực
tham gia chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV của các
ban, ngành đoàn thể các cấp, đặc biệt cấp xã/phường để tuyên truyền đối tượng
tham gia điều trị Methadone.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ
tham gia chương trình điều trị Methadone tại tuyến tỉnh và các huyện, thành phố,
thị xã, tổ chức kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật tại các Cơ sở tuyến huyện.
- Tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị
thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; tiếp nhận, chuyển
gửi bệnh nhân điều trị đúng quy định.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng tiếp nhận
người bệnh tại các cơ sở điều trị theo Nghị định số 90/2016/ NĐ-CP.
- Bảo quản, sử dụng thuốc theo đúng quy định, có
các biện pháp đảm bảo an toàn không để thất thoát, thực hiện theo đúng hướng dẫn
của Bộ Y tế về quản lý thuốc gây nghiện. Làm đầu mối dự trù và cung cấp thuốc
Methadone cho các Cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thu phí dịch vụ điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày
09/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc quy định giá dịch vụ kỹ
thuật, xét nghiệm nội tiết và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế.
3.2. Xét nghiệm, giám sát phát hiện HIV
3.2.1. Tăng cường xét nghiệm phát hiện người nhiễm
HIV và kết nối điều trị HIV
- Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV trong cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh theo các quy định hiện hành, chú trọng phát hiện mới người nhiễm
HIV, chuyển gửi thành công người nhiễm HIV phát hiện trong cơ sở khám bệnh chữa
bệnh tham gia điều trị ARV
- Cũng cố hệ thống phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến
xã, giảm sát hồ trợ kỹ thuật về tư vấn, xét nghiệm HIV để đảm bảo sự sẵn có của
hệ thống xét nghiệm phát hiện nhằm đáp ứng nhu cầu cho người dân;
- Nâng cao vai trò hoạt động của nhóm Nhân viên tiếp
cận cộng đồng, y tế thôn bản trong việc tuyên truyền những người có nguy cơ lây
nhiễm HIV cao tham gia xét nghiệm tự nguyện HIV sớm và định kỳ theo hướng dẫn
chuyên môn. Tuyên truyền về lợi ích của việc định kỳ tự nguyện xét nghiệm phát
hiện sớm HIV để biết tình trạng nhiễm HIV để bảo vệ sức khỏe bản thân tại cộng
đồng;
- Đẩy mạnh công tác xét nghiệm giám sát phát hiện
HIV tại cộng đồng cho các đối tượng dễ có nguy cơ lây nhiễm HIV.
- Nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm khẳng định
HIV, cải cách thủ tục hành chính rút ngắn thời gian trả kết quả xét nghiệm.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tư vấn, xét
nghiệm HIV cho các tuyến từ tỉnh đến huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
- Kiểm tra, giám sát hỗ trợ kỹ thuật các phòng xét
nghiệm HIV tại các cơ sở y tế theo Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ.
- Đảm bảo cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV và xét
nghiệm phục vụ điều trị, theo dõi sức khỏe bệnh nhân như xét nghiệm CD4, xét
nghiệm tải lượng virut HIV theo quy định của BYT
3.2.2. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS
- Thường xuyên rà soát, đánh giá nhanh tình hình dịch
và các yếu tố nguy cơ để có giải pháp kịp thời khống chế dịch phát triển.
- Cập nhật quy trình báo cáo đảm bảo giảm trùng lặp
và thông tin ca bệnh được thu thập đầy đủ.
- Đảm bảo duy trì công tác báo cáo qua hệ thống phần
mềm trực tuyến tại tuyến huyện.
- Ước tính dự báo kích thước quần thể nguy cơ cao tại
tại các huyện, thị xã, thành phố làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai
can thiệp.
- Thực hiện xét nghiệm giám sát phát hiện theo số
lượng mẫu quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn giám sát dịch
tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;
- Triển khai hoạt động xét nghiệm giám sát phát hiện
các trường hợp nhiễm HIV tại cộng đồng và trong trại giam.
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư
03/2015/TT-BYT ngày 16/3/2015 của Bộ Y tế quy định chế độ báo cáo công tác
phòng, chống HIV/AIDS.
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật tại các cơ sở
điều trị:
+ Có kế hoạch kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật
định kỳ
+ Thực hiện hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra, giám sát định
kỳ về công tác điều trị HIV/AIDS và quản lý thuốc cho tất cả các cơ sở điều trị
trên địa bàn.
- Tổ chức giám sát chuyên đề về truyền thông hoặc
giám sát lồng ghép về truyền thông thay đổi hành vi tuyến huyện và xã, phường.
3.3. Điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con
- Thực hiện điều trị ARV sớm cho tất cả các trường
hợp nhiễm HIV mới được phát hiện theo quy định của Bộ Y tế.
- Cải tiến chất lượng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS
tại cơ sở điều trị ARV.
- Thực hiện đo tải lượng HIV thường quy cho bệnh
nhân đang điều trị ARV tại cơ sở điều trị HIV theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai các hoạt động dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế. Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi, phản
hồi giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản với cơ sở điều trị HIV/AIDS nhằm
đảm bảo tất cả phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ đều được chuyển tiếp
thành công đến cơ sở điều trị HIV. Triển khai Tháng chiến dịch dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con.
- Tăng cường công tác tư vấn, vận động người nhiễm
tham gia BHYT; Huy động kinh phí từ các nguồn để mua thẻ BHYT cho người nhiễm
HIV, đảm bảo 100% người nhiễm HIV tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT.
- Cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh HIV qua BHYT,
lồng ghép quy trình khám chữa bệnh HIV/AIDS vào quy trình khám chữa bệnh của
Phòng khám đa khoa; sử dụng hệ thống quản trị mạng trong việc khám bệnh, chữa bệnh
BHYT đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ liên quan đến
HIV/AIDS.
- Thực hiện đúng quy trình điều trị phơi nhiễm cho
các đối tượng có nguy cơ cao.
3.4. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS
3.4.1. Đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ
làm công tác phòng, chống HIV/AIDS trong toàn tỉnh theo chương trình do Bộ Y tế
ban hành; xây dựng tài liệu đào tạo dành cho nhân viên tiếp cận cộng đồng, điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và khám, điều trị các
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
- Tập trung đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ y, bác sỹ
làm công tác điều trị HIV để nâng cao trình độ chuyên môn và làm tốt công tác
chỉ đạo hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về HIV/AIDS và điều trị nghiện chất.
- Đào tạo về kỹ năng truyền thông tư vấn HIV/AIDS
nói chung và kỹ năng truyền thông về Bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS.
3.4.2. Quản lý, kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đánh giá và hỗ trợ kỹ thuật
- Tổ chức theo dõi, đánh giá chương trình, giám sát
dịch tễ, hệ thống báo cáo, công tác quản lý điều trị bệnh nhân HIV/AIDS, dự
phòng lây nhiễm từ mẹ sang con, nghiện chích ma túy tại các tuyến và các cơ sở
điều trị để có kế hoạch triển khai hoạt động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác phòng chống HIV/AIDS.
- Duy trì hệ thống báo cáo và quản lý người nhiễm
HIV/AIDS trực tuyến.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý
ca bệnh điều trị HIV/AIDS.
- Đánh giá năng lực cán bộ hoạt động phòng chống
HIV/AIDS tại các tuyến để đào tạo và bổ sung nhân lực.
3.4.3. Cung ứng thuốc, sinh phẩm
- Xây dựng nhu cầu thuốc điều trị ARV, Methadone và
sinh phẩm hàng năm theo quy định của Bộ Y tế.
- Triển khai thực hiện các quy trình dự trù, sử dụng
và cấp phát thuốc ARV theo quy định của Bộ Y tế.
- Triển khai quy trình quản lý, điều phối và thanh
toán thuốc ARV từ Quỹ BHYT theo quy định tại Thông tư số 28/TT-BYT ngày
28/6/2017 của Bộ Y tế Quy định về quản lý thuốc ARV được mua sắm tập trung cấp
quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT và hỗ trợ chi phí cùng chi
trả đối với thuốc ARV cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT.
3.4.4. Lồng ghép và kết nối cung cấp dịch vụ
- Triển khai lồng ghép tuyên truyền, phân phát BKT,
BCS với tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, chăm sóc, điều trị ARV và Methadone.
- Lồng ghép tư vấn và xét nghiệm chẩn đoán và điều
trị sớm HIV vào các dịch vụ tại mạng lưới y tế cơ sở, y tế tư nhân.
- Phối hợp và lồng ghép các hoạt động can thiệp của
chương trình DPLTMC vào chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản đặc biệt là xét
nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ mang thai.
- Lồng ghép các hoạt động can thiệp với mộ hình cai
nghiện tại cộng đồng, các mô hình sau cai.
- Xây dựng cơ chế điều phối, kết nối dịch vụ trong
việc chăm sóc và điều trị liên tục HIV/AIDS với các dịch vụ liên quan đến HIV.
- Thực hiện mô hình phối hợp điều trị HIV/lao tại y
tế cơ sở.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội dân sự
trong việc triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại cho các quần thể có
nguy cơ cao.
- Tăng cường vai trò quản lý và giám sát hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh đối với tuyển cơ sở.
IV. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐVT: Triệu đồng
Hoạt động
|
Nguồn ngân sách
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Bảo hiểm y tế
|
Xã hội hóa
|
Viên trợ
|
Tổng
|
Can thiệp giảm tác hại:
(Mua bao cao su, bơm kim tiêm, điều trị Methadone
và phụ cấp lương cho nhóm Nhân viên tiếp cận cộng đồng)
|
277
|
293
|
0
|
511
|
0
|
1.081
|
Xét nghiệm phát hiện HIV
|
0
|
614
|
0
|
0
|
0
|
614
|
Điều trị ARV: (hỗ trợ mua thẻ BHYT và điều trị
ARV)
|
50
|
33
|
703
|
30
|
19
|
833
|
Nâng cao năng lực:
(mua sắm trang thiết bị, tập huấn và giám sát, hỗ
trợ kỹ thuật)
|
0
|
614
|
0
|
0
|
0
|
614
|
Tổng cộng
|
327
|
1.257
|
703
|
541
|
19
|
2.847
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo
tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn theo các nội dung Kế hoạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai thực
hiện, đề xuất các giải pháp và điều phối các hoạt động của Kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS năm 2021; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS
trên đìa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020 và tầm nhìn 2030.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS; chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động các cơ sở điều
trị Methadone.
- Là đầu mối, định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS báo cáo UBND tỉnh và Trung ương theo quy định.
5.2. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng ngân sách và kế hoạch triển khai
nhiệm vụ, thẩm định trình UBND tỉnh giao dự toán kinh phí phòng, chống HIV/AIDS
theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan tổ
chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh
phí phòng, chống HIV/AIDS của các sở, ngành, đoàn thể và các địa phương, bảo đảm
đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước và
tuân thủ các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
5.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế, Sở Tài chính thực
hiện phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
theo đúng quy định. Vận động các nguồn kinh phí cho chương trình phòng, chống
HIV/AIDS. Bổ sung các nguồn kinh phí còn thiếu cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS
5.4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị có cơ sở
điều trị HIV/AIDS thực hiện việc khám, chữa bệnh và thanh toán dịch vụ điều trị
HIV/AIDS qua Quỹ BHYT.
5.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh, các ngành
liên quan thực hiện tuyên truyền vận động phòng, chống HIV/AIDS ở nhóm người
NCMT; tạo điều kiện để nhiều người nhiễm, người bị ảnh hưởng HIV/AIDS tiếp cận
được với chính sách xã hội hiện hành.
- Tích cực tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch
này theo đúng chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình.
5.6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên
quan đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, viên chức, người lao động làm việc tại
các cơ sở điều trị HIV/AIDS và cơ sở điều trị Methadone.
5.7. Các sở, ban, ngành, cơ quan khác liên quan
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình được
quy định trong các văn bản pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao... xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, đoàn thể mình, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt động phòng, chống AIDS phù hợp với từng
cơ quan, đơn vị.
5.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống
HIV/AIDS trên địa bàn. Cân đối nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS để đạt chỉ tiêu theo Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2021;
- Các huyện, thị xã, thành phố có các cơ sở điều trị
Methadone: Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn có liên quan, UBND các xã, phường,
thị trấn giao chỉ tiêu vận động các đối tượng và gia đình người nghiện các CDTP
tự nguyện tham gia điều trị tại các cơ sở điều trị Methadone.
- Chỉ đạo các xã phường củng cố, thành lập Ban chỉ
đạo cấp xã, đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn có Ban chỉ đạo và triển khai
các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả phòng, chống
HIV/AIDS về UBND tỉnh (qua Sở Y tế cơ quan thường trực Ban chỉ đạo).
5.9. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp tiếp tục triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống
HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền của đơn vị
mình với hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.
Đề nghị Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh tăng cường công
tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS cho phụ nữ trên địa bàn tỉnh; phối hợp
thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong nhóm phụ nữ có nguy cơ cao
tại các nhà hàng, khách sạn, các dịch vụ vui chơi giải trí; phối hợp với ngành
Y tế tuyên truyền vận động phụ nữ mang thai đi xét nghiệm HIV sớm để có cơ hội
tiếp cận với chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để
được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- BCĐ CT MTQG PCTP, AIDS, TNXH và PTTDBV ANTQ;
- UBND các huyện/thị xã/TP;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|