Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 166/KH-UBND 2022 đảm bảo an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng nông sản Ninh Bình

Số hiệu: 166/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Trần Song Tùng
Ngày ban hành: 07/10/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 07 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”, UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản Ninh Bình đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tiêu dùng trong nước và quốc tế; đồng thời góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Giai đoạn 2021-2025

- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được áp dụng Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm;

- 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm (ATTP);

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm;

- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm;

- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;

- Thực hiện kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp;

- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.

b. Giai đoạn 2026-2030

- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được áp dụng Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm;

- Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm;

- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm;

- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;

- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.

II. NHIỆM VỤ

1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn; nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản, hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản

- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị đặc biệt trong khâu giết mổ, bảo quản và chế biến nông lâm thủy sản;

- Trên cơ sở lợi thế của địa phương, tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với từng đặc điểm của mỗi tiểu vùng sinh thái từ đó xây dựng và nhân rộng thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh ứng dụng công nghệ cao, áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..) gắn với phục vụ phát triển du lịch. Mở rộng vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất, chế biến của doanh nghiệp. Khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là các dự án liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào trong sản xuất, chế biến nông lâm sản và Thủy sản; thực hiện số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản;

- Phối hợp xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.

- Duy trì, phát triển các chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn đã được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. Đồng thời tiếp tục hỗ trợ xây dựng, xác nhận các chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn mới trên địa bàn tỉnh.

2. Triển khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản

- Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, áp dụng các quy trình sản xuất theo VietGAP, hữu cơ,…vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp đảm bảo ATTP; phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường quảng bá, giới thiệu các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng, ATTP để người dân được biết;

- Tổ chức giám sát, đánh giá và truyền thông nguy cơ ATTP theo chuẩn mực trong nước và quốc tế phục vụ quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp;

- Tham gia cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê báo cáo chất lượng ATTP tại Ninh Bình góp phần xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu thống kê báo cáo chất lượng ATTP trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;

- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.

3. Nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc

- Hỗ trợ nghiên cứu, tập huấn, chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản;

- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn…); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng;

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số đã được phê duyệt (theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về Triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Xây dựng Chính quyền điện tử, Chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ- TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định 929/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình Phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết nhiệm vụ: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý nguồn gốc, chất lượng, ATTP và kết nối cung cầu nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 1, năm 2021);

- Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.

4. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn

- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng ATTP các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng;

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường phát triển thương mại điện tử, đồng thời thực hiện tốt việc dự báo, thông tin thị trường để định hướng, khuyến khích phát triển sản phẩm mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu;

- Tổ chức triển khai thực hiện các ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chất lượng, ATTP nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn. Thiết lập và vận hành cơ chế tham gia hiệu quả các hoạt động của các tổ chức quốc tế: Codex, Ủy ban SPS của WTO;

- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.

5. Tăng cường năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản

- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo nguồn lực cho bộ máy từ tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước: giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm…;

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ;

- Thực hiện các chương trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng nhằm kịp thời phát hiện, xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định;

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách; lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2021-2025

- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, quy định về quản lý chất lượng nông lâm thủy sản... từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế của tỉnh, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành nghề sản xuất, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản;

- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh nông lâm thủy sản đáp ứng quy định của Việt Nam và hướng đến phù hợp với chuẩn mực quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm; ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu giá, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm hoặc huyện, thành phố tiêu thụ khối lượng lớn nông lâm thủy sản;

- Chú trọng thực hiện tiêu chí đảm bảo ATTP trong xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển du lịch nhằm triển khai có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08/11/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 06/1/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình về Triển khai thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; đặc biệt là xây dựng các vùng nguyên liệu quy mô lớn được xác định là sản phẩm chủ lực đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP hoặc tương đương;

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm xây dựng, phát triển sản phẩm đặc sản, đặc trưng có lợi thế của địa phương, hình thành chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa gắn với du lịch; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường và đảm bảo ATTP.

- Tổ chức cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.

2. Phối hợp, huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị xã hội trong tỉnh, giữa các cơ quan trung ương và địa phương trong đảm bảo chất lượng, ATTP; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp;

- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị-xã hội, hiệp hội ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng ATTP; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong nước và quốc tế;

- Triển khai Chương trình phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh… trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng an toàn;

- Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, ATTP; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn.

3. Đổi mới công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản

- Phối hợp với các Viện, Trường, Trung tâm khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất lượng cao; phân bón hữu cơ và hữu cơ vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường nguồn gốc hữu cơ, vi sinh…) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP…) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn;

- Hợp tác với các Viện, Trường, các tổ chức chuyên ngành trong nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm.

4. Tăng cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh

- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng ATTP của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước đến đông đảo doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các chương trình, chiến dịch truyền thông quảng bá, kết nối cung cầu cho nông sản chất lượng, an toàn của tỉnh;

- Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn hiệu quả;

- Tổ chức, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm bị xử lý theo quy định.

5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc

- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến; cấp chứng nhận điện tử kết nối với các đối tác thương mại...;

- Xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và PTNT và Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia;

- Đầu tư mua sắm trang thiết bị; chuyển giao phương pháp kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến, hiện đại theo tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ

- Rà soát, đề xuất cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ;

- Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả; ưu tiên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm cho từng vị trí công việc để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ ngày càng cao trong tình hình mới.

7. Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, ATTP và thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản

- Tập trung nghiên cứu, tìm kiếm các cơ hội, khai thác các thị trường tiềm năng để tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản trong tỉnh;

- Tiếp tục thu hút, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm thủy sản trong tỉnh;

- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, chi hội, tổ hội nông dân nghề nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị;

- Vận động tài trợ, xây dựng và triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định;

- Tham gia có hiệu quả các hoạt động với các tổ chức quốc tế: Codex, Ủy ban SPS của WTO để xử lý các vướng mắc của thị trường, gia tăng tiêu dùng, xuất khẩu.

8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm

- Chuyển mạnh từ thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch sang thanh tra, kiểm tra đột xuất và tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như lưu thông, buôn bán vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu; giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản nhỏ lẻ nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm;

- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh) nhằm ngăn chặn việc buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón hữu cơ và phân bón khác, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành các dịp lễ, Tết, Tháng hành động vì ATTP theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh;

- Tổ chức lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm, tập trung vào thực phẩm tươi sống, thực phẩm rủi ro cao, tiêu thụ nhiều (rau, củ, quả, thịt, thủy sản...) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, kiểm tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy định về ATTP.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN THỰC HIỆN

1. Xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;

a) Mục tiêu: Thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về số lượng và các chỉ số liên quan đến cơ sở sản xuất và sản phẩm nông lâm thủy sản trên thị trường phục vụ công tác quản lý, đồng thời, phục vụ người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin đầy đủ, minh bạch.

b) Các hoạt động:

- Thống kê, điều tra về tình hình cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, sản phẩm nông lâm thủy sản.

- Tổng hợp thông tin, báo cáo về hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm nông lâm thủy sản.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý.

- Đào tạo hướng dẫn sử dụng phần mềm khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp.

- Duy trì cơ sở dữ liệu, phần mềm, cập nhật thông tin định kỳ.

c. Đơn vị thực hiện

- Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình;

- Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.

2. Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản

a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực nguồn nhân lực cho cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và cán bộ cơ quan quản lý về các kiến thức, kỹ năng cần thiết trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.

b) Các hoạt động

- Tập huấn, hướng dẫn cho người sản xuất, doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm về sản xuất thực phẩm đa dạng, an toàn;

- Tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp theo từng chuỗi sản xuất áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000);

- Đào tạo cho cán bộ quản lý của cơ quan Nhà nước về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, quản lý hoạt động khoa học công nghệ, đánh giá sự phù hợp…) trong quá trình quản lý;

c) Đơn vị thực hiện

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình;

- Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản

3. Chương trình nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản

a) Mục tiêu: Ứng dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

b) Các hoạt động:

- Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tạo giống, sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản, đảm bảo nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm;

- Ứng dụng khoa học công nghệ trong việc giảm thất thoát sau thu hoạch đối với các sản phẩm chủ lực và hạn chế lãng phí thực phẩm

c) Đơn vị thực hiện

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình;

- Sở Khoa học và công nghệ

- Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản

- Các đơn vị, doanh nghiệp nghiên cứu khoa học.

4. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh ứng dụng công nghệ cao, áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..)

a) Mục tiêu: tăng diện tích sản xuất nông lâm thủy sản ứng dụng công nghệ cao, áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn…).

b) Các hoạt động:

Xây dựng, phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh được đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn... trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thực hiện cấp mã số vùng trồng cho các sản phẩm nông sản quả tươi chủ lực của tỉnh.

c) Đơn vị thực hiện

- Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình;

- UBND các huyện/Thành phố

- Các cơ sở, doanh nghiệp, HTX sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.

5. Xây dựng, phát triển các chuỗi liên kết sản xuất nông lâm thủy sản chủ lực, đặc sản có giá trị cao, quản lý và kiểm soát an toàn thực phẩm trong chuỗi liên kết, xây dựng thương hiệu và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại

a) Các hoạt động:

- Xây dựng, phát triển các chuỗi liên kết giữa các tổ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp trong tất cả các khâu sản xuất dựa trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của các tiểu vùng sinh thái; thực hiện kiểm soát đảm bảo an toàn thực phẩm đáp ứng các yêu cầu theo quy định; khuyến khích, hướng dẫn hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh áp dụng các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế hướng đến đem lại sản phẩm có giá trị, chất lượng cao cho người tiêu dùng trong và ngoài nước;

b) Đơn vị thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

- UBND các huyện, thành phố;

- Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện từ nguồn Ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Hằng năm, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội thực hiện công tác tuyên truyền kiến thức và pháp luật về an toàn thực phẩm nhằm thay đổi nhận thức của các hội viên, đoàn viên về an toàn thực phẩm; cùng với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện tốt chức năng giám sát trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.

- Xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Là cơ quan đầu mối có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.

2. Sở Y tế

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện Kế hoạch này; thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản.

- Chủ trì hướng dẫn hoạt động tự công bố và đăng ký bản công bố sản phẩm cho các sản phẩm thực phẩm;

- Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;

- Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATTP; tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác ATTP ở cơ sở; thanh tra kiểm tra liên ngành; cảnh báo xử lý sự cố ATTP theo quy định.

3. Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình

- Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ nông, lâm sản và thủy sản trong nước và xuất khẩu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực, đặc biệt là các nội dung liên quan đến lộ trình ưu đãi thuế quan, phòng vệ thương mại, xuất xứ hàng hóa…tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản, tăng cường chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông lâm thủy sản;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thương mại điện tử để hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, tham gia các sàn thương mại điện tử: shopee, Sendo, Voso, Tiki, Postmart, Lazada,… để giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa trên môi trường mạng. Ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm xuất khẩu có thế mạnh, các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, sản phẩm OCOP, các sản phẩm nông nghiệp nông thôn và các sản phẩm du lịch tiêu biểu của tỉnh;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường công tác quản lý địa bàn, kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng không đảm bảo ATTP và hàng hóa có chứa chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Đẩy mạnh việc thu hút tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tham mưu lồng ghép các nguồn vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch theo đúng đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ của các chương trình;

- Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp lập dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu thẩm định nguồn vốn hỗ trợ các chương trình, đề án, dự án.

5. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan;

- Chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

6. Sở Nội vụ

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy các cấp đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất khai thác, phát triển tài sản trí tuệ và xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm nhất là đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm nông sản của tỉnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời, phản ánh đúng đắn, khách quan đến người dân về công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; Phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhằm định hướng và nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc chấp hành quy định pháp luật; cập nhật đưa tin, bài phản ánh những cơ sở đảm bảo ATTP và những cơ sở không chấp hành các quy định về điều kiện ATTP để người dân biết lựa chọn sử dụng; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các hoạt động chuyển đổi số theo kế hoạch.

9. Công an tỉnh

Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện, thành phố làm tốt công tác phòng ngừa, nắm bắt tình hình, phát hiện, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân buôn bán, sản xuất, sử dụng các loại chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm không đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm; các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung... vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Ninh Bình và các Tổ chức chính trị, xã hội tỉnh

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan, chính quyền cùng cấp tăng cường đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP; vận động người dân tham gia giám sát, phát hiện, tố giác các trường hợp vi phạm về đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản; sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp kém chất lượng hoặc sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật cấm, giả, ngoài danh mục với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.

- Phát huy chức năng giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản trong cộng đồng; tích cực đấu tranh với các hành vi sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng, các sản phẩm nông lâm thủy sản mất ATTP trên địa bàn.

11. UBND các huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách cấp huyện để thực hiện Đề án đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030 và hằng năm của địa phương.

- Tăng cường, phối hợp với các cơ quan chuyên môn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ đơn vị chuyên môn cấp huyện, xã làm công tác quản lý chất lượng ATTP để thực hiện tốt nhiệm vụ.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào các nhà máy chế biến, khu sơ chế và kho bảo quản nông sản trên địa bàn gắn với các vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh.

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát UBND cấp xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 theo phân cấp của UBND tỉnh và các văn bản thay thế có hiệu lực.

- Vận động, hỗ trợ, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nông nghiệp, góp phần hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đảm bảo chất lượng ATTP phục vụ thị trường trong và ngoài tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành xây dựng, phát triển các vùng sản xuất thực phẩm an toàn; triển khai việc áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, các mô hình sản xuất thực phẩm theo chuỗi, hệ thống phân phối thực phẩm an toàn. Quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, triển khai mô hình sản xuất thực phẩm an toàn và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.

12. Chế độ báo cáo

Định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 (hoặc đột xuất) các đơn vị báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị các đơn vị báo cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, địa chỉ Email: ccqlclnlts.snn@ninhbinh.gov.vn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP3,6. Bh_VP3_KH25

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Song Tùng

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 166/KH-UBND ngày 07/10/2022 thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.073

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.159.17
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!