ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 17 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ DINH DƯỠNG TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BYT,
ngày 29/1/2018 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt kế hoạch hành động Quốc gia về
dinh dưỡng đến năm 2020.
Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-TTg
ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt
Nam;
Cán cứ chương trình hành động số
20-Ctr/TU, ngày 24/4/2018 của Tỉnh ủy Hòa Bình về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội
Nghị lần thứ sáu BCH Trung ương đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban
hành Kế hoạch hành động về dinh dưỡng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TẠI TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN
2015-2017
1. Kết quả
Trong những năm qua mặc dù còn gặp
nhiều khó khăn nhưng các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em vẫn được
quan tâm triển khai tại tỉnh Hòa Bình và thu được những kết quả nhất định, cụ
thể:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi ở thể nhẹ cân giảm từ 17,7% năm 2014 xuống còn 16,8% năm 2017. Tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em ở thể thấp còi giảm từ 25,6% năm 2014 xuống còn 24,9% năm
2017. Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em tại tỉnh Hòa Bình còn cao hơn tỷ lệ
suy dinh dưỡng chung toàn quốc và vẫn nằm trong nhóm các tỉnh có tỷ lệ suy dinh
dưỡng giảm chậm.
- Chương trình phòng, chống thiếu
Vitamin A đã mang lại hiệu quả cao, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được uống
Vitamin A đạt 100%, tỷ lệ phụ nữ sau sinh đẻ được uống đạt trên 90%. Qua kết quả
giám sát trong toàn tỉnh chưa phát hiện được các trường hợp trẻ bị khô mắt do
thiếu Vitamin A.
- Công tác truyền thông, giáo dục thực
hành dinh dưỡng hợp lý, thực hiện thường xuyên, nâng cao nhận thức thay đổi
hành vi về dinh dưỡng hợp lý ngày càng đa dạng, phong phú hơn về hình thức và nội
dung.
2. Khó khăn, tồn
tại
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em tại các
xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn còn ở mức rất cao. Đặc biệt là suy dinh dưỡng trẻ em ở thể thấp còi cao và khó tác động, đòi hỏi cần có sự quan tâm đầu tư cơ bản
và lâu dài.
- Chưa có cán bộ chuyên sâu về dinh
dưỡng, mạng lưới nhân viên y tế thôn bản tại các thị trấn, phường có sự thay đổi
gây những khó khăn nhất định trong quá trình triển khai và
thực hiện các hoạt động.
- Hòa Bình là tỉnh
miền núi nghèo, trong khi nguồn kinh phí trung ương cấp giảm rất nhiều so với
những năm trước và kinh phí địa phương hạn hẹp nên gặp không ít khó khăn trong
quá trình triển khai hoạt động nhất là công tác truyền
thông, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng, trang thiết bị, tài liệu.
3. Nguyên nhân tồn
tại
- Trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu, các gia đình có thói quen cho
trẻ ăn dặm sớm.
- Mặc dù chế độ thai sản mẹ được nghỉ 6 tháng nhưng phụ nữ nông thôn đi
làm sớm nên trẻ không được chăm sóc đầy đủ từ người mẹ, đặc biệt là trẻ không
được bú sữa mẹ đầy đủ.
- Vấn đề an ninh lương thực chưa đảm
bảo, người dân chưa biết tận dụng nguồn thực phẩm sẵn có tại địa phương.
II. KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân đặc biệt là bà mẹ và trẻ em thông qua các
giải pháp can thiệp phù hợp với tình hình địa phương, ưu tiên các vùng có nhiều
khó khăn nhằm tiếp tục giảm sự khác biệt giữa các khu vực trong tỉnh trong chăm
sóc dinh dưỡng và cải thiện tầm vóc.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục
tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
* Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 24%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 16%.
- Duy trì tỷ lệ trẻ em có cân nặng sơ
sinh thấp dưới 2.500 gam xuống dưới 3,5%.
- Tỷ lệ trẻ bú sữa
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 30%.
b) Mục tiêu 2: Giảm tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của người dân.
* Chỉ tiêu:
- Không để xảy ra tình trạng khô mắt
do thiếu Vitamin A ở trẻ em dưới 5 tuổi có biểu hiện quáng gà.
- Duy trì tỷ lệ bà mẹ có thai uống
viên sắt trong 3 tháng trước và trong khi mang thai đạt trên 90% và tỷ lệ bà mẹ
sau đẻ được uống Vitamin A đạt trên 80%.
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối Iot đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt trên 90%.
c) Mục tiêu 3: Cải thiện số lượng và chất lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm
soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một
số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng ở người trưởng thành
* Chỉ
tiêu:
- Khống chế tỷ lệ
thừa cân - béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5%.
- Giảm mức tiêu thụ muối trung bình ở
người trưởng thành xuống dưới 7 gam/người/ngày.
d) Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng
đồng và cơ sở y tế.
* Chỉ tiêu:
- Đảm bảo 30% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến tỉnh và trên 10% tuyến huyện/TP được đào tạo chuyên ngành dinh
dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng.
- Đảm bảo trên 90%/năm cán bộ chuyên
trách dinh dưỡng tuyến xã/phường /thị trấn và trên 90%/năm cộng tác viên dinh
dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.
- Đến năm 2020
có 100% các đơn vị BV tuyến tỉnh và TTYT huyện/TP có triển khai hoạt động tư vấn
và hướng dẫn chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc
thù.
- Bảo đảm thực hiện giám sát dinh dưỡng
theo quy định; 100% tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng do thiên tai, thảm họa được
hướng dẫn về dinh dưỡng kịp thời.
2. Các nhiệm vụ
cụ thể
a) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
cho bà mẹ và trẻ em
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho
1000 ngày đầu đời, bao gồm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau
sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; Ăn bổ sung hợp lý cho
trẻ dưới 2 tuổi; thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo
nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường thông qua việc sử dụng hiệu quả
sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em.
- Bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ
em, trẻ em dưới 6 tháng tuổi không được bú sữa mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp và phụ nữ trong vòng 1 tháng
sau sinh; đa vi chất cho trẻ em, viên sắt/đa vi chất cho
trẻ gái vị thành niên, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú; kẽm
cho trẻ tiêu chảy.
- Bổ sung kẽm cho trẻ bị tiêu chảy
theo phác đồ của Bộ Y tế.
- Thực hiện điều trị suy dinh dưỡng cấp
tính cho trẻ em và hỗ trợ dinh dưỡng vùng thiên tai, thảm họa; Tẩy giun định kỳ
cho trẻ em và phụ nữ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Theo dõi cân nặng của trẻ sơ sinh
và trẻ dưới 2 tuổi hàng quý, trẻ dưới 5 tuổi 01 lần/năm và theo dõi hàng tháng
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của
mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng
và thực phẩm ở cấp tỉnh, các huyện/thành phố nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ
thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
- Phối hợp giám sát, cảnh báo sớm mất
an ninh thực phẩm cấp tỉnh và an ninh thực phẩm hộ gia đình. Xây dựng kế hoạch
để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
b) Dinh dưỡng học đường
- Tổ chức truyền thông trong trường học,
tư vấn phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, thiếu máu dinh dưỡng cho
học sinh và cha mẹ học sinh.
- Tổ chức các cuộc thi, hội thi, các
diễn đàn tìm hiểu nâng cao nhận thức cho thiếu nhi về dinh dưỡng, vệ sinh an
toàn thực phẩm cho thiếu nhi và cán bộ phụ trách thiếu nhi.
- Tổ chức hướng dẫn bữa ăn đảm bảo
dinh dưỡng cho học sinh bán trú và nội trú.
- Hướng dẫn tăng cường hoạt động thể
lực, đa dạng các loại hình vận động thể lực cho học sinh.
- Tập huấn cho đội ngũ y tế trường học
về xác định các vấn đề liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ tuổi học đường,
phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, bữa ăn học đường, giáo
dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục &
Đào tạo.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Đoàn Thanh niên.
c) Cải thiện về số lượng, nâng
cao chất lượng bữa ăn của người dân
- Phối hợp liên ngành hướng dẫn người
dân sản xuất nông nghiệp sạch để cung cấp lương thực thực phẩm an toàn và đảm bảo
dinh dưỡng.
- Hướng dẫn cách tạo nguồn thực phẩm
sẵn có và đa dạng tại hộ gia đình cho các đối tượng người dân đặc biệt những
gia đình có con dưới 5 tuổi.
- Phối hợp với các tổ chức (Tổ chức Tầm
nhìn Thế giới, tổ chức ChildFund, tổ chức Helen Keller International... ) triển
khai hiệu quả các dự án sinh kế hộ gia đình.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Đoàn
Thanh niên.
d) Kiểm soát tình trạng thừa
cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng
- Lồng ghép truyền thông phòng chống
thừa cân - béo phì ở trẻ em vào các hoạt động truyền thông phòng chống suy dinh
dưỡng và các chiến dịch truyền thông hàng năm. Tư vấn trực tiếp cho hộ gia đình
chủ động phòng chống thừa cân béo phì cho trẻ.
- Hướng dẫn, truyền thông về dinh dưỡng
và luyện tập thể dục hợp lý và các hoạt động thể lực phòng chống thừa cân - béo
phì và bệnh không lây nhiễm, ưu tiên truyền thông giảm tiêu thụ muối.
- Triển khai phòng khám tư vấn dinh
dưỡng và hoạt động thể lực tại tuyến tỉnh và huyện cho dự phòng, quản lý bệnh
không lây nhiễm.
- Nâng cao năng lực hoạt động của
khoa dinh dưỡng-Tiết chế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục &
Đào tạo, Sở Thông tin truyền thông, Đoàn Thanh niên.
3. Các giải
pháp
a) Giải pháp về chính sách
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng, tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
- Phối hợp liên ngành trong triển
khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Huy động,
khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp
tham gia thực hiện kế hoạch về dinh dưỡng.
- Thực hiện các chính sách, quy định
về dinh dưỡng và thực phẩm. Quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; chính sách nghỉ
thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi
con bằng sữa mẹ; nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước
hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng
khó khăn, vùng đồng bảo dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới
5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo theo chuyên
đề về vận động chính sách hỗ trợ, đầu tư về dinh dưỡng.
b) Về nguồn nhân lực nguồn lực tài chính
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực
chuyên môn và quản lý điều hành các hoạt động dinh dưỡng các tuyến và sử dụng
hiệu quả đội ngũ chuyên trách về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực
phẩm.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm
công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên
dinh dưỡng ở tuyến cơ sở; Đào tạo cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng tiết
chế (Cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế).
- Triển khai thực hiện tiêu chí
chuyên môn, kỹ thuật về dinh dưỡng và phòng chống bệnh
không lây nhiễm cho mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở.
- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực
tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực
hiện bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, khuyến khích hợp tác,
lồng ghép các dự án quốc tế với hoạt động của kế hoạch để hỗ trợ, thúc đẩy triển
khai, nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra (Tổ chức Tầm nhìn Thế giới, tổ chức
ChildFund, tổ chức Helen Keller International…) và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu thông
qua dự án và chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả
nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng
cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
ngân sách.
c) Về truyền thông, vận động xã
hội
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận
động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự
phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp
lãnh đạo, các nhà quản lý.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông với các loại hình: xây dựng phóng sự, viết bài phổ biến, tuyên truyền kiến thức và hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng hợp lý, nội dung phù hợp với
từng địa phương và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành
dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế
thừa cân, béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi
tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường truyền thông trực tiếp đến
các đối tượng, vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao như vùng sâu, xa, vùng
dân tộc thiểu số, hộ nghèo và cận nghèo.
- Thực hiện có hiệu quả truyền thông
tiếp thị xã hội để phòng chống thiếu vi chất cho người dân. Nhận thức của cộng
đồng được nâng cao về phòng chống thiểu vi chất dinh dưỡng (I ốt, sắt, Vitamin
A, axit folic, kẽm).
- Phát huy và duy trì các mô hình
dinh dưỡng và các câu lạc bộ dinh dưỡng thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
trong giáo dục truyền thông dinh dưỡng cho trẻ em.
- Tổ chức các buổi thảo luận nhóm, thực hành dinh dưỡng tại các xã/phường, thôn/bản cho phụ nữ
có thai, bà mẹ và người chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi, trẻ dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn và duy
trì phòng khám tư vấn dinh dưỡng.
- Vận động cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn.
- Triển khai các chiến dịch truyền
thông: Ngày Vi chất dinh dưỡng, 1-2/6; Tuần lễ Dinh dưỡng
và phát triển, 16-23/10; Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ, 01- 07/8.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc
gia; thực hiện xã hội hóa và hỗ trợ của các địa phương theo phân cấp ngân sách
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
2. Huy động sự hỗ trợ từ các tổ chức
Quốc tế (Tổ chức Tầm nhìn Thế giới, tổ chức ChildFund, tổ chức Helen Keller
International)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo tỉnh
- Tiếp tục kiện toàn và củng cố thành
viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo. Đưa mục tiêu dinh dưỡng vào mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
- Tổ chức thực hiện các nội dung
trong kế hoạch đã được phê duyệt nhằm đạt được các mục tiêu về dinh dưỡng đã đề
ra trong từng giai đoạn.
- Thống nhất, điều phối các hoạt động
trong lĩnh vực dinh dưỡng và các lĩnh vực khác có liên quan nhằm thực hiện tốt
Kế hoạch hành động về dinh dưỡng của tỉnh.
2. Sở Y
tế (cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính và các Ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược
trên phạm vi toàn tỉnh.
- Xây dựng các kế hoạch phù hợp với mục
tiêu của Chiến lược trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc
thực hiện Chiến lược và định kỳ báo cáo theo quy định.
- Vận động các nguồn tài trợ trong và
ngoài tỉnh đầu tư cho công tác dinh dưỡng.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh, theo kế hoạch
ngân sách được phân bổ hàng năm, tham mưu bố trí nguồn
kinh phí để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dinh dưỡng sau khi được
phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban,
ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và giải pháp bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm. Phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan tổ chức thực hiện các kế hoạch nhằm bảo đảm an ninh, chế biến lương thực, thực phẩm, phát triển mô hình VAC, các chuỗi thực phẩm an toàn;
- Xây dựng và triển khai chương trình
cung cấp nước sạch nông thôn.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì xây dựng chương trình giáo
dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến các trường tiểu học. Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, tăng cường tổ chức
bữa ăn, sữa học đường cho trẻ mầm non và tiểu học.
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non và các bếp ăn tập thể trường học.
- Tổ chức tập huấn, truyền thông cho
cán bộ quản lý và giáo viên mầm non và tiểu học kiến thức về dinh dưỡng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế trong
việc lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học.
Đảm bảo nước sạch, VSMT, phòng chống dịch bệnh học đường và các nội dung khác
liên quan.
6. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
Sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ
trợ dinh dưỡng cho người nghèo, đối tượng chính sách và vùng đặc biệt khó khăn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
Sở, ban ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tỉnh và hệ thống
thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân về dinh
dưỡng, chú trọng các thông tin về dinh dưỡng hợp lý.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động các thành viên, hội viên và nhân dân hưởng ứng các hoạt động phổ biến kiến
thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý, đồng thời phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe và
dinh dưỡng, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em trên địa
bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến
lược quốc gia dinh dưỡng của huyện/thành phố, phân công nhiệm vụ cụ thể và hoạt
động hiệu quả.
- Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc
gia dinh dưỡng của huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện Chiến lược trong phạm vi địa bàn quản lý.
- Xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải
pháp cụ thể, tổ chức triển khai các hoạt động Chiến lược quốc gia dinh dưỡng của
huyện/thành phố trong từng giai đoạn phù hợp.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực
để thực hiện Chiến lược, lồng ghép việc thực hiện có hiệu
quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng với các Chiến lược khác có liên quan trên
địa bàn.
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, lồng
ghép các nội dung phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em trong công tác hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
Chiến lược tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đơn vị
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung, nhiệm vụ
trong Kế hoạch để triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Cục Y tế dự phòng, Bộ
Y tế;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ngành: Y tế, Tài
chính, KH&ĐT, GD&ĐT, NN&PTNT, LĐTB&XH, TT&TT;
- Tỉnh Đoàn TN;
- Các Hội: Phụ nữ tỉnh, Nông dân
tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Vu.29b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cửu
|