ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 05 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG BỆNH LAO ĐẾN NĂM
2030 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số
374/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống Lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 1745/QĐ-TTg
ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về chấm
dứt bệnh Lao; Quyết định 162/QĐ- BYT ngày 19 tháng 01 năm 2024 về việc ban hành
tài liệu “Hướng dẫn, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao”; Công điện số
25/CĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác phòng chống Lao; Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện
Chiến lược Quốc gia Phòng, chống lao thành phố Hà Nội đến năm 2030 của thành phố
Hà Nội với nội dung sau:
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG LAO QUỐC
GIA TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2020-2023
I. Thông
tin chung
- Việt Nam hiện vẫn là nước có
gánh nặng bệnh Lao cao, đứng thứ 10 trong 30 nước có số người bệnh Lao cao nhất
trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 11 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh Lao
kháng đa thuốc cao nhất Thế giới ( theo báo cáo WHO 2021).
- Tỷ lệ nhiễm Lao hàng năm ở Việt
Nam là 1,7% và ước tính khoảng 30% dân số mắc Lao tiềm ẩn (LTBI), tỷ lệ này ở
khu vực thành thị trên 40%. Năm 2014, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng chống Lao nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030. Tuy nhiên, Việt
Nam phải đối mặt với nhiều thách thức để đạt được mục tiêu này.
- Hàng năm, cả nước phát hiện
và đưa vào điều trị hơn 100.000 người mắc Lao. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân được
phát hiện và báo cáo mới chỉ đạt 60%, có nghĩa là có tới 40% số bệnh nhân Lao
chưa được phát hiện và hoặc được phát hiện nhưng chưa được báo cáo trong cộng đồng.
Tỷ lệ khỏi bệnh được duy trì ở mức trên 90% với bệnh nhân lao mới, xấp xỉ 70% với
bệnh nhân Lao đa kháng thuốc sử dụng phác đồ dài hạn và 80% với bệnh nhân Lao
đa kháng thuốc sử dụng phác đồ ngắn hạn.
- Các công nghệ mới, thuốc mới,
tiếp cận mới trên Thế giới đã được áp dụng hiệu quả cao tại Việt Nam, ngay cả với
Lao đa kháng và siêu kháng thuốc. Để có thể phát hiện được nhiều ca mắc Lao, Dự
án USAID SHIFT và Chương trình chống Lao quốc gia đã triển khai chiến lược “2X”
(Xquang-Xpert) vào phát hiện chủ động đạt hiệu quả cao gấp 7 lần so với phát hiện
thụ động hiện nay. Nhờ vào triển khai Chiến lược 2X, chúng ta có thể phát hiện
sớm ca bệnh và các nguồn lây của bệnh Lao. Nếu chúng ta tìm hết các ca bệnh và
điều trị để hết nguồn lây lan thì sẽ có thể chấm dứt bệnh Lao tại Việt Nam.
- Kể từ khi được công bố là “Đại
dịch toàn cầu” bởi WHO vào cuối tháng 01/2020, virus corona COVID-19 đã có
tác động tiêu cực lớn đến sự phát triển của toàn xã hội.
- Từ tháng 7 năm 2022, các cơ sở
điều trị Lao trên toàn quốc bắt đầu cấp thuốc Lao cho bệnh nhân qua Bảo hiểm y
tế. Trong thời gian triển khai, Chương trình Chống Lao Quốc gia (CTCLQG) phối hợp
với các đơn vị liên quan, đặc biệt là Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, hướng dẫn các
cơ sở điều trị Lao đảm bảo kiện toàn tổ chức khám chữa bệnh Lao đáp ứng các điều
kiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế, quản lý sử dụng, cung ứng, điều phối thuốc
lao qua Bảo hiểm y tế.
- Năm 2020, 4.484 trường hợp mắc
Lao đã được báo cáo từ các Tổ chống Lao Bệnh viện Phổi Hà Nội, các hoạt động kết
hợp y tế công tư và các chương trình khác (ví dụ: Trung tâm giáo dục thường
xuyên, Trại tạm giam...). Như vậy, tỷ lệ người bệnh Lao được báo cáo là
56/100.000 dân. Kết quả điều tra dịch tễ bệnh Lao toàn quốc được thực hiện
trong năm 2017-2018 cho thấy tỷ lệ hiện mắc Lao các thể là 289 ca trên 100.000
dân (toàn quốc) và 268 ca trên 100.000 dân (ở khu vực phía Bắc). Do đó, tỷ lệ số
ca bệnh được chẩn đoán trên tổng số bệnh nhân Lao là 38-67%, đây là chỉ số được
đo lường trực tiếp về khả năng tiếp cận các dịch vụ về Lao của CTCLQG, được ước
lượng bằng tỷ lệ của tất cả các bệnh nhân Lao được thông báo so với tỷ lệ lưu
hành.
- Năm 2021-2022, trên địa bàn
thành phố Hà Nội phải đối phó với nhiều đợt dịch bệnh COVID-19 với hơn 4.000 ca
mắc, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nặng nề đến việc phát hiện, hỗ trợ điều trị
bệnh nhân Lao trên địa bàn. Đặc biệt năm 2022, thành phố Hà Nội lại đón đợt dịch
COVID-19 tương đối nặng nề, với biến thể Ommicron. Do đó, Hà Nội có tình hình
phát hiện bệnh nhân giảm so với 6 tháng đầu năm 2021. Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực
của cả hệ thống chống Lao, số liệu phát hiện đã hồi phục rất mạnh mẽ, với tiềm
năng trở về tốc độ trước COVID-19 là rất rõ ràng trong thời gian cuối năm 2022.
- Năm 2023, Chương trình chống
Lao thành phố Hà Nội tiếp tục đẩy mạnh, tăng cường hoạt động khám phát hiện và
quản lý điều trị cho bệnh nhân Lao. Trong đó khám sàng lọc cho 91.700 người
nghi Lao, đăng ký điều trị cho 4.688 bệnh nhân Lao các thể, đảm bảo điều trị
thành công cho hơn 95% bệnh nhân Lao.
II. Đánh
giá hoạt động phòng chống bệnh lao giai đoạn 2020-2023
1. Hiệu quả
hoạt động
- Chương trình chống Lao thành
phố Hà Nội đã xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, luôn bám sát các mục tiêu
quốc gia, mục tiêu của Thành phố để xây dựng các hoạt động của chương trình.
Chương trình đã cơ bản triển khai các hoạt động năm, khắc phục khó khăn do dịch
bệnh gây ra, đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng và hiệu quả, các mục tiêu cơ
bản đã hoàn thành.
- Chương trình vẫn duy trì mục
tiêu triển khai công tác chống lao tại 100% số quận huyện và 100% số xã, phường.
- Công tác khám chữa bệnh Lao
theo Thông tư số 36/2021 đã được triển khai từ 01/7/2022 và tính đến 31/12/2022
tất cả các Trung tâm y tế quận/huyện và các bệnh viện đa khoa tham gia Mô hình
4 đã kiện toàn và đủ điều kiện khám chữa bệnh Lao theo Bảo hiểm y tế.
- Công tác thực hiện tại
các quận, huyện bám sát chỉ tiêu, thực hiện công tác phát hiện, chẩn đoán và điều
trị, quản lý người bệnh theo đúng hướng dẫn của CTCLQG.
- Phát triển mạnh các hoạt động
khám phát hiện chủ động, đảm bảo 1% dân số Hà Nội được khám nghi Lao hàng năm.
- Việc quản lý điều trị bệnh
nhân Lao tại tuyến y tế cơ sở được triển khai đều đặn, thường xuyên, hoạt động
cấp phát thuốc tại các xã được duy trì, thuận tiện cho bệnh nhân, đảm bảo cung ứng
thuốc cho người bệnh ngay trong thời gian dịch bệnh. Thực hiện công tác quản lý
người bệnh tại các xã, phường đảm bảo yêu cầu mục tiêu chung thể hiện qua các đợt
giám sát của CTCLQG.
- Kịp thời có các điều chỉnh
phù hợp, cập nhật, hiện đại đúng quy định ứng dụng vào thực tế triển khai.
- Hoạt động đạt được các mục
tiêu của Dự án Phòng chống Lao Quốc gia cũng như đang đi đúng lộ trình đạt tới
các mục tiêu của Chiến lược quốc gia Phòng, chống bệnh Lao, định hướng đến năm
2020, tầm nhìn 2030, đặc biệt với việc giảm dần tỷ lệ bệnh nhân điều trị Lao,
tiến tới khống chế bệnh Lao vào năm 2030; tăng tỷ lệ điều trị dự phòng bệnh
nhân Lao tiềm ẩn.
2. Ưu điểm
- Mạng lưới phòng chống Lao được
xây dựng, cập nhật kiến thức và hoạt động nề nếp qua nhiều năm.
- Nhiều kỹ thuật hiện đại, phác
đồ điều trị mới được nhanh chóng cập nhật khi có hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế
giới, CTCLQG, có nhiều hỗ trợ chuyên môn trong và ngoài chuyên ngành, hỗ trợ quốc
tế, hợp tác triển khai triển khai nghiên cứu khoa học, thử nghiệm lâm sàng.
3. Khó khăn
- Tình hình bệnh Lao toàn Thành
phố còn ở mức cao, tỷ lệ giảm bệnh nhân lao thấp.
- Tỷ lệ người nghi Lao kháng
thuốc được xét nghiệm chẩn đoán còn ở mức thấp.
- Công tác phối hợp y tế công
tư phòng chống Lao còn hạn chế.
- Tổ chống Lao tuyến quận, huyện,
Thành phố có trình độ chuyên môn không đồng đều nên công tác phòng, chống Lao
còn hạn chế, nhất là những xã vùng sâu, vùng xa. Điều kiện làm việc chưa đảm bảo
được tại một số quận, huyện và chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng với cán bộ chống
Lao tại tuyến huyện do kiêm nhiệm nhiều công việc.
- Cán bộ mạng lưới thay đổi nhiều,
cần được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức. cán bộ các bệnh viện đa khoa khi tham
gia với CTCL cần được đào tạo.
- Tình hình dịch bệnh phức tạp
trên địa bàn Thành phố đã có ảnh hưởng đến việc phát hiện và hỗ trợ điều trị
cho bệnh nhân Lao.
- Đa số bệnh nhân Lao đều là
người nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn, ít được tiếp cận các phương tiện truyền
thông, hạn chế hiểu biết về bệnh nên chưa có ý thức chống lây lan cho cộng đồng.
PHẦN II
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2030
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17 tháng
3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
Lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 nhằm củng cố kiện toàn hệ thống Chương trình
chống Lao tại các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
cho người bệnh Lao.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh Lao; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách nhiệm của
các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp của kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của đối tượng,
thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Củng cố năng lực hệ thống
khám bệnh, chữa bệnh (công lập và tư nhân), đặc biệt là hệ thống y tế cơ sở
trong việc phát hiện, quản lý, điều trị và phòng bệnh Lao, trong đó có việc gắn
kết với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống cơ sở
phòng, chống bệnh Lao trên địa bàn. Triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống
bệnh Lao trong cộng đồng.
2. Yêu cầu
- Đề ra các giải pháp thực hiện
sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Bố trí ngân
sách thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND
Thành phố, các ban, ngành ở địa phương, tổ chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
hoạt động phòng, chống Lao; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.
II. Mục
tiêu, chỉ tiêu
1. Mục tiêu chung
- Giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử
vong do bệnh Lao, khống chế lao đa kháng thuốc và hướng tới loại trừ bệnh Lao
khỏi cộng đồng, đạt mục tiêu giảm số người mắc bệnh Lao trong cộng đồng xuống
dưới 20 người/100.000 dân vào năm 2030.
- Cơ bản chấm dứt bệnh Lao vào
năm 2035 để người dân Hà Nội được sống trong môi trường không còn bệnh Lao.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Giảm nhanh tỷ lệ mắc bệnh mới,
giảm số người mắc bệnh Lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người/100.000 dân.
- Giảm tỷ lệ tử vong do Lao xuống
dưới 02 người/100.000 người dân.
- Giảm tối đa nguy cơ phát sinh
tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn Lao, khống chế số người mắc bệnh Lao đa
kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh Lao mới phát hiện.
- Hướng tới mục tiêu để người
dân Hà Nội được sống trong môi trường không còn bệnh Lao.
3. Chỉ tiêu
- Giảm số bệnh nhân Lao mọi thể
hàng năm từ 3%-5%.
- Đảm bảo tỷ lệ phát hiện người
mắc bệnh Lao trong cộng đồng ở mức 50/100.000 dân các năm và bắt đầu giảm dần từ
năm 2025. Đến năm 2030 là dưới 20/100.000 dân.
- Khám sàng lọc tích cực, phát
hiện chủ động bệnh Lao cho 1-2% dân số tại thành phố Hà Nội.
- Khám sàng lọc, tư vấn, quản
lý điều trị Lao tiềm ẩn cho 10.000 người có nguy cơ cao: người tiếp xúc với bệnh
nhân Lao phổi, người mắc các bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch...
III. Đối
tượng, phạm vi
- Đối tượng của Chương
trình: Bệnh viện Phổi, khoa Truyền nhiễm, khoa Hô hấp, các Bệnh viện đa khoa và
chuyên khoa, Trung tâm y tế quận, huyện, trạm y tế xã, phường, người mắc bệnh Lao.
- Phạm vi thực hiện: toàn thành
phố Hà Nội.
IV. Các giải
pháp và nhiệm vụ chủ yếu
1. Cơ chế
chính sách
- Xây dựng và ban hành văn bản,
chính sách chỉ đạo, hỗ trợ khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
các cơ sở y tế trong và ngoài công lập... tham gia vào công tác phòng, chống bệnh
Lao.
- Xây dựng và khuyến khích ban
hành các hướng dẫn cụ thể về vai trò và trách nhiệm của cán bộ các cấp, các cán
bộ y tế tại cộng đồng tham gia hỗ trợ bệnh nhân Lao. Khuyến khích cán bộ y tế
chuyên khoa Lao áp dụng các quy chế, quy định cụ thể về phát hiện và quản lý bệnh
nhân Lao, Lao tiềm ẩn, đảm bảo tuân thủ chính xác.
- Nghiên cứu, ban hành các quy
định để người có thẻ bảo hiểm y tế được thuận lợi trong khám, chữa bệnh Lao, ưu
đãi trong chi trả chi phí khám, chữa bệnh lao từ Quỹ bảo hiểm y tế.
- Triển khai chính sách nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để mọi người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, người di cư…
dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự
phòng bệnh Lao với khuyến khích tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội: Hội
Chữ thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân….
- Đảm bảo cho cán bộ, viên chức,
người lao động trong các cơ sở y tế tại các tuyến đang làm công tác phòng, chống
bệnh Lao được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định.
2. Truyền
thông giáo dục sức khỏe
- Đẩy mạnh lồng ghép các thông
điệp về bệnh Lao với các thông điệp truyền thông về chăm sóc sức khỏe trong các
dịch vụ y tế.
- Đưa các nội dung phòng chống
Lao, chăm sóc bệnh nhân Lao ở cộng đồng vào các nội dung giảng dạy trong các cấp
học tại nhà trường.
- Thực hiện các hoạt động hưởng
ứng Ngày Thế giới phòng chống Lao 24/3 hàng năm: mít tinh, cổ động, chiến dịch
truyền thông tại cộng đồng, tuyên truyền trên báo chí, truyền hình, căng treo
biểu ngữ, nói chuyện chuyên đề...
- Xây dựng các nội dung truyền
thông đặc thù cho người dân sinh sống ở các vùng xa trung tâm Thành phố; người
dân di cư, người nhiễm HIV… có hiểu biết và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ
khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao do ngành y tế Hà Nội
cung cấp.
- Vận động các cơ quan, tổ chức,
cộng đồng, người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền
về bệnh Lao để mọi tầng lớp Nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh Lao.
- Đa dạng hóa các kênh và hình
thức truyền thông. Thành lập nhóm, câu lạc bộ bệnh nhân Lao trên mạng xã hội.
Triển khai truyền thông, tuyên truyền hệ thống thông qua giáo dục nhóm đồng đẳng,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Vận động người dân sử dụng
các mạng xã hội để tìm kiếm dịch vụ chăm sóc bệnh Lao và giới thiệu những người
có triệu chứng nghi Lao đến khám.
- Huy động sự tham gia của bệnh
nhân Lao và cộng đồng chịu ảnh hưởng trong công tác phòng chống Lao.
- Tăng cường sự tham gia và hỗ
trợ của cộng đồng trong chăm sóc bệnh nhân Lao, hỗ trợ về kinh tế tâm lý xã hội
cho các nhóm đặc biệt (người nghèo, vô gia cư, nhập cư, tù nhân cũ…). Huy động
sự tham gia cộng đồng thông qua các tổ chức thông tin đại chúng: Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, tình nguyện viên, các tổ chức dân sự - xã hội khác...
- Hỗ trợ các quận, huyện tổ chức
chiến dịch truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, huy động lãnh đạo địa phương,
tổ chức thông tin đại chúng, trạm y tế xã phường, dự án đặc biệt cho nhóm nguy
cơ (đái tháo đường, cao huyết áp, hen phế quản, COPD...), người tiếp xúc bệnh
nhân Lao để tăng nhận thức cộng đồng về bệnh Lao, các yếu tố nguy cơ mắc Lao, dự
phòng Lao.
3. Hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật
3.1. Hoạt động phát hiện và
chẩn đoán sớm người bệnh Lao
- Tăng cường áp dụng chiến lược
2X (Xquang, Xpert) trong các tiếp cận phát hiện chủ động, phát hiện tích cực bệnh
nhân Lao, sử dụng hiệu quả xe Xquang di động kỹ thuật số và các máy Xquang di động.
- Triển khai chiến lược 2X rộng
rãi, hiệu quả:
+ Đưa việc chẩn đoán Lao có
tham gia của Xquang áp dụng rộng rãi tại các tuyến.
+ Đào tạo các bác sĩ các tuyến
về kỹ thuật đọc Xquang chẩn đoán Lao.
+ Trang bị Xquang cho những cơ
sở cần thiết.
- Đảm bảo các dịch vụ Xquang được
cung cấp và duy trì cùng với việc mở rộng hoạt động phát hiện chủ động trên cộng
đồng.
- Mở rộng dịch vụ Xquang kỹ thuật
số cho bệnh nhân qua Bảo hiểm y tế.
- Áp dụng trí tuệ nhân tạo để hỗ
trợ chẩn đoán Xquang phổi khi triển khai sàng lọc Lao.
- Tăng cường và mở rộng mạng lưới
chẩn đoán Lao để đảm bảo chất lượng các xét nghiệm phân tử mới cho toàn bộ các
huyện; đảm bảo tính kết nối, nâng cao năng lực cán bộ y tế; đảm bảo hệ thống vận
chuyển mẫu hoạt động tốt và áp dụng các công nghệ kỹ thuật cao chất lượng vào
trong việc quản lý và phổ biến kết quả xét nghiệm Lao.
+ Sử dụng các kỹ thuật sàng lọc
và chẩn đoán hiện đại với độ nhạy cao hơn để tăng phát hiện bệnh Lao.
+ Tăng cường sàng lọc Lao qua hệ
thống y tế cộng đồng. Kết hợp sàng lọc và xét nghiệm Lao trong các hoạt động khám
sức khỏe định kỳ. Sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để vận động và
thúc đẩy sự tham gia sàng lọc.
- Phối hợp khuyến khích đối tượng
nghi Lao chủ động đến khám bệnh sớm và phát hiện chủ động trong các nhóm đối tượng
có nguy cơ cao. Đẩy mạnh triển khai phát hiện chủ động trong các nhóm nguy cơ
như: trại tạm giam, trung tâm bảo trợ xã hội, trung tâm sau cai nghiện ma túy,
nhóm người tiếp xúc, thợ mỏ, cán bộ y tế, người cao tuổi…
3.2. Quản lý điều trị hiệu
quả bệnh nhân Lao
- Duy trì các hoạt động chống
Lao thành công tại tuyến Thành phố và tuyến quận huyện, xã, phường.
- Áp dụng các phác đồ điều trị
chuẩn do Bộ Y tế ban hành, đồng thời mở rộng triển khai phác đồ ngắn hạn. Áp dụng
các phác đồ điều trị mới nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và rút ngắn thời gian
điều trị cho bệnh nhân Lao và Lao kháng thuốc. Áp dụng công thức điều trị 6
tháng, từng bước áp dụng các công thức điều trị tiên tiến: công thức điều trị
Lao hàng 1 trong 4 tháng, công thức điều trị lao kháng thuốc trong 6 tháng…..
- Phát triển mô hình chăm sóc lấy
bệnh nhân làm trung tâm. Áp dụng mô hình giám sát điều trị: nhân viên y tế xã
phường hoặc y tế thôn bản giám sát điều trị hàng ngày trong giai đoạn tấn công
và giám sát hàng tuần việc sử dụng thuốc trong giai đoạn duy trì.
- Thiết lập mạng lưới cộng tác
viên hỗ trợ phát hiện người nghi Lao và hỗ trợ điều trị tại mỗi quận, huyện.
- Phát triển mô hình hỗ trợ tâm
lý, xã hội, kinh tế cho bệnh nhân tại mỗi quận, huyện.
- Hạn chế tối đa tỷ lệ bỏ trị,
nâng cao tỷ lệ điều trị thành công, hướng tới mục tiêu điều trị thành công lên
đến 95% (lao thường) và 85% (lao kháng thuốc) vào năm 2030.
- Thực hiện việc tiếp tục theo
dõi bệnh nhân Lao 1 năm sau khi đã kết thúc điều trị (năm 2025). Đảm bảo sàng lọc
Lao cho các bệnh nhân đã điều trị thành công ít nhất 12 tháng để kiểm tra tình
trạng tránh tái phát hay không để kịp thời điều trị.
- Đảm bảo tất cả những người
đang được điều trị - người mắc Lao tiềm ẩn, bệnh nhân Lao, lao nhạy cảm, Lao
kháng thuốc, những người có bệnh phối hợp - được thông báo và đánh giá về mức độ
hỗ trợ xã hội cần thiết và được theo dõi đến khi hoàn thành điều trị.
- Cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm
nhẹ cho những người mà việc điều trị không hiệu quả hoặc các trường hợp mà các
dạng phác đồ điều trị bằng thuốc đều thất bại.
- Cán bộ chuyên trách Lao tuyến
cơ sở theo dõi tất cả bệnh nhân được chẩn đoán Lao (Lao tiềm ẩn, Lao nhạy cảm,
Lao kháng thuốc, Lao siêu kháng) để báo cáo, thu nhận và hoàn thành điều trị.
- Tăng cường hoạt động quản lý
biến cố bất lợi của thuốc điều trị Lao. Cập nhật cách nhận biết và xử trí biến
cố bất lợi cho các tuyến.
3.3. Dự phòng lao tiềm ẩn
- Kết hợp điều trị Lao tiềm ẩn
với phát hiện chủ động trong nhóm dân số có tỷ lệ hiện mắc cao để giảm nhanh tỷ
lệ mới mắc.
- Ưu tiên các nhóm dân số dễ bị
tổn thương thông qua các thông điệp y tế và phân cấp dịch vụ đến cộng đồng để
phát hiện chủ động các ca mắc Lao, giới thiệu đến các cơ sở để điều trị và chăm
sóc, bao gồm cả phát hiện và điều trị Lao tiềm ẩn.
- Cung cấp điều trị Lao tiềm ẩn
cho các ca loại trừ Lao và có nhiễm Lao khi triển khai phát hiện chủ động. Tất
cả người tiếp xúc bệnh nhân Lao mới phát hiện đều được sàng lọc và nếu đủ điều
kiện sẽ được cung cấp điều trị dự phòng. Tất cả các đối tượng được cung cấp điều
trị dự phòng, được đảm bảo theo dõi thường xuyên cho đến khi hoàn thành điều trị.
- Xét nghiệm và điều trị chủ động
cho tất cả những người có nguy cơ cao mắc bệnh Lao tiến triển: phạm nhân, người
cao tuổi, cán bộ y tế, thợ mỏ, người mắc bệnh tiểu đường, người có tiền sử điều
trị Lao trong vòng 02 năm trở lại, người có Xquang bất thường đi khám tại các
cơ sở y tế tư nhân… Đảm bảo cho >90% các đối tượng trong diện cần dự phòng bệnh
Lao (trẻ dưới <5 tuổi tiếp xúc nguồn lây, người nhiễm HIV…) được tiếp cận với
dịch vụ dự phòng Lao.
- Triển khai phát hiện chủ động
và quản lý Lao tiềm ẩn trong cộng đồng có nguy cơ cao, bao gồm áp dụng phác đồ
điều trị Lao tiềm ẩn mới. Mở rộng phác đồ điều trị lao tiềm ẩn mới (3HP-FDC),
3RH (công thức trẻ em) theo hướng dẫn của Bộ Y tế, CTCLQG.
3.4. Hoạt động xét nghiệm vi
khuẩn Lao
- Phổ cập kỹ thuật xét nghiệm đờm
trực tiếp tìm vi khuẩn Lao bao gồm cả sử dụng kính hiển vi huỳnh quang sử dụng
công nghệ mới (LED) tại 100% điểm kính tuyến Thành phố và quận, huyện. Tăng cường
và phát triển hệ thống xét nghiệm đờm trực tiếp đảm bảo chất lượng, miễn phí tại
tuyến Thành phố và huyện. Triển khai kiểm định theo lô đối với xét nghiệm đờm
trực tiếp. Giám sát và đào tạo tại chỗ tại các điểm kính dựa vào kết quả kiểm định.
- Tăng cường việc sử dụng các kỹ
thuật tiên tiến: PCR, GeneXpert, Giải trình tự gen… cho việc chẩn đoán sớm bệnh
Lao và Lao kháng thuốc tại tuyến Thành phố. Phát triển kỹ thuật Xpert chẩn đoán
Lao tại tất cả các tổ lao trên địa bàn. Từng bước chuyển đổi sử dụng Xpert là
xét nghiệm chẩn đoán Lao ban đầu, thay thế xét nghiệm soi kính trực tiếp. Chuyển
đổi sang xét nghiệm Xpert là xét nghiệm chẩn đoán chính vào năm 2026. Lập bản đồ
các điểm xét nghiệm Xpert và xây dựng kế hoạch đảm bảo bao phủ Xpert 100% các
quận, huyện vào năm 2030.
- Đảm bảo việc cung cấp các dịch
vụ xét nghiệm Lao có chất lượng và luôn được cập nhật theo các tiêu chuẩn của
quốc gia và quốc tế. Đảm bảo các điểm kính được trang bị đầy đủ trang thiết bị,
quy trình… Giám sát, bảo dưỡng các thiết bị an toàn sinh học (màng lọc không
khí, phòng áp lực v.v.). Đầu tư trong việc quản lý phòng xét nghiệm. Tăng cường
hệ thống xét nghiệm lồng ghép trong hệ thống y tế chung tại các khu vực vùng
sâu vùng xa, các khu vực đặc thù.
- Tiếp tục phát triển nuôi cấy
vi khuẩn Lao đảm bảo chất lượng và các phương pháp kháng sinh đồ sinh học phân
tử trong điều kiện phù hợp về an toàn sinh học tại tuyến Thành phố. Thực hiện
kháng sinh đồ thuốc Lao hàng 1 và hàng 2, thực hiện kháng sinh đồ thuốc Lao mới.
- Đảm bảo hệ thống quản lý chất
lượng tất cả các xét nghiệm (ngoại kiểm cho Xpert, xét nghiệm đờm qua kính hiển
vi, đánh giá tại chỗ cho hệ thống nuôi cấy).
- Áp dụng các kỹ thuật cao cho
các nhóm đặc thù vào các thời điểm thích hợp trong kế hoạch:
+ Ứng dụng kháng sinh đồ kiểu
hình cho các thuốc điều trị Lao mới.
+ Triển khai LPA hàng hai để
xét nghiệm kháng Fluoroquinolone.
+ Triển khai Xpert siêu kháng để
chẩn đoán kháng Fluoroquinolone và Isoniazid.
- Đảm bảo việc sử dụng công nghệ
kỹ thuật số để quản lý hệ thống số liệu điện tử xét nghiệm và trao đổi kết quả
qua email.
- Xây dựng hệ thống bảo quản và
vận chuyển mẫu an toàn, mạnh, hiệu quả.
3.5 Các hoạt động trên đối
tượng đặc thù
3.5.1. Lao/HIV
- Tăng cường phối hợp giữa 2
chương trình Lao và HIV: áp dụng các công cụ hỗ trợ (poster, quy trình chẩn
đoán, chuyển tuyến...), lập kế hoạch chung tại tất cả các tuyến, đảm bảo sự
tham gia tối đa của những người đồng nhiễm... Triển khai áp dụng việc điều trị
Lao/HIV ngay tại phòng khám ngoại trú và các cơ sở điều trị HIV, đảm bảo tính
nhất quán trong điều trị bệnh nhân.
- Đảm bảo tất cả người nhiễm
HIV được sàng lọc lao trong mỗi lần khám. Đảm bảo tất cả những người đủ điều kiện
đều được cung cấp điều trị dự phòng.
- Tăng cường hệ thống và hoạt động
báo cáo thường quy, phối hợp với các chỉ số của Chương trình HIV.
- Nâng cao chất lượng chẩn đoán
điều trị bệnh nhân Lao/HIV:
+ Đảm bảo cung ứng và thực hiện
xét nghiệm HIV cho 100% bệnh nhân Lao.
+ Đảm bảo thực hiện và điều trị
ARV cho 100% bệnh nhân Lao/HIV.
+ Nâng cao tỷ lệ điều trị thành
công cho các ca Lao/HIV lên 85% (các ca không điều trị ARV) và 90% (các ca điều
trị ARV).
- Phối hợp với Chương trình
HIV/AIDS triển khai các nghiên cứu giám sát dịch tễ.
- Theo dõi và lượng giá các hoạt
động phối hợp lao/HIV (lồng ghép trong hệ thống giám sát thường kỳ của CTCL).
3.5.2. Lao kháng thuốc
- Sàng lọc và phát hiện sớm Lao
kháng thuốc cho 100% các nhóm đối tượng nghi kháng thuốc. Đảm bảo 100% số bệnh
nhân Lao đa kháng phát hiện được thu dung vào điều trị bằng phác đồ thích hợp để
hạn chế siêu và tiền siêu kháng thuốc. Phát hiện sớm siêu và tiền siêu kháng
thuốc và có phác đồ điều trị chuẩn. Đảm bảo có được danh sách đầy đủ người nghi
Lao kháng thuốc ở tất cả các nhóm đối tượng được sàng lọc.
- Hạn chế tối đa tỷ lệ bỏ trị,
nâng cao tỷ lệ điều trị thành công lên 80-85%.
- Giám sát trực tiếp việc dùng
thuốc trong toàn bộ liệu trình đối với bệnh nhân kháng thuốc và Lao siêu kháng
thuốc.
- Đào tạo nhân viên y tế kiến
thức về Lao kháng thuốc, các yếu tố nguy cơ và quy trình chẩn đoán.
- Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật, phát triển nguồn nhân lực cho điều trị bệnh Lao kháng đa thuốc. Nâng cấp
và sửa chữa cơ sở vật chất (phòng điều trị, cải thiện thực trạng kiểm soát lây
nhiễm).
- Làm tốt công tác kiểm soát
nhiễm khuẩn trong lao kháng thuốc, làm tốt công tác chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh
nhân, hỗ trợ tâm lý xã hội cho bệnh nhân trước, trong và sau điều trị.
- Cung cấp cho tất cả bệnh nhân
Lao kháng thuốc các gói hỗ trợ.
3.5.3. Lao trẻ em
- Tích hợp hoạt động phòng chống
Lao vào các chương trình phục hồi dinh dưỡng và tất cả các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em.
- Tăng cường năng lực lâm sàng
để chẩn đoán Lao trẻ em tại các cơ sở y tế.
- Triển khai và sử dụng xét
nghiệm Xpert với bệnh phẩm phân trẻ em cho những bé không thể lấy mẫu đờm.
- Triển khai sàng lọc cho tất cả
những người tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân Lao bao gồm trẻ em từ 5T-15T, bao gồm
đầy đủ các phương pháp sàng lọc (TST hoặc IGRA), cung ứng đủ thuốc dự phòng,
công cụ hỗ trợ…
3.5.4. Quản lý bệnh Lao
trong các mô hình đặc biệt (Phòng chống Lao tại các khu vực đông người:
trại tạm giam, trại giáo dưỡng, các trung tâm bảo trợ…).
- Tăng cường năng lực nhằm hỗ
trợ phát hiện chủ động, thụ động và chẩn đoán bệnh Lao trong trại giam, trại tạm
giam, trại giáo dưỡng, trung tâm bảo trợ, cai nghiện….
- Sàng lọc và chẩn đoán lao lúc
nhập trại và 6 tháng một lần cho trại viên.
- Tăng cường năng lực điều trị
của các đơn vị chống lao trong trại giam, trại tạm giam, trại giáo dưỡng, trung
tâm bảo trợ, cai nghiện….
- Xây dựng chương trình truyền
thông cho cán bộ y tế và học viên về bệnh Lao.
- Triển khai mô hình chăm sóc
chuyển tiếp cho phạm nhân sau khi được trả tự do trong khi vẫn đang điều trị
Lao (dịch vụ y tế trại giam và các dịch vụ xã hội).
4. Các hoạt
động hợp tác
4.1. Nghiên cứu khoa học
- Tham gia thực hiện các nghiên
cứu quốc gia, đa quốc gia và nghiên cứu số liệu lớn với Chương trình chống Lao
Quốc gia.
- Ứng dụng các công cụ chẩn
đoán nhanh, điều trị hiệu quả và an toàn hơn.
- Ứng dụng mô hình quản lý điều
trị hiệu quả lao nhạy cảm, Lao kháng thuốc.
- Phát triển và triển khai các
nghiên cứu tác nghiệp tại tuyến tỉnh.
- Tham gia các thử nghiệm lâm
sàng.
- Tham gia nghiên cứu thí điểm,
thăm dò sử dụng một số thuốc mới trong phác đồ điều trị Lao kháng thuốc và đánh
giá hiệu quả của một số thuốc trong điều trị Lao đa kháng thuốc.
4.2. Hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác với các nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài về lĩnh vực nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng và hỗ
trợ kỹ thuật phòng chống Lao.
- Tăng cường quan hệ hợp tác
thông qua các cấp, các đối tác trong nước và quốc tế, bao gồm các nhà tài trợ,
cơ quan kỹ thuật,…
- Tích cực và chủ động vận động
sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho các lĩnh vực chuyên môn, khoa học kỹ thuật
trong công tác phòng chống Lao.
- Mời chuyên gia kỹ thuật hỗ trợ
dựa trên kế hoạch hàng năm phù hợp với nhu cầu triển khai hoạt động của CTCL
Thành phố.
5. Cung ứng
thuốc và hậu cần kỹ thuật
- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn
thiện quy định quản lý, cung ứng thuốc chữa bệnh Lao và hậu cần kỹ thuật phù hợp
cho công tác phòng, chống bệnh lao kịp thời.
- Tăng cường phân cấp công tác
dự báo, mua sắm, cung ứng, kiểm tra kho và hệ thống cảnh báo sớm đối với vật
tư, thuốc chống Lao... phối hợp hệ thống mua sắm theo Bảo hiểm y tế.
- Củng cố và tăng cường cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị y tế, tủ an toàn sinh học cho các cơ sở y tế từ tuyến
Thành phố đến tuyến quận, huyện trong việc tham gia phát hiện, chẩn đoán và điều
trị bệnh Lao. Cung ứng một phần vật tư xét nghiệm, thuốc điều trị Lao cho các
trường hợp bệnh nhân không có bảo hiểm xã hội, có hoàn cảnh đặc biệt.
- Xây dựng kế hoạch đánh giá an
toàn sinh học, thiết kế ứng dụng an toàn sinh học.
- Theo dõi tình hình kháng thuốc
và phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh Lao.
- Kiểm tra giám sát hệ thống quản
lý thuốc và trang thiết bị
- Triển khai hệ thống điện tử
quản lý vật tư trang thiết bị.
- Phối hợp các hệ thống đảm bảo
chất lượng nhằm đảm bảo tính an toàn, sử dụng hợp lý thuốc Lao và các công nghệ
y học.
- Hỗ trợ các đơn vị trong việc quản
lý điều tiết sử dụng thuốc chống Lao nguồn Bảo hiểm y tế để đảm bảo có đủ thuốc
sử dụng cho người bệnh, đáp ứng các điều kiện về thanh quyết toán với cơ quan Bảo
hiểm xã hội theo quy định.
6. Nhân lực
và tổ chức mạng lưới
6.1. Hoạt động phát triển mạng
lưới
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo triển
khai Chiến lược quốc gia phòng, chống Lao tầm nhìn 2030 tại thành phố Hà Nội do
Sở Y tế Hà Nội là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
- Kiện toàn mạng lưới phòng chống
Lao tại các tuyến:
+ Bệnh viện Phổi Hà Nội tại tuyến
Thành phố.
+ Phòng khám lao, tổ quản lý
Lao tuyến quận, huyện trực thuộc Trung tâm y tế quận, huyện tối thiểu có: 01
bác sỹ khám bệnh và điều trị bệnh nhân Lao, 01 điều dưỡng thực hiện y lệnh điều
trị bệnh nhân và thực hiện sổ sách báo cáo, giám sát quản lý điều trị bệnh nhân
tại tuyến xã; 01 kỹ thuật viên xét nghiệm vi khuẩn Lao và 01 cán bộ dược cấp
phát và quản lý thuốc Lao.
+ Mỗi một trạm y tế xã phường
có 01 cán bộ chuyên trách công tác phòng chống Lao.
+ Thành lập khoa, tổ… chẩn đoán
điều trị bệnh nhân Lao trong các bệnh viện công lập và ngoài công lập tham gia
các mô hình khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và chuyển gửi bệnh nhân Lao
(theo Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/1/2013 quy định về sự phối hợp giữa
các cơ sở y tế trong công tác phòng chống bệnh Lao).
+ Các đơn vị mạng lưới phòng chống
Lao phối hợp với Phòng Y tế các quận, huyện trong việc huy động các cơ sở y tế
tư nhân tham gia công tác phát hiện và chuyển người nghi Lao.
+ Tăng cường phối hợp, phát triển
mạng lưới cộng tác viên y tế tổ, thôn, bản... đặc biệt tại các xã vùng sâu,
vùng xa trong các hoạt động vận động, sàng lọc, giám sát điều trị.
- Đổi mới hoạt động và tăng cường
năng lực cung ứng dịch vụ phát hiện và điều trị bệnh Lao, lồng ghép với dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Huy động sự hỗ trợ của cộng đồng:
Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, các tình nguyện viên của Hội, các tổ chức xã hội
khác… trong hỗ trợ bệnh nhân Lao và các nhóm nguy cơ mắc lao cao tại cộng đồng.
6.2. Hoạt động phối hợp y tế
trong và ngoài công lập
- Mở rộng mạng lưới phòng chống
bệnh Lao tới tất cả các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, tăng cường phát hiện
ca bệnh ở tất cả các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu bằng cách giới thiệu
phương pháp sàng lọc hệ thống và chuyển tuyến để bắt đầu điều trị.
- Xây dựng mạng lưới các điều
phối viên về Lao tại các cơ sở y tế. Đào tạo cho các điều phối viên về lao của
các cơ sở y tế, bao gồm cả hệ thống ghi chép báo cáo điện tử trong công tác
phòng chống Lao.
- Tiếp tục thúc đẩy các hoạt động
chăm sóc sức khỏe đã triển khai hiệu quả, đảm bảo và thúc đẩy sự đóng góp của y
tế ngoài công lập trong việc tăng cường phát hiện ca bệnh tại các cơ sở y tế. Sử
dụng mạng xã hội và các hiệp hội nghề nghiệp để công bố các hoạt động được triển
khai hiệu quả tại các cơ sở y tế tư nhân. Công nhận các cơ sở ngoài công lập đã
tham gia phối hợp phòng chống Lao và bảo đảm được chất lượng dịch vụ.
- Đảm bảo kiểm soát lây nhiễm
Lao được thực hiện trong toàn bộ các cơ sở y tế. Thành lập nhóm cán bộ kiểm
soát Lao tại các bệnh viện công.
- Lồng ghép sàng lọc bệnh Lao
vào trong những chương trình y tế khác đang được cung cấp cho cộng đồng (khám
cho người già, chương trình sức khỏe trẻ em).
- Triển khai giám sát và theo
dõi hoạt động các đơn vị chống Lao của các bệnh viện công lập ngoài chuyên
ngành Lao. Hướng dẫn các đơn vị y tế tư nhân tăng cường phát hiện và điều trị
thành công, nâng cao nhận thức và kiến thức về bệnh Lao. Nâng cao nhận thức về
bệnh Lao và khuyến khích việc chuyển các trường hợp nghi Lao của các nhà thuốc
(điểm đầu tiên các trường hợp nghi Lao đến khi có triệu chứng).
6.3. Đào tạo, tập huấn
- Đào tạo và đào tạo lại cho
cán bộ mới tuyển dụng và cán bộ đang công tác trong CTCL. Đảm bảo 100% cán bộ
làm công tác phòng chống Lao từ tuyến quận, huyện trở lên được đào tạo về các
hoạt động trong công tác phòng chống bệnh Lao; 100% cán bộ chuyên trách xã được
cập nhật nâng cao kiến thức hàng năm. Đào tạo cán bộ mới của các đơn vị điều trị
lao về các khía cạnh kỹ thuật (phát hiện, điều trị, ghi chép, báo cáo, các tiêu
chuẩn về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp).
- Tổ chức các khoá đào tạo, cập
nhật kiến thức theo nhu cầu.
- Mời chuyên gia kỹ thuật hỗ trợ
dựa trên kế hoạch hàng năm phù hợp với nhu cầu triển khai hoạt động Phòng chống
Lao của Thành phố.
7. Kiểm
tra, giám sát
7.1. Giám sát chuyên môn
- Tăng cường công tác kiểm tra
giám sát việc thực hiện phòng, chống bệnh Lao. Kiểm tra giám sát hàng quý từ
tuyến tỉnh đến tuyến huyện và từ huyện đến xã tại 100% các quận, huyện.
- Triển khai giám sát trọng điểm
đối với các huyện xa trung tâm có hoạt động chống Lao khó khăn.
- Tăng cường cơ chế phối hợp tại
tất cả các tuyến, đặc biệt tại tuyến Thành phố.
- Duy trì cơ sở dữ liệu trên giấy
và phần mềm về kết quả kiểm tra giám sát và các bước tiếp theo dựa trên kế hoạch
phòng chống Lao hàng năm và 5 năm của Thành phố.
- Phát triển hệ thống đảm bảo
chất lượng - cải thiện chất lượng trong việc quản lý lâm sàng Lao và các bệnh
phổi để giám sát và lượng giá công tác phòng chống Lao.
- Kịp thời phát hiện, xử lý và
phản hồi các vấn đề phát sinh trong quá trình giám sát.
7.2. Quản lý thông tin
- Thu thập và phân tích số liệu
hoạt động chương trình chống lao hàng quý và hàng năm
- Phát triển hệ thống thông tin
y tế điện tử phù hợp:
+ Xây dựng phần mềm báo cáo
theo số liệu tổng hợp từ tuyến huyện, báo cáo theo phần mềm từ tuyến huyện lên.
+ Phát triển hệ thống quản
lý thông tin dựa trên ca bệnh và web.
- Hỗ trợ quản lý điều trị bằng
cách sử dụng công nghệ kỹ thuật số, bao gồm video DOT và các ứng dụng như
m-Health và e-Health khác. Đảm bảo việc cập nhật dữ liệu trên hệ thống Vitimes,
tốc độ truy cập của Vitimes. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đánh giá chất lượng
dữ liệu điện tử.
- Phi tập trung và điện tử hóa
việc quản lý theo dõi tuân thủ điều trị cho người bệnh Lao hoạt động, lao tiềm ẩn
để giảm gánh nặng cho hệ thống y tế và hệ thống phòng chống Lao.
- Sử dụng song song hệ thống
báo cáo giấy và báo cáo điện tử.
- Đảm bảo việc tiếp cận báo cáo
cho tất cả cán bộ y tế chẩn đoán và điều trị lao ở tất cả các cơ sở trong và ngoài
mạng lưới CTCL.
V. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn
Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn do quỹ Bảo hiểm y tế
chi trả, nguồn huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan Thường trực tham
mưu, chủ trì phối hợp các Sở, ngành tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân
dân về vai trò hoạt động phòng chống Lao. Cung cấp tài liệu tuyên truyền cho
các ngành, đoàn thể.
- Đề xuất đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh lao tại Bệnh viện Phổi
Hà Nội các Bệnh viện Thành phố và Bệnh viện huyện có tham gia khám chữa bệnh
Lao, trung tâm y tế quận huyện, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực công tác chống Lao.
- Triển khai kế hoạch thực hiện
Chiến lược Quốc gia Phòng, chống Lao thành phố Hà Nội đến năm 2030 đến các đơn
vị. Hướng dẫn triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch trên địa
bàn.
- Đôn đốc các quận huyện triển
khai thực hiện kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia Phòng, chống Lao thành phố
Hà Nội đến năm 2030 tại địa phương và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với
UBND Thành phố. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư Nhà
nước, địa phương và các nguồn tài trợ.
- Cung cấp thông tin về hoạt động
triển khai và kết quả thực hiện cho các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị
xã và cơ quan báo chí; đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
tuyên truyền.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp Sở Y tế và các Sở,
ngành xây dựng kế hoạch hoàn thiện hệ thống quản lý và mạng lưới khám, chữa bệnh
lao.
- Khẩn trương phê duyệt đề án vị
trí việc làm của các cơ quan, đơn vị lĩnh vực y tế nói chung và cơ quan, đơn vị
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, khám chữa bệnh lao nói riêng đảm bảo các
cơ quan, đơn vị hoạt động hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng
kế hoạch và triển khai đào tạo phát triển nguồn nhân lực phòng chống Lao của
Thành phố.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực
hiện từ nguồn chi thường xuyên ngân sách cấp Thành phố theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách của Thành phố.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Ưu tiên bố trí kinh phí đầu
tư các dự án trong lĩnh vực phòng chống Lao.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư vào lĩnh vực phòng chống bệnh Lao theo đúng các qui định của pháp
luật.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Đầu tư cho các Đề tài nghiên
cứu khoa học lĩnh vực phòng chống Lao.
- Ưu tiên, khuyến khích đầu tư
kinh phí cho các Đề tài, Đề án nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực phòng chống
Lao trên địa bàn Thành phố.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành, đơn vị liên quan cung cấp thông tin đề nghị các cơ quan báo chí Thành phố,
báo chí Trung ương và địa phương có Chương trình phối hợp công tác với Thành phố,
chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về nội dung và công tác triển
khai Kế hoạch trên địa bàn Thành phố. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn Thành phố.
7. Bảo hiểm xã hội Thành phố
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc
phát triển công tác khám, chẩn đoán, quản lý điều trị bệnh Lao bằng nguồn Bảo
hiểm Y tế tại các Bệnh viện, Phòng khám đa khoa, Trung tâm Y tế theo đúng mục
tiêu đề ra.
- Phối hợp trong công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh Lao bằng nguồn Bảo
hiểm Y tế trong các Bệnh viện, Phòng khám đa khoa, Trạm Y tế theo đúng quy định.
8. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã
- Xây dựng, ban hành kế hoạch,
bố trí ngân sách để triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia Phòng, chống
Lao thành phố Hà Nội đến năm 2030.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung của Kế hoạch.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về
phòng chống Lao.
- Huy động nguồn lực để thực hiện
kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả mục tiêu với các hoạt động y tế
khác trên địa bàn.
- Tạo điều kiện về kinh phí, cơ
sở vật chất, duy trì và bổ sung cho các góp phần tích cực vào sự nghiệp phòng
chống lao.
9. Các Tổ chức chính trị -
xã hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ…)
- Thực hiện truyền thông phòng
chống bệnh Lao.
- Phối hợp hỗ trợ quản lý điều
trị bệnh nhân Lao tại cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động
Chương trình Chống Lao tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
UBND Thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã triển
khai thực hiện, định kỳ báo cáo UBND Thành phố kết quả triển khai thực hiện
(thông qua Sở Y tế để tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- CVP, PCVP P.T.T Huyền;
- Phòng: KGVX, TH, TTTTĐTTP;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|