BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
162/KH-BYT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2010
|
KẾ HOẠCH
CÔNG
TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ NĂM 2010 CỦA NGÀNH Y TẾ
Thực hiện Nghị quyết số
61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX); Quyết định
số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế từ năm 2008 đến năm 2012; Chỉ thị số
17-CT/TW ngày 15/10/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về việc tiếp tục
đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình
hình mới, nhất là những nội dung có liên quan đến hoạt động của báo cáo viên,
tuyên truyền viên của các bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và các địa phương;
Quyết định số 25/2008/QĐ-BYT ngày 14/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn từ năm 2008 đến
năm 2012; Căn cứ yêu cầu của Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế của
ngành Y tế, Bộ Y tế ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về
y tế năm 2010 của ngành Y tế với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc về ý
nghĩa, mục đích và tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong lĩnh vực y tế, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật của cán bộ, công chức trong ngành y tế và các đối tượng có trách
nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm hiệu lực thực thi của các văn bản quy phạm pháp luật,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Nâng cao chất lượng công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế, bảo đảm phổ biến kịp thời, đầy đủ các văn
bản quy phạm pháp luật cần thiết tới cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y
tế, bảo đảm từ 80% cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế trở lên được cập
nhật các kiến thức pháp luật để áp dụng, triển khai tốt công việc chuyên môn
theo quy định.
b) Đưa pháp luật về y tế đến với
các tầng lớp nhân dân trong xã hội đặc biệt chú trọng tới các đối tượng có
trách nhiệm thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về y tế, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước để bảo đảm tính thực thi của pháp luật, góp phần hạn chế và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế.
c) Bổ sung số lượng và nâng cao
chất lượng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế ở Trung
ương và địa phương.
d) Xây dựng, bổ sung hệ thống
tài liệu, thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trong
Ngành.
e) Đa dạng hóa và nâng cao hiệu
quả các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trong và ngoài ngành Y tế.
II. CÁC NỘI
DUNG CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG
1. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Y tế
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống tham nhũng, phòng chống tội phạm, hội nhập kinh tế quốc tế; Quy chế
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Tập trung phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật mới ban hành như: Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
người và hiến lấy xác, Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm, Luật Bảo hiểm y
tế, Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Tăng cường phổ biến các quy định
của pháp luật về khám, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, phòng chống HIV/AIDS,
các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện được ban hành, các văn bản
trên phải được phổ biến rộng rãi trong phạm vi cả nước.
d) Tổ chức giới thiệu các Luật,
Pháp lệnh mới được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành; các văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ để ban hành theo thẩm quyền và kế hoạch triển khai thực hiện
các văn bản này.
e) Quán triệt Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP
ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX); Quyết định số
37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật về y tế từ năm 2008 đến năm 2012; Quyết định số
25/2008/QĐ-BYT ngày 14/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế Phê duyệt Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012.
g) Phổ biến, quán triệt, học tập
kết hợp với kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, quy chế, quy trình
chuyên môn kỹ thuật y tế gắn với chức trách, chức năng nhiệm vụ được giao.
h) Phổ biến, quán triệt gắn với
việc triển khai kế hoạch thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về y tế hoặc
có liên quan đến y tế mà địa phương có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại
các văn bản đó.
i) Phổ biến các Luật, Pháp lệnh
và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu của Sở Tư pháp địa phương.
2. Phổ biến,
giáo dục pháp luật về y tế cho nhân dân
a) Nội dung chung cho nhân dân:
Tập trung phổ biến sâu rộng các văn bản quy phạm pháp luật về y tế gắn trực tiếp
với cuộc sống của nhân dân, các chế độ, chính sách, các quy định trong lĩnh vực
y tế gắn liền với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của người dân; quy định về
nước sạch và vệ sinh môi trường; các quy định về phòng chống dịch bệnh, phòng
chống HIV/AIDS, phòng chống tai nạn thương tích, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo
hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh…
b) Nội dung riêng cho một số đối
tượng cụ thể.
- Đối với nông dân: Ngoài nội
dung chung, cần đặc biệt chú trọng đến việc phổ biến, giáo dục các quy định về
nước sạch, về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, làng văn hóa - sức
khỏe, vệ sinh phòng chống dịch bệnh theo từng mùa, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa
bệnh…
- Đối với người nghèo, đồng bào
các dân tộc thiểu số: Ngoài nội dung chung và nội dung đối với nông dân, cần
chú trọng đến việc phổ biến các chế độ chính sách trong bảo hiểm y tế, khám, chữa
bệnh cho người nghèo và các chính sách đặc thù khác trong chăm sóc sức khỏe với
các đối tượng này.
- Đối với phụ nữ: Ngoài nội dung
chung và các nội dung nêu trên, cần tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, về nuôi con bằng sữa mẹ, về chăm sóc sức khỏe cho
trẻ em, bình đẳng giới, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh…
3. Phổ biến,
giáo dục pháp luật về y tế cho học sinh, sinh viên của các trường đại học, cao
đẳng, trung học y, dược
a) Thực hiện chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật về y tế chung theo Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
về y tế của ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày
07/12/2007 của Chính phủ và Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ
tướng Chính phủ (ban hành kèm theo Quyết định số 2412/QĐ-BGDĐT ngày 25/4/2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
b) Phổ biến, giáo dục các văn bản
Luật, Pháp lệnh về y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện; các quy định về đạo
đức nghề nghiệp, về y tế học đường…
4. Phổ biến,
giáo dục pháp luật về y tế cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam.
Tập trung phổ biến, giáo dục các
văn bản quy phạm pháp luật về y tế gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm họ phải
thực hiện, cụ thể:
a) Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực khám, chữa bệnh, y, dược học cổ truyền: Tập trung phổ biến,
giáo dục các quy định về khám chữa, bệnh, y, dược học cổ truyền, các quy định về
hành nghề y tế tư nhân, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế và các
văn bản QPPL mới sửa đổi, bổ sung khác có liên quan.
b) Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản, bà mẹ, trẻ em; Tập trung phổ biến,
giáo dục các quy định về chăm sóc sức khỏe sinh sản, bà mẹ, trẻ em và các văn bản
QPPL mới sửa đổi, bổ sung khác có liên quan.
c) Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về
dược, mỹ phẩm, các quy định về hành nghề dược và các văn bản QPPL mới sửa đổi,
bổ sung khác có liên quan.
d) Đối với tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thực phẩm: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm và các văn bản QPPL mới sửa đổi, bổ sung khác có liên
quan.
đ) Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực y tế dự phòng và môi trường: Tập trung phổ biến, giáo dục
các quy định về y tế dự phòng và môi trường gắn trực tiếp với hoạt động của họ,
quy chế hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế và các văn bản QPPL mới sửa đổi, bổ sung khác có liên quan.
e) Đối với tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định
về trang thiết bị y tế, các quy định về hành nghề trang thiết bị y tế tư nhân và
các văn bản QPPL mới sửa đổi, bổ sung khác có liên quan.
g) Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy
định về phòng, chống HIV/AIDS gắn trực tiếp với hoạt động của họ và các văn bản
QPPL mới sửa đổi, bổ sung khác có liên quan.
h) Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: Tập trung phổ biến, giáo dục
các quy định về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các văn bản QPPL mới sửa đổi,
bổ sung khác có liên quan.
i) Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động trong các lĩnh vực khác của y tế: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định
của pháp luật về y tế gắn với hoạt động trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó và
các văn bản QPPL mới sửa đổi, bổ sung khác có liên quan.
III. HÌNH
THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ
1. Tổ chức các lớp tập huấn, hội
nghị, hội thảo để phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về y tế,
giới thiệu các văn bản luật, pháp lệnh mới, các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan theo từng chuyên đề và phù hợp với từng đối tượng.
2. Thường xuyên tổ chức các Hội
thảo, Hội nghị giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về y tế
trong các Hội chợ triển lãm thường niên về y, dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế…
nhằm cung cấp cho các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước
tham gia hội chợ triển lãm cơ hội tìm hiểu và nắm bắt đầy đủ, chính xác các chủ
trương, chính sách và pháp luật của Việt Nam về hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực y tế.
Báo cáo viên là lãnh đạo, chuyên
viên của các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế, lãnh đạo và
chuyên viên của các Sở Y tế, lãnh đạo và công chức, viên chức của các đơn vị.
Trong trường hợp cần thiết thì mời báo cáo viên của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp hoặc
của các Bộ, Ngành, cơ quan có liên quan khác.
3. Xây dựng và duy trì việc xuất
bản Bản tin “Thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế” tại Nhà xuất bản
y học làm diễn đàn quan trọng trong việc trao đổi, cung cấp thông tin pháp luật
và hoạt động về y tế của Trung ương và địa phương, đặc biệt là việc chuyển tải
các thông tin hoạt động của địa phương cũng như các chuyên mục giải đáp pháp luật
về những nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý, kinh doanh trong
lĩnh vực y tế… nhằm giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Y
tế nắm bắt kịp thời những nội dung cơ bản và chuyên sâu các văn bản quy phạm
pháp luật để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, đồng thời
để đưa pháp luật về y tế đến với các tầng lớp nhân dân trong xã hội, góp phần hạn
chế và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế, thiết lập
được mối quan hệ giữa cộng đồng với các cơ quan quản lý nhà nước về y tế trong
việc xây dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về y tế.
4. Vụ Pháp chế và các đơn vị phải
tiếp tục xây dựng và duy trì “Tủ sách pháp lý”. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của
từng đơn vị, Thủ trưởng đơn vị sẽ quyết định danh mục sách của tủ sách này.
Kinh phí mua sách được trích từ kinh phí thường xuyên của đơn vị.
5. Các văn bản quy phạm pháp luật
về y tế phải được in phát hành đến Sở Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Y tế
ngành. Sở Y tế, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Y tế ngành có trách nhiệm in phát
hành đến các đơn vị trực thuộc mình và cá nhân có liên quan để thực hiện.
6. Tùy theo khả năng và yêu cầu
của từng cơ quan, đơn vị, có thể tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật để
nâng cao nhận thức của các thành viên trong cơ quan, đơn vị mình. Tổ chức các
buổi tọa đàm, chương trình giới thiệu về pháp luật y tế trên các phương tiện
thông tin đại chúng: Truyền hình, đài phát thanh.
7. Văn phòng Bộ Y tế làm đầu mối,
phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan trong cơ quan Bộ Y tế cung
cấp các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực y tế và có liên quan thông qua
trang website của Bộ Y tế và các website của các đơn vị (nếu có) giúp các địa
phương, đơn vị khai thác, thực hiện.
8. Tổ chức hình thức giải đáp
pháp luật về y tế trên các báo, tạp chí… đặc biệt là các báo, tạp chí và bản
tin phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế của ngành y tế.
9. Báo Sức khỏe và Đời sống, Gia
đình và Xã hội xây dựng và triển khai chuyên mục để giới thiệu các văn bản quy
phạm pháp luật mới về y tế hoặc chuyên mục giải đáp pháp luật y tế, bạn đọc với
pháp luật y tế… phù hợp với nội dung trang báo.
10. Các Bệnh viện, Viện có giường
bệnh trực thuộc Bộ, các Bệnh viện của địa phương, Bệnh viện của các ngành phải
tiếp tục phổ biến, giáo dục và quán triệt việc thực hiện Quy chế bệnh viện, các
quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế, đạo đức nghề nghiệp, đồng thời tăng cường
kiểm tra việc thực hiện, thu thập những thông tin phản hồi từ người bệnh, từ
nhân dân về đạo đức của thầy thuốc, nhân viên y tế để có những hình thức biểu
dương khen thưởng hoặc chấn chỉnh, kỷ luật kịp thời.
11. Tổ chức đường dây giải đáp
pháp luật y tế thông qua điện thoại hoặc bằng văn bản; tổ chức hình thức tư vấn
pháp luật y tế tùy theo yêu cầu của từng đối tượng và khả năng của đơn vị.
12. Vụ Khoa học và Đào tạo làm đầu
mối xây dựng và đưa chương trình giáo dục pháp luật y tế vào trong các trường đại
học, cao đẳng, trung học y, dược.
13. Biên soạn các cuốn sách Hỏi
đáp pháp luật về y tế để phổ biến sâu rộng về những lĩnh vực được đông đảo cán
bộ người dân quan tâm, ví dụ “Hỏi và Đáp” về bảo hiểm y tế, về khám, chữa bệnh
về xử phạt vi phạm hành chính, về hành nghề y, dược tư nhân, về nhập khẩu thuốc,
vắc xin - sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế …
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Quán triệt
các văn bản chỉ đạo, các quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
Quán triệt và tiếp tục tuyên
truyền, phổ biến Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Thông báo kết
luận số 74-TB/TW ngày 11/5/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về việc
tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW; Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15/10/2007 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về việc tiếp tục đổi mới và nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới, nhất là những
nội dung có liên quan đến hoạt động của báo cáo viên, tuyên truyền viên của các
bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và các địa phương; Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP
ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX); Quyết định số
35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 - 2010, Quyết định số
37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật về y tế từ năm 2008 đến năm 2012 và Quyết định số
25/2008/QĐ-BYT ngày 14/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012.
2. Kiện
toàn tổ chức, cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế
a) Kiện toàn hoạt động của hội đồng
phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế của Bộ Y tế;
b) Củng cố, kiện toàn đội ngũ
cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trung ương đến địa
phương là các cán bộ pháp chế, cán bộ, công chức kiêm nhiệm làm công tác pháp
chế;
Các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cử cán bộ phụ trách làm công tác pháp
chế, một trong những nhiệm vụ chủ yếu của cán bộ pháp chế là giúp cho thủ trưởng
đơn vị tổ chức công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Kiện toàn và phát huy vai trò
của đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế từ bộ đến cấp sở,
định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ phổ biến, giáo
dục pháp luật… nhằm động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức
thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả, chất
lượng công việc;
d) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng,
cung cấp tài liệu pháp luật và các điều kiện hỗ trợ cần thiết khác để nâng cao
chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên đủ về số lượng, có phẩm chất
đạo đức tốt, có trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn;
đ) Phát huy vai trò của các luật
gia, cán bộ công đoàn, cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để thực hiện
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế.
3. Đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp
luật
Tùy từng đối tượng phổ biến,
giáo dục pháp luật, điều kiện cụ thể của đơn vị, việc phổ biến, giáo dục pháp
luật về y tế được thực hiện bằng các hình thức, biện pháp chủ yếu sau đây:
a) Phát triển các loại hình tư vấn
pháp luật, trợ giúp pháp lý, cung cấp văn bản pháp luật, ứng dụng công nghệ
thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chú trọng việc tổ chức giải
đáp pháp luật thông qua các hình thức: Giải đáp bằng văn bản, giải đáp thông
qua mạng điện tử, giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại;
c) Tăng cường giới thiệu các quy
định pháp luật thông qua hình thức tuyên truyền miệng;
d) Phát huy hiệu quả tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trên các phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Đa dạng hóa các loại tài liệu
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bao gồm: Bản tin, sách, tờ gấp,
băng, đĩa hình, đĩa tiếng, lịch, pa nô, áp phích… chú trọng tài liệu song ngữ
dành cho đồng bào dân tộc thiểu số, người nước ngoài ở Việt Nam;
e) Nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác, sử dụng tài liệu từ tủ sách pháp luật của đơn vị, doanh nghiệp, trường
học…, đa dạng hóa các loại hình tủ sách pháp luật. Tiến tới kết hợp mô hình tủ
sách pháp luật truyền thống với tủ sách pháp luật điện tử;
g) Đổi mới và đa dạng hóa các
hình thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ có lồng
ghép nội dung pháp luật;
h) Xây dựng các trang thông tin
điện tử (website) cung cấp văn bản pháp luật miễn phí;
i) Đẩy mạnh việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
k) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về y tế thông qua việc xây dựng quy chế của cơ quan, điều lệ
của các tổ chức đoàn thể xã hội; thực hiện lồng ghép với các chương trình kinh
tế - xã hội khác đang được triển khai; phát động các đợt cao điểm, tháng cao điểm
trong việc thực hiện, chấp hành pháp luật.
4. Đầu tư
kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Ưu tiên kinh phí để đầu tư và
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng khoa học kỹ thuật để đầu tư
trang bị máy tính, thiết bị hỗ trợ việc lấy, đưa tin… để nâng cao hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế.
b) Các chương trình, dự án hoạt
động trong lĩnh vực y tế cần đầu tư một phần kinh phí thích hợp cho hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế.
c) Huy động sự tham gia, đóng
góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trong lĩnh vực y tế.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế.
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm là
đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế để triển
khai thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế năm 2010 trong
toàn Ngành.
- Đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục,
Tổng cục có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện việc hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật về y tế trong toàn Ngành.
b) Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn
phòng, Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật về y tế.
- Văn bản quy phạm pháp luật do
đơn vị nào được lãnh đạo Bộ phân công chủ trì soạn thảo để trình Bộ trưởng ban
hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình Chính phủ hoặc Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành thì đơn vị đó chủ động phối hợp với Vụ Pháp chế thực
hiện việc phổ biến văn bản quy phạm pháp luật đó sau khi đã được cấp có thẩm
quyền ký, ban hành.
- Các Vụ, Cục, Tổng cục có chức
năng quản lý, theo dõi các doanh nghiệp trong phạm vi chức năng của mình có
trách nhiệm chủ động, phối hợp với Vụ Pháp chế triển khai hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực y tế.
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính trên
cơ sở Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế năm 2010 đã được phê duyệt
có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo đảm cho Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
về y tế của Bộ Y tế năm 2010 theo đề nghị của Vụ Pháp chế.
- Bổ sung danh mục đầu tư mới
trong Chương trình hợp tác của Tổ chức Y tế thế giới tài khóa 2008 - 2012 và
tìm kiếm nguồn viện trợ của các Tổ chức quốc tế khác để hỗ trợ cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về y tế;
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện
việc quản lý và sử dụng kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế theo đúng
quy định.
d) Vụ Khoa học và Đào tạo có
trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các Vụ, Cục có liên quan và Bộ Giáo dục
và Đào tạo để xây dựng chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trong
các trường đại học, cao đẳng, trung học y, dược để trình Bộ trưởng phê duyệt và
tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trách
nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Y tế ngành
a) Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ, thủ trưởng Y tế ngành có trách nhiệm triển khai thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về y tế trong đơn vị mình theo chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn 2008 - 2012 và kế hoạch năm 2010 của Bộ Y
tế.
b) Bảo đảm kinh phí thực hiện
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế và bố trí đủ cán bộ làm công
tác pháp chế đảm trách công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm cho
cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị nắm vững và hiểu được các quy định về
chuyên môn kỹ thuật y tế, các chế độ, chính sách trong lĩnh vực y tế hoặc liên
quan đến y tế mà họ được hưởng hoặc họ phải thực hiện.
c) Định kỳ hàng năm tiến hành sơ
kết, tổng kết hoạt động và có báo cáo Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng
6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm về kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về y tế của đơn vị trên địa bàn.
3. Trách
nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm.
- Căn cứ vào kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật về y tế 2008 - 2012 và Kế hoạch năm 2010 này để xây dựng kế
hoạch và bố trí ngân sách bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật về y tế đồng thời bố trí cán bộ làm công tác pháp chế tổ chức thực hiện
tốt kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trong phạm vi địa phương.
- Thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về y tế đối với cán bộ, công chức, viên chức y tế trong phạm
vi địa phương; bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức y tế của địa phương nắm
vững và hiểu được các quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế, các chế độ, chính
sách trong lĩnh vực y tế mà họ được hưởng hoặc họ phải thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Đài
Truyền hình, Đài phát thanh và các ban, ngành có liên quan của tỉnh để thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế cho nhân dân và các đối tượng
khác trong tỉnh, bảo đảm cho nhân dân và các đối tượng có liên quan hiểu được
quy định của pháp luật, chế độ, chính sách trong lĩnh vực y tế mà họ phải thực
hiện hoặc được thụ hưởng.
- Định kỳ hàng năm tiến hành sơ
kết, tổng kết hoạt động và có báo cáo Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng
6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm về kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về y tế trên địa bàn.
b) Giám đốc Trung tâm truyền
thông giáo dục sức khỏe của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
- Thực hiện việc tuyên truyền
pháp luật, chế độ, chính sách trong lĩnh vực y tế đến nhân dân trong phạm vi địa
phương.
- Thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về y tế theo sự chỉ đạo của Giám đốc Sở Y tế.
4. Trách
nhiệm của Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương, Báo Sức khỏe và
Đời sống, Báo Gia đình và Xã hội và các Tạp chí của các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện
có hiệu quả chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế của đơn vị và bố
trí đủ cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế ở đơn vị thực hiện chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn 2008 - 2012 và kế hoạch
năm 2010 do Bộ Y tế ban hành; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Vụ Pháp chế - Bộ Y
tế về công tác này.
- Thực hiện việc tuyên truyền
pháp luật, chế độ, chính sách y tế trên các phương tiện thông tin đại chúng đến
nhân dân trong phạm vi cả nước.
- Định kỳ hàng năm tiến hành sơ
kết, tổng kết hoạt động và có báo cáo Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng
6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm về kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về y tế của đơn vị.
5. Kinh phí
triển khai thực hiện
a) Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc
Bộ, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí
ngân sách riêng bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế theo
chức năng nhiệm vụ được giao. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật về
y tế được thực hiện theo Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05/8/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến
giáo dục pháp luật và các văn bản khác có liên quan.
b) Các chương trình, dự án y tế
quốc gia ưu tiên kinh phí để thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
về y tế giai đoạn 2008 - 2012 và từng năm. Tăng cường việc huy động kinh phí từ
các nguồn viện trợ của các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước, của các dự
án, đề án và các nguồn kinh phí khác phục vụ cho công tác phổ biến giáo dục
pháp luật về y tế.
c) Khi xây dựng các dự án, đề án
của Bộ, các đơn vị cần bổ sung các hoạt động và bố trí kinh phí riêng cho việc
xây dựng thể chế và triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
cho các đối tượng thụ hưởng và có liên quan.
6. Kiểm tra
và triển khai thực hiện
a) Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến giáo dục pháp luật định kỳ cuối năm tổ chức kiểm tra nắm tình hình triển
khai chương trình, kế hoạch, kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập, nảy sinh để
điều chỉnh phù hợp.
b) Vụ Pháp chế, Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ giúp Bộ trưởng đôn đốc, phối hợp
thực hiện Kế hoạch, có báo cáo tổng hợp tình hình báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế, Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ theo quy định.
c) Đề nghị Công đoàn Ngành Y tế
và các tổ chức đoàn thể thành viên xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
về y tế cho các thành viên và phối hợp thực hiện tốt Kế hoạch này.
d) Mọi khó khăn, vướng mắc đề nghị
phản ánh về Bộ Y tế (thông qua Vụ Pháp chế) để được sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Hội đồng PHCTPBGDPL của Chính phủ;
- Công đoàn ngành Y tế Việt Nam;
- Các Đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; Website BYT;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu
|
DANH MỤC
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRỌNG TÂM CẦN TRIỂN KHAI
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC TRONG NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 162/KH-BYT ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ
Y tế)
I. MỘT
SỐ VĂN BẢN QPPL ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH:
1. Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP
ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
2. Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg
ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật về y tế từ năm 2008 đến năm 2012;
3. Luật Hiến, lấy, ghép mô, Bộ
Phận cơ thể người và hiến, lấy xác và các văn bản hướng dẫn thi hành;
4. Luật Phòng, chống vi rút gây
ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người, HIV/AIDS và các văn bản hướng
dẫn thi hành;
5. Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Luật Dược và các văn bản hướng
dẫn thi hành;
7. Luật Phòng, chống tham nhũng,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
8. Luật Khiếu nại, tố cáo và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
9. Luật Bảo hiểm y tế và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
10. Luật Khám bệnh, chữa bệnh và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
11. Pháp lệnh Dân số và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
12. Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
22/3/2005 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia
đình;
13. Nghị quyết số 18/2008/QH12 của
Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
14. Kết luận số 44-KL/TW của Bộ
Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình;
15. Nghị định số 62/2009/NĐ-CP
ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm y
tế;
16. Nghị định số 45/2005/NĐ-CP
ngày 06/4/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về y tế;
17. Nghị định số 64/2009/NĐ-CP
ngày 30/7/2009 của Chính phủ quy định chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế
công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
18. Thông tư số 03/2009/TT-BYT
ngày 01/6/2009 của Bộ Y tế quy định về tổ chức, quản lý và hoạt động của chuỗi
nhà thuốc GPP;
19. Thông tư 08/2009/TT-BYT ngày
01/7/2009 của Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc không kê đơn;
20. Thông tư số 13/2009/TT-BYT
ngày 01/9/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc;
21. Thông tư số 22/2009/TT-BYT
ngày 24/11/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký thuốc;
22. Chỉ thị số 38-CT/TW ngày
07/9/2009 của Ban Bí thư về “đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế trong tình hình mới”;
23. Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg
ngày 29/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Phát triển Công nghiệp
dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 -
2015 và tầm nhìn đến năm 2020”;
24. Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg
ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp đối với nhân
viên y tế thôn bản;
25. Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg
ngày 09/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về đề án kiểm soát dân số các vùng biển
đảo và ven biển;
26. Quyết định số
402/2009/QĐ-TTg ngày 27/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/2008/QH12 của Quốc hội về đẩy
mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe nhân dân;
27. Quyết định số
401/2009/QĐ-TTg ngày 27/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình
phòng, chống bệnh tật học đường;
28. Quyết định số
930/2009/QĐ-TTg ngày 09/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung
bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa thuộc vùng miền núi, khó
khăn, sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn hợp pháp khác giai đoạn
2009 - 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
29. Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg
ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ,
viên chức làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ trung cao cấp của Đảng và
Nhà nước.
II. MỘT
SỐ VĂN BẢN QPPL DỰ KIẾN BAN HÀNH TRONG NĂM 2010
1
|
Nghị
định
|
Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh
|
2
|
Nghị
định
|
Quy định chi tiết về bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
|
3
|
Nghị
định
|
Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khám bệnh và chữa bệnh
|
4
|
Nghị
định
|
Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Bảo hiểm y tế
|
5
|
Nghị
định
|
Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuốc, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế
|
6
|
Nghị
định
|
Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực y tế dự phòng, môi trường và HIV/AIDS
|
7
|
Nghị
định
|
Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
đối với cán bộ, công chức, viên chức tại cơ sở y tế nhà nước
|
8
|
Nghị
định
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
77/2006/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra y tế
|
9
|
Nghị
định
|
Cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính trong ngành y tế
|
10
|
Quyết
định của Thủ tướng CP
|
Phê duyệt Quy hoạch hệ thống,
phân phối cung ứng thuốc giai đoạn đến hết 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
|
11
|
Quyết
định của Thủ tướng CP
|
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết
phát triển công nghiệp Dược Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn 2020
|
12
|
Quyết
định của Thủ tướng CP
|
Phê duyệt chiến lược Dân số -
sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
|
13
|
Quyết
định của Thủ tướng CP
|
Phê duyệt Chiến lược bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 -2020 và tầm nhìn 2030
|
14
|
Quyết
định của Thủ tướng CP
|
Phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2015
|
15
|
Quyết
định của Thủ tướng CP
|
Ban hành Chiến lược phòng chống
lạm dụng rượu bia
|
16
|
Quyết
định của Thủ tướng CP
|
Phê duyệt Chiến lược Dinh dưỡng
quốc gia giai đoạn 2011 - 2020
|
17
|
Quyết
định của Thủ tướng CP
|
Quy định thẩm quyền thành lập,
tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp
|
18
|
Quyết
định của Thủ tướng CP
|
Quy định chế độ rủi ro nghề
nghiệp đối với người làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm bị lây nhiễm
bệnh
|
19
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Quy định chế độ rủi ro nghề
nghiệp đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị mắc bệnh nghề nghiệp,
bệnh do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
|
20
|
Quyết
định của Thủ tướng CP
|
Phê duyệt quy hoạch chi tiết
phát triển, ứng dụng bức xạ trong y tế
|
21
|
Thông
tư
|
Quy định phân tuyến chuyên môn
kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
|
22
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn tiêu chí công nhận
và việc kiểm tra, công nhận người biết tiếng Việt thành thạo hoặc đủ trình độ
phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh
|
23
|
Thông
tư
|
Quy định tiêu chuẩn của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận sức khỏe
|
24
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ,
thủ tục đề nghị và thẩm quyền cho phép cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tổ
chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về
khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh,
chữa bệnh
|
25
|
Thông
tư
|
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
26
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh
|
27
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn kết hợp y học cổ
truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh
|
28
|
Thông
tư
|
Quy định điều kiện, thủ tục
cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp chữa bệnh mới trong khám bệnh, chữa bệnh
|
29
|
Thông
tư
|
Quy định đạo đức nghề nghiệp của
người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
|
30
|
Thông
tư
|
Ban hành danh mục thuốc được
Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
|
31
|
Thông
tư
|
Ban hành danh mục dịch vụ kỹ
thuật cao, chi phí lớn được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
|
32
|
Thông
tư
|
Ban hành Danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày
|
33
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn sàng lọc, chẩn đoán
sớm một số bệnh đối với người tham gia bảo hiểm y tế
|
34
|
Thông
tư
|
Ban hành danh mục vật tư y tế
được Quỹ BHYT thanh toán
|
35
|
Thông
tư
|
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về vệ sinh phòng bệnh trong cơ sở giáo dục
|
36
|
Thông
tư
|
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về vệ sinh trong xây dựng
|
37
|
Thông
tư
|
Quy định chế độ thông tin, báo
cáo và biểu mẫu báo cáo dịch bệnh truyền nhiễm
|
38
|
Thông
tư
|
Ban hành “Quy định chuyên môn
kỹ thuật trong giám sát bệnh truyền nhiễm”
|
39
|
Thông
tư
|
Quy định chế độ quản lý mẫu bệnh
phẩm và điều kiện của cơ sở quản lý mẫu bệnh phẩm
|
40
|
Thông
tư
|
Quy định việc sử dụng vắc xin,
sinh phẩm y tế bắt buộc
|
41
|
Thông
tư
|
Quy định “Thành lập, tổ chức
và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn để xem xét nguyên nhân khi có tai
biến trong quá trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế”
|
42
|
Thông
tư
|
Ban hành Danh mục bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm B phải thực hiện việc cách ly y tế
|
43
|
Thông
tư
|
Quy định về vị trí, thiết kế, điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị và nhân lực của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh truyền nhiễm
|
44
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn tư vấn về HIV/AIDS
|
45
|
Thông
tư
|
Quy định việc xét nghiệm HIV bắt
buộc trong một số trường hợp cần thiết để chẩn đoán và điều trị cho người bệnh
|
46
|
Thông
tư
|
Quy định trách nhiệm, trình tự
thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
|
47
|
Thông
tư
|
Quy định điều kiện của các cơ
sở điều trị bằng thuốc kháng HIV
|
48
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn điều kiện đối với cơ
sở y tế điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
49
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn việc thực hiện vô
khuẩn, sát khuẩn phòng lây nhiễm HIV trong các cơ sở dịch vụ xã hội
|
50
|
Thông
tư
|
Quy định trường hợp không được
cho mô, bộ phận cơ thể người
|
51
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn quy trình chuyên môn
chăm sóc sức khỏe đối với người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người
|
52
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn đánh giá chất lượng
và xử lý mô
|
53
|
Thông
tư
|
Quy định mã số cho việc mã hóa
thông tin đối với từng ngân hàng mô
|
54
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn điều kiện và quy
trình lưu giữ mô
|
55
|
Thông
tư
|
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và hoạt động chuyên môn của ngân hàng mô
|
56
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn về quản lý chất lượng
thuốc
|
57
|
Thông
tư
|
Ban hành Quy chế Quản lý thuốc
gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc
|
58
|
Thông
tư
|
Tiêu chuẩn, điều kiện về pha
chế thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
59
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn quản lý thuốc phóng
xạ
|
60
|
Thông
tư
|
Quy định điều kiện của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính, mẫu
đơn đề nghị xác định lại giới tính, mẫu Giấy chứng nhận y tế đã xác định lại
giới tính
|
61
|
Thông
tư
|
Quy định các điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị; tiêu chuẩn về năng lực cán bộ, viên chức của các tổ
chức được hoạt động dịch vụ kiểm nghiệm, xét nghiệm VSATTP
|
62
|
Thông
tư
|
Quy định tiêu chuẩn thanh tra
viên, cộng tác viên thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm
|
63
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn về cơ chế tài chính
cho các hoạt động quản lý, kiểm tra, thanh tra, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn
thực phẩm
|
64
|
Thông
tư
|
Quy định chế độ, chính sách,
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, hình thức thanh tra, phương thức
tiến hành thanh tra về vệ sinh an toàn thực phẩm
|
65
|
Thông
tư
|
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng Kali Iodate (KIO3) được sử dụng để trộn muối iốt
và hàm lượng iốt trong muối iốt
|
66
|
Thông
tư
|
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về cơ sở sản xuất và phương tiện vận chuyển muối iốt
|
67
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn những người vì
nguyên nhân bệnh lý mà không được ăn muối iốt
|
68
|
Thông
tư
|
Ban hành quy chuẩn quốc gia về
giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần
|
69
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật
thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm
|
70
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn kiểm tra sức khỏe định
kỳ đối với nhân viên bức xạ và mức chỉ dẫn liều chiếu xạ đối với bệnh nhân và
kiểm soát chiếu xạ y tế
|
71
|
Thông
tư
|
Quy định danh mục sản phẩm
tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ được phép nhập khẩu và mức chiếu
xạ đối với hàng hóa tiêu dùng trên cơ sở kết quả thẩm định an toàn của cơ
quan an toàn bức xạ và hạt nhân
|
72
|
Thông
tư
|
Quy định việc nghiên cứu thuốc
và phương pháp cai nghiện ma túy; cấp, thu hồi giấy phép phương pháp cai nghiện
ma túy; hướng dẫn, thủ tục xác định người nghiện ma túy và hướng dẫn phối hợp
xét nghiệm, xác định và cai nghiện cho người nghiện ma túy ở xã, phường, thị
trấn
|
73
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn hoạt động chữ thập đỏ
về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu ban đầu, hiến máu nhân đạo, hiến mô, bộ phận
cơ thể người và hiến xác
|
74
|
Thông
tư
|
Ban hành quy trình chữa trị
nghiện rượu
|
75
|
Thông
tư
|
Quy định tiêu chuẩn sức khỏe của
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
|
76
|
Thông
tư
|
Quy định điều kiện hoạt động y
tế trên môi trường mạng
|
77
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn điều trị bắt buộc đối
với người mắc bệnh tâm thần thể nặng gây nguy hiểm cho xã hội tại các cơ sở chữa
bệnh tâm thần
|
78
|
Thông
tư
|
Quy định về quản lý sản xuất
và kinh doanh rượu thuốc
|
79
|
Thông
tư
|
Quy định việc cấp giấy phép vận
tải hàng hóa nguy hiểm đối với hóa chất độc dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng trên đường thủy nội địa
và đường bộ
|
80
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn phân loại, phân hạng
tàn tật
|
81
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn quản lý chất lượng bệnh
viện
|
82
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy bệnh viện y học cổ truyền
|
83
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn điều trị ngoại trú bằng
thuốc kháng HIV (ARV) cho người nhiễm HIV
|
84
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn phạm vi thanh tra an
toàn thực phẩm
|
85
|
Thông
tư
|
Ban hành quy chế quản lý nội
dung thông tin, quảng cáo thực phẩm và phụ gia thực phẩm
|
86
|
Thông
tư
|
Ban hành quy chế cấp giấy chứng
nhận tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm
|
87
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn tài liệu tập huấn kiến
thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản xuất kinh doanh thực phẩm
|
88
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn thu hồi và xử lý sản
phẩm vi phạm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
|
89
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn chi tiết ghi nhãn thực
phẩm, bao gói sẵn
|
90
|
Thông
tư
|
Quy định danh mục giới hạn
ranh giới các chất giữa thực phẩm chức năng và thuốc
|
91
|
Thông
tư
|
Quy chế kiểm tra nhà nước đối
với thực phẩm nhập khẩu
|
92
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn Quy chế đánh giá và
chỉ định phòng thử nghiệm
|
93
|
Thông
tư
|
Quy định việc thử thuốc trên
lâm sàng
|
94
|
Thông
tư
|
Quy chế phân cấp nhiệm vụ quản
lý và tham gia quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong ngành Y tế
|
95
|
Thông
tư
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
39/2005/QĐ-BYT ngày 28/11/2005 ban hành “Quy định về điều kiện vệ sinh chung
đối với cơ sở sản xuất thực phẩm”
|
96
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn xử lý các vụ ngộ độc
thực phẩm
|
97
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn giám sát ngộ độc thực
phẩm
|
98
|
Thông
tư
|
Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật về
điều kiện vệ sinh đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai
|
99
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn phạm vi kinh doanh
thuốc của cơ sở bán lẻ và lộ trình áp dụng GPP
|
100
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn hoạt động công ty dược
nước ngoài tại Việt Nam
|
101
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn sản xuất gia công
thuốc
|
102
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn thi hành tổ chức thực
hiện thủ tục bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và sử dụng sáng chế nhân
danh Nhà nước
|
103
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn quản lý sản phẩm thực
phẩm chức năng
|
104
|
Thông
tư
|
Sửa đổi, bổ sung Thông tư
01/2000/TT-BYT ngày 21/01/2000 về việc hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra,
đăng ký chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
|
105
|
Thông
tư
|
Quy định về nhiệm vụ chuyên
môn kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản các tuyến
|
106
|
Thông
tư
|
Sửa đổi Quyết định số
45/2007/QĐ-BYT ngày 18/12/2007 về danh mục hoạt chất thuốc được đăng ký quảng
cáo trên truyền thanh, truyền hình
|
107
|
Thông
tư
|
Sửa đổi bổ sung Thông tư
02/2007/TT-BYT hướng dẫn chi tiết thi hành về một số điều về điều kiện kinh
doanh thuốc
|
108
|
Thông
tư
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định
1906/2004/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành Quy định nhập khẩu song
song thuốc phòng, chữa bệnh cho người
|
109
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn Quyết định sửa đổi,
bổ sung Quyết định 110/2005/QĐ-TTg về dự trữ lưu thông thuốc quốc gia
|
110
|
Thông
tư
|
Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
ngạch viên chức hộ sinh
|
111
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn quản lý đề tài, dự
án sản xuất thử nghiệm
|
112
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn đăng ký lưu hành sản
phẩm thực phẩm
|
113
|
Thông
tư
|
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật về
phụ gia thực phẩm
|
114
|
Thông
tư
|
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo
các đơn vị sự nghiệp DS-KHHGĐ
|
115
|
Thông
tư
|
Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối
với cán bộ, viên chức DS-KHHGĐ
|
116
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn định mức biên chế sự
nghiệp DS-KHHGĐ
|
117
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn danh mục dị tật, bệnh
hiểm nghèo
|
118
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn ghi chép ban đầu về
DS-KHHGĐ
|
119
|
Thông
tư
|
Hướng dẫn chế độ báo cáo thống
kê chuyên ngành DS-KHHGĐ
|
120
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Tài chính
|
Hướng dẫn nội dung chi, mức
chi cho khu vực miền núi và thành phố lớn trong việc thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia DS-KHHGĐ
|
121
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Nội vụ
|
Định mức biên chế các đơn vị sự
nghiệp DS-KHHGĐ
|
122
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Tài chính
|
Hướng dẫn thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2011 - 2015
|
123
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Tài chính
|
Hướng dẫn về quản lý và tổ chức
thực hiện tiếp thị xã hội trong lĩnh vực DS-KHHGĐ
|
124
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Công an - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hướng dẫn triển khai về hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/9/2007 của TTg Chính phủ về
việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm
HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ
xã hội, trại giam, trại tạm giam
|
125
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Tài chính
|
Hướng dẫn quy trình quản lý đối
với thuốc và thiết bị y tế được cung ứng bởi Chương trình mục tiêu Quốc gia
và các chương trình, dự án viện trợ cho phòng, chống HIV/AIDS
|
126
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Giao thông vận tải
|
Quy định tiêu chuẩn sức khỏe của
nhân viên hàng không và cơ sở y tế giám định sức khỏe cho nhân viên hàng
không
|
127
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ GTVT
|
Quy định tiêu chuẩn sức khỏe của
thuyền viên
|
128
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ GTVT
|
Hướng dẫn tiêu chuẩn sức khỏe
của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy
định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe
|
129
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính
|
Quy định về chế độ, kinh phí
và phòng, chống dịch bệnh, khám và chữa bệnh cho người đang chấp hành hình phạt
tù; tổ chức các cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh đối với người
đang chấp hành hình phạt tù mắc bệnh tâm thần
|
130
|
TTLT
Bộ YT - Bộ CA - Bộ TP - Viện kiểm sát NDTC - Tòa án NDTC
|
Quy định điều kiện công nhận
người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối
|
131
|
TTLT
Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế
|
Hướng dẫn việc ưu tiên thời điểm,
thời lượng phát sóng trên đài phát thanh, đài truyền hình; dung lượng và vị
trí đăng trên báo in, báo điện tử đối với thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống HIV/AIDS
|
132
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Công an
|
Hướng dẫn việc cấp, phát, quản
lý và sử dụng thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng tham gia thực hiện các biện
pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
|
133
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Hướng dẫn tổ chức việc đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống HIV/AIDS
|
134
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Hướng dẫn tổ chức việc đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống bệnh
truyền nhiễm
|
135
|
TTLT
Bộ Y tế - Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Hướng dẫn chương trình đào tạo
kiến thức về an toàn bức xạ cho người phụ trách an toàn bức xạ của cơ sở kinh
doanh thuốc phóng xạ
|
136
|
Quyết
định (đơn hành)
|
Công bố danh mục các nước
trong khu vực có điều kiện y tế, thương mại tương tự Việt Nam
|
137
|
Quyết
định (đơn hành)
|
Thành lập Trung tâm điều phối
quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người
|
Lưu ý: Có thể tìm các văn bản
quy phạm pháp luật trên tại một trong các địa chỉ sau:
- http//www.luatvietnam.com.vn
- http//www.moh.gov.vn
- http//www.dav.gov.vn.