ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 22 tháng 10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH
HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số
2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng và
phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến
năm 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao nâng lực để nâng cao năng lực
cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, thực hiện quản lý sức
khỏe toàn dân, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ
theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và
điều trị; giữa các cơ sở y tế trên địa bàn và với tuyến trên, góp phần giảm quá
tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Đến
năm 2020:
- Ít nhất 90% số
trạm y tế xã có đủ điều kiện về nhân lực, trang thiết bị để khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được tối thiểu 70% danh mục dịch vụ kỹ thuật
của tuyến xã; 85% xã, phường, thị trấn trở lên đạt tiêu chí quốc gia về y
tế; phấn đấu 80% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe; hoàn
thành việc đầu tư trạm y tế ở các xã có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Phấn đấu 80% trạm y tế xã, phường,
thị trấn có bác sỹ làm việc thường xuyên hoặc ít nhất 02
ngày/tuần. Trên 20% bác sỹ làm việc tại trạm y tế được đào
tạo kiến thức bác sỹ gia đình.
- Trên 80% trung tâm y tế thực hiện được tối thiểu 70% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
b) Đến
năm 2025:
- 100% trạm y tế có đủ điều kiện về
nhân lực, trang thiết bị để khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được tối
thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; 100% xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế; 100% dân số được quản lý, theo
dõi sức khỏe.
- Phấn đấu 100% trạm y tế xã, phường,
thị trấn có bác sỹ làm việc thường xuyên hoặc ít nhất 02 ngày/tuần. Trên 50%
bác sỹ làm việc tại trạm y tế được đào tạo kiến thức bác sỹ gia đình,
- 100% trung tâm y tế thực hiện được
tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức mạng
Iưới y tế cơ sở:
Triển khai thực hiện Đề án
966/ĐA-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc tổ chức lại hệ thống
tổ chức bộ máy ngành y tế tỉnh Kiên Giang:
- Tổ chức thống nhất trong toàn tỉnh
mô hình trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là trung tâm y
tế huyện) theo quy định tại Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y
tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm y tế
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương, thực hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự phòng, dân số, khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng. Các trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là trạm y tế xã) trên địa bàn huyện là đơn vị chuyên môn thuộc trung tâm y
tế huyện, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày
27/10/2015 của Bộ Y tế, trong đó trạm y tế có chức năng
cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa
bàn, có trụ sở riêng, có con dấu để giao dịch và phục vụ công tác chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Thực hiện phân loại các trạm y tế
theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã để thực hiện công tác đầu tư, cơ chế hoạt
động cho phù hợp.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của y tế cơ sở:
2.1. Truyền
thông giáo dục và nâng cao sức khỏe:
- Tăng cường công tác truyền thông, vận
động, quán triệt, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân ở tuyến y tế cơ sở; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ và các hoạt động của y tế cơ sở với các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương.
- Đổi mới phương thức tổ chức các hoạt
động truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe phù hợp với từng địa phương, từng
nhóm đối tượng để thu hút sự quan tâm, tham gia của người dân và cộng đồng; lồng
ghép đưa các nội dung, thông điệp truyền thông, giáo dục và nâng cao sức khỏe
vào trong các chiến dịch truyền thông, phong trào, buổi họp,
mít tinh, cổ động để thu hút, lôi cuốn
người dân hưởng ứng, tham gia bảo vệ sức khỏe.
- Xây dựng các nhóm thông điệp truyền
thông theo các chủ đề bảo đảm ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hiện
giúp người dân có đầy đủ thông tin, kiến thức để thực
hành, thực hiện lối sống, hành vi có
lợi cho sức khỏe và giúp người dân tự bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và
cộng đồng.
- Đào tạo, tập huấn kỹ năng cung cấp
thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe, kỹ năng tư vấn cho toàn thể đội ngũ
cán bộ, viên chức y tế xã, phường, thị trấn, trung tâm y tế huyện.
- Đầu tư thiết bị truyền thông cơ bản
cho phòng truyền thông, góc truyền thông của trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã
và cho các đội truyền thông lưu động ở những vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn để
giúp truyền tải, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của nhà nước, kiến thức phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cơ
bản, quyền lợi và nghĩa vụ của người dân trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe.
- Xây dựng thí điểm các mô hình câu lạc
bộ truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm tận dụng, huy động sự tham gia của các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội các cấp. Triển
khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn hoạt động truyền thông giáo dục và nâng
cao sức khỏe theo nhóm lĩnh vực và vấn đề y tế.
2.2. Lập và quản lý hồ sơ sức khỏe
cá nhân:
- Các trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi
chung là trạm y tế xã) có trách nhiệm lập hồ sơ sức khỏe và tổ chức theo dõi,
quản lý sức khỏe đến từng người dân, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, mỗi người dân có 01 hồ sơ sức khỏe điện tử tại trạm y tế xã theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
+ Trạm y tế xã phải xây dựng kế hoạch
với lộ trình cụ thể, khả thi để lập hồ sơ sức khỏe điện tử cho từng người dân; từng bước khám, tư vấn
định kỳ và nắm bắt được tình trạng sức khỏe cơ bản của người dân thuộc phạm vi
quản lý. Quản lý người bị bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính trên địa bàn; tư
vấn cho các đối tượng có nguy cơ để phát hiện sớm bệnh, tật cho người dân, nhất
là các bệnh không lây nhiễm.
+ Chuẩn bị các điều kiện về hạ tầng,
thiết bị, đường truyền để áp dụng phần mềm quản lý khi Bộ Y tế ban hành. Từng
bước cập nhật các thông số sức khỏe vào sổ sức khỏe điện tử theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
+ Đổi mới công tác y tế học đường gắn
với trạm y tế xã để trạm y tế thực hiện việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học
sinh, cập nhật các thông số sức khỏe vào sổ sức khỏe điện
tử của từng học sinh.
- Tăng cường công tác quản lý thai,
chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em; cung cấp các biện pháp tránh
thai cho các đối tượng có nhu cầu.
- Các trạm y tế xã tổ chức hoạt động
theo đúng nguyên lý y học gia đình. Tăng cường công tác quản lý sức khỏe bà mẹ,
trẻ em tại trạm y tế xã. Thực hiện việc trạm y tế xã kết nối, chuyển tuyến người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
2.3. Về
công tác dân số:
- Tích cực tham mưu cấp ủy, chính quyền
địa phương tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp liên ngành đối với công
tác dân số: Quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và triển khai công tác
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động của công tác dân số trên địa
bàn.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn, kỹ thuật về công tác dân số. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ cho mạng lưới cán bộ làm công tác dân số ở cơ sở.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện khám sức khỏe tiền hôn nhân; đẩy mạnh việc khám, sàng lọc trước sinh, sơ
sinh; chấm dứt tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; duy trì khoảng cách giữa các
lần sinh, giảm tình trạng có thai ngoài ý muốn và làm tốt công tác kế hoạch hóa
gia đình, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tư vấn và cung cấp dịch vụ thiết yếu
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên; tư vấn và giáo dục kỹ
năng sống cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và chăm sóc trẻ sơ sinh.
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu về phương tiện
tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, đa dạng, thuận
tiện với chất lượng ngày càng cao.
- Triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi, nghiên cứu và thực hiện các mô hình quản lý, chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi ngay tại nhà, tại cộng đồng và tại trạm y tế xã.
- Thu thập số liệu và thực hiện chế độ
ghi chép cơ sở dữ liệu ban đầu về dân số, kế hoạch hóa gia đình.
2.4. Công tác y tế dự phòng:
- Triển khai thực hiện tốt công tác
tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
tốt công tác phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm như phòng, chống HIV/AIDS,
lao, sốt rét, sốt xuất huyết,...
phòng chống các bệnh do giun sán, ký sinh trùng, côn trùng, bệnh dại, tiêm
phòng ngay khi bị súc vật cắn,... quan tâm phòng chống các bệnh không lây nhiễm; hướng dẫn chuyên môn về thực hiện các hoạt
động, dự án khác thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động lồng
ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số
giai đoạn 2016 - 2020. Kết hợp giữa phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu với điều trị các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi, hen phế quản, tâm thần...
- Tăng cường ý thức bảo vệ, nâng cao
sức khỏe của người dân thông qua chế độ ăn uống, rèn luyện thể chất, sinh hoạt.
Công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, y tế học đường.
- Xây dựng kế hoạch vận động nhân dân
triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa
bàn theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và trung
tâm y tế huyện.
2.5. Công tác khám bệnh, chữa bệnh:
- Tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn để đội ngũ cán bộ y tế xã có đủ năng lực chuyên môn thực hiện dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh thường gặp theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật cho trạm
y tế xã, đặc biệt là các dịch vụ thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế
cơ sở ban hành theo Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế.
- Phổ biến rộng rãi “Tài liệu chuyên
môn khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường” ban hành kèm
theo Quyết định số 2919/QĐ-BYT ngày 06/8/2014 của Bộ Y tế
về ban hành tài liệu hướng dẫn khám, chữa bệnh tại trạm y
tế xã, phường và các hướng dẫn chuyên môn cho các trạm y tế.
- Tăng cường kết hợp quân dân y ở
vùng biên giới, hải đảo, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu
số để khám chữa bệnh thường gặp, sơ cấp cứu ban đầu.
- Phối hợp giữa trạm y tế xã với các
phòng khám tư nhân, các phòng chẩn trị y học cổ truyền để khám
bệnh, chữa bệnh thường gặp cho nhân dân.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
phòng, chống bệnh không lây nhiễm; chú trọng dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm,
quản lý, điều trị, chăm sóc tại tuyến y tế cơ sở.
- Đối với các trung tâm y tế huyện:
Xây dựng và triển khai thực hiện các đề án để nâng cao chất
lượng khám bệnh, chữa bệnh, trong đó tập trung nâng cao năng lực chuyên môn,
chú trọng công tác điều dưỡng, năng lực quản lý và cung ứng dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh; áp dụng quy trình quản lý chất lượng trong cơ sở y tế; quản lý thông tin và ứng dụng tin học trong quản
lý hoạt động cơ sở y tế tuyến huyện.
- Đối với trạm y tế xã: Đầu tư nâng cấp,
xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, nâng cao năng lực chuyên môn,
kỹ thuật, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và triển khai theo dõi, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh
mãn tính tại trạm (đối với các trạm đủ điều kiện), tăng cường công tác phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng.
2.6. Công tác dược và y, dược cổ truyền:
- Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ
thuật về y, dược cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe tại tuyến y tế cơ sở, đặc biệt
là các phương pháp không dùng thuốc. Triển khai mạnh về công tác khám bệnh, chữa
bệnh bằng y học cổ truyền theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; chú trọng các kỹ
thuật, phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt
và sử dụng cây, con làm thuốc tại địa phương;...
- Triển khai các hoạt động dự phòng,
nâng cao sức khỏe, khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền
với y học hiện đại tại tuyến y tế cơ sở; hướng dẫn nuôi trồng, sử dụng thuốc
nam, thuốc y học cổ truyền tại tuyến y tế cơ sở.
- Tổ chức các tủ thuốc của trạm y tế
xã để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của người dân. Xây dựng, bổ sung danh mục
các thuốc được bảo hiểm y tế chi trả cho các bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn
tính, bệnh tâm thần, người cao tuổi phải điều trị lâu dài
tại tuyến xã.
3. Tăng cường đào tạo và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực:
- Tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt
là số lượng, chất lượng bác sỹ ở trung tâm y tế tuyến huyện để đảm bảo nhân lực
phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa
bàn; bảo đảm nhân lực cho trạm y tế để thực hiện chăm sóc
sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe từng
người dân.
- Thu hút nguồn bác sỹ cho y tế cơ sở
để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho y tế cơ sở.
+ Thu hút bác sỹ về công tác tại tuyến
y tế cơ sở, đặc biệt là vùng biên giới, hải đảo, vùng có đông đồng bào dân tộc
thiểu số. Tăng cường đào tạo bác sỹ cho trạm y tế xã; đào tạo chính quy, đào tạo
liên thông, chú trọng đối tượng viên chức y tế là người địa phương, người dân tộc
thiểu số để đào tạo, bồi dưỡng hướng tới ổn định lâu dài
nguồn nhân lực của địa phương.
+ Huy động đội ngũ bác sỹ, nhân viên
y tế có trình độ, kể cả người đã nghỉ hưu, các lương y
tham gia khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Kiện toàn và củng cố hoạt
động của ban chăm sóc sức khỏe nhân dân tại xã, huyện. Tăng cường hệ thống y tế
ấp, khu phố, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho hệ thống y tế ấp, khu phố tham gia
vào công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, chú trọng trang bị
kiến thức và kỹ năng về tự bảo vệ và phòng bệnh thường gặp bằng thuốc nam,
phương pháp không dùng thuốc tại cộng đồng cho người dân.
- Thực hiện chế độ luân phiên hai chiều
phù hợp với điều kiện của từng địa phương theo hướng từ trên xuống dưới, từ dưới
lên trên để tăng cường năng lực cho người hành nghề y tại cơ sở. Bảo đảm 100%
trạm y tế xã có bác sỹ làm việc thường xuyên hoặc ít nhất 02 ngày/tuần. Thường
xuyên luân phiên bác sỹ từ trung tâm y tế huyện về làm việc định kỳ 2 - 3
ngày/tuần tại trạm y tế xã và ngược lại luân phiên bác sỹ tại trạm y tế xã về
trung tâm y tế huyện làm việc để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến
xã. Luân phiên, chuyển người hành nghề giữa các trung tâm y tế huyện và giữa
các cơ sở y tế tuyến tỉnh với trung tâm y tế huyện (và ngược lại) để bảo đảm
người được luân phiên vừa được trao đổi học hỏi, vừa truyền đạt kinh nghiệm cả
về chuyên môn và kỹ năng quản lý.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo lại,
đào tạo liên tục, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ,
khả năng nghiên cứu khoa học. Tăng cường đào tạo kiến thức y học gia đình cho
bác sỹ trạm y tế, bồi dưỡng nhân lực thuộc lĩnh vực y học cổ truyền, đồng thời
nâng cao phẩm chất đạo đức, y đức, trình độ lý luận chính trị cho cán bộ y tế
cơ sở để nâng cao hiệu quả và chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Mở rộng và đa dạng về loại hình đào
tạo để đáp ứng yêu cầu về nhân lực. Nhân lực y tế tuyến cơ sở, vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn từng bước được tăng cường, nâng cao chất lượng thông qua đào
tạo cử tuyển, theo địa chỉ, liên thông, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn kỹ thuật,
đưa bác sỹ trẻ về vùng khó khăn, luân phiên nhân viên y tế, đào tạo về y học cổ
truyền...
- Bảo đảm các viên chức làm việc tại
trạm y tế xã được đào tạo về nguyên lý y học gia đình; chăm sóc sức khỏe ban đầu;
khám bệnh, chữa bệnh thường gặp; có đủ năng lực để chỉ đạo
y tế ấp, khu phố; hiểu, biết và thực hiện tốt công tác quản lý sức khỏe cá
nhân.
4. Đảm bảo tài chính cho mạng lưới
y tế cơ sở gắn với bảo hiểm y tế toàn dân:
- Áp dụng cơ chế tài chính đối với
trung tâm y tế huyện và trạm y tế xã, phường, thị trấn theo nguyên tắc: Kinh
phí cho các hoạt động nâng cao sức khỏe cộng đồng, phòng bệnh do ngân sách nhà
nước và từ kinh phí của các chương trình mục tiêu chi trả.
- Chi phí khám, chữa bệnh đối với người
có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định về gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo
hiểm y tế chi trả, đối với người không có bảo hiểm y tế do ngân sách chi trả
cho một số đối tượng theo luật định, còn lại do người dân chi trả.
- Thực hiện thanh toán theo định suất,
hoặc khoán đối với "Gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm
y tế chi trả", đặt hàng hoặc khoán đối với "Gói dịch vụ y tế cơ bản
do ngân sách nhà nước chi trả" để trạm y tế xã có nguồn tài chính thực hiện
các dịch vụ y tế thiết yếu về nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho người dân.
- Xây dựng và thực hiện giá dịch vụ
tư vấn, một số dịch vụ dự phòng cho cá nhân, dịch vụ kiểm tra sức khỏe y tế tại
tuyến xã.
- Áp dụng các quy định về sử dụng Quỹ
Bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm cho trạm y tế xã có đủ kinh phí để cung ứng được gói
dịch vụ y tế cơ bản và theo dõi, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn
tính cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
- Mở rộng danh mục thuốc tại tuyến cơ
sở được thanh toán bằng Quỹ Bảo hiểm y tế, đáp ứng nhu cầu thuốc sử dụng cho
các bệnh được quản lý ngay tại cộng đồng, các bệnh tâm thần, các bệnh không lây
nhiễm, mãn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường,... Bảo
đảm cung cấp đủ gói đỡ đẻ sạch theo quy định của Bộ Y tế
cho các cô đỡ xóm, ấp ở những vùng khó khăn.
- Tăng cường nguồn cây thuốc sẵn có tại
địa phương sử dụng trong phòng bệnh, chữa bệnh được bảo hiểm y tế chi trả ở tuyến
y tế cơ sở.
5. Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở:
- Bố trí ngân sách của tỉnh, ngân
sách các huyện, thị xã, thành phố và các nguồn vốn hợp
pháp khác để tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho các trung
tâm y tế, trạm y tế xã nhằm hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở của tỉnh.
- Đối với trạm y tế xã, trong giai đoạn
từ nay đến năm 2020 bố trí ngân sách của tỉnh, ngân sách các huyện, thị xã,
thành phố để đầu tư cơ sở vật chất cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn xuống
cấp cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các trung tâm y tế tuyến huyện
theo kế hoạch đầu tư công; điều chỉnh quy mô các trung tâm
y tế một cách hợp lý đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu một
trung tâm y tế đa chức năng.
+ Đối với cơ sở vật chất các trung
tâm y tế được đầu tư sau khi sáp nhập có kế hoạch chuyển đổi
công năng để phát huy nguồn lực đầu tư; đối với các trung tâm y tế (cũ) đã được
đầu tư xây dựng, giao cho trung tâm y tế tiếp tục sử dụng để phục vụ cho công
tác phòng, chống dịch.
+ Đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở
y tế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại. Tăng cường đầu tư công nghệ thông tin để nâng
cao chất lượng quản lý sức khỏe nhân dân toàn diện và liên tục.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được
bố trí từ ngân sách tỉnh; kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, các Chương trình mục tiêu y tế - dân số; từ nguồn kết dư 20% quỹ
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; nguồn tài trợ, viện trợ, xã hội hóa và nguồn huy
động hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì thực hiện các mục tiêu và khoản 2, khoản 3, khoản 4, phần II Kế hoạch
này.
- Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Nội vụ thực hiện khoản 1, khoản 5, phần II Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch
của các địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện và đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Sở Nội
vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện về cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế,
các trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Thông tư số
37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế và các văn bản có liên quan khác.
- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường nguồn
nhân lực đảm bảo số lượng, chất lượng cho trung tâm y tế huyện và trạm y tế xã.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện khoản 5, phần II
Kế hoạch này tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng
lực hệ thống y tế cơ sở.
4. Sở Tài chính:
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y
tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện khoản 5, phần II Kế
hoạch này. Hướng dẫn các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán hoạt động theo
nhiệm vụ đã được phân công, thẩm định, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ vốn từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
đối với nội dung đầu tư cho các hạng mục xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp trạm
y tế xã, trong đó ưu tiên đầu tư cho các xã phấn đấu đạt chuẩn tiêu chí quốc
gia về y tế xã, các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới theo lộ trình của tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
các cơ quan báo chí và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin,
tuyên truyền về công tác xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh. Chú trọng tuyên truyền cho
nhân dân nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn, giảm
tải bệnh viện, góp phần thực hiện các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân của tỉnh; tuyên truyền về thực hiện mô hình bác sỹ gia đình, tham
gia quản lý sức khỏe và tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn
dân.
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan chuẩn bị các điều kiện trong việc xây dựng phần mềm quản lý sức khỏe
cho nhân dân và quản trị mạng đảm bảo an toàn bảo mật thông tin.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Đảm bảo nguồn kinh phí chi trả chi
phí khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế điều trị tại các cơ
sở y tế theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
cấp, các ngành trong tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc tuyên
truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, đẩy nhanh tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
8. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch
cụ thể hóa phù hợp với địa phương để triển khai thực hiện
xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình
hình mới đến năm 2025 trên địa bàn. Bố trí kinh phí bảo đảm
cho việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này.
V. THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức sơ kết, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch này, gửi báo cáo về Sở Y tế trước ngày 30 tháng 11 hàng
năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chánh, Phó CVP;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, pthtran.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|