ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 31 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM THẦN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
GIAI ĐOẠN 2022-2025
Phần
I
ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE
TÂM THẦN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2015 - 2021
I. THÔNG TIN CHUNG
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh
miền biển, nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ có 08 đơn vị hành chính cấp
huyện, gồm 02 thành phố,05 huyện (01 huyện đảo) và 01 thị xã. Trong đó được
chia nhỏ thành 82 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số 1.167.938 người[[1]], sống bằng nhiều
ngành nghề: nông nghiệp, công nghiệp, đánh bắt hải sản, dịch vụ du lịch, khai thác
dầu khí… thu nhập bình quân không đồng đều. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 chiếm 0,5%,
số xã nghèo chiếm 08/82. Một số huyện vùng xa như Châu Đức, Phú Mỹ, Xuyên Mộc
có người dân tộc sinh sống như dân tộc Châu Ro, Nùng, Hoa… trình độ dân trí
thấp, kinh tế khó khăn.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU, MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2015 - 2021
Trong
thời gian qua, được sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo các cấp ủy Đảng, Chính
quyền, Đoàn thể các cấp, sự hỗ trợ của WHO, các Viện đầu ngành khu vực, đặc
biệt là sự quan tâm ủng hộ của người dân trên địa bàn tỉnh, chương trình đã đạt
được một số kết quả như sau (số liệu chỉ báo cáo các chỉ tiêu do tỉnh thực hiện):
1.
Kết quả thực hiện các chính sách pháp luật và phối hợp liên ngành:
a)
Kết quả triển khai Luật và các văn bản quy định về Phòng chống tác hại thuốc lá
(PCTHTL):
-
Ngày 23/11/2020 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3517/QĐ- UBND về việc thành
lập Ban Chỉ đạo Phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu bia tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu năm 2020.
- Theo
kết quả nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc lá và thực hiện Luật PCTHTL tại tỉnh
BR-VT năm 2018, cho thấy: 96% đơn vị có quy định thực hiện môi trường không
khói thuốc lá và đưa vào quy chế nội bộ tại đơn vị, 98% cơ quan, đơn vị có gắn
biển báo cấm hút thuốc, có 74% đơn vị có phân công cán bộ theo dõi và báo cáo
kết quả thực hiện môi trường không khói thuốc lá[[2]].
b)
Công tác giám sát, kiểm tra việc thực thi Luật PCTHTL mới chỉ tập trung chủ yếu
tại các cơ sở y tế, cơ sở giáo dục: thực hiện 02 đợt/năm.
c)
Kết quả triển khai Luật và các văn bản quy định về Phòng chống tác hại của rượu
bia:
-
Ngày 25/10/2019, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có công văn số 1096/UBNB-VP
tỉnh về việc triển khai Luật Phòng chống tác hại rượu bia.
-
Quyết định số 3517/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về
việc thành lập Ban Chỉ đạo Phòng, chống tác hại rượu bia lồng ghép trong Ban
Chỉ đạo PCTHTL. Công văn 7505/SYT-VP ngày 26/12/2021 về việc triển khai các văn
bản quy pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về phòng chống tác hại rượu bia.
-
Hoạt động truyền thông Luật phòng chống tác hại rượu bia:
- Năm
2019 các UBND huyện/thị xã/thành phố phối hợp tổ chức 07 lớp tập huấn truyền
thông về Luật Phòng chống tác hại của rượu bia. Năm 2020, sản xuất một số tài
liệu về phòng chống tác hại rượu bia: 1.000 tờ áp phích, 22 tấm băng rôn, 10
tấm pano cấp phát cho các đơn vị y tế. Tăng cường tuyên truyền Phòng chống tác
hại rượu bia trên bản tin Sức khỏe BR-VT, Báo BR-VT.
Nhìn
chung hoạt động về phòng chống tác hại của rượu bia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu thời gian qua chủ yếu lồng ghép vào các chương trình khác, vì chưa
được bố trí kinh phí nên hoạt động còn có nhiều hạn chế.
d)
Phối hợp liên ngành về đảm bảo dinh dưỡng hợp lý:
- Công
tác phối hợp liên ngành trong công tác bảo đảm dinh dưỡng cho người dân tại một
số thời điểm còn mang tính hình thức chưa đi vào chiều sâu, chưa có kế hoạch
hoạt động cụ thể, chưa lồng ghép có hiệu quả vào các hoạt động của ngành. Các
ban ngành, đoàn thể chưa xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ cho công tác này.
- Người
dân, đặc biệt là giới trẻ có xu hướng ăn nhiều chất béo bão hòa, chất đường và
các loại thực phẩm chế biến sẵn. Thay đổi lối sống và bữa ăn mất cân
đối ở nhiều hộ gia đình làm gia tăng gánh nặng kép về dinh dưỡng bao gồm thiếu
dinh dưỡng, thừa cân - béo phì và các bệnh không lây nhiễm.
2.
Truyền thông và vận động xã hội:
-
Kiện toàn và phát triển hiệu quả mạng lưới thông tin truyền thông từ tỉnh tới
cơ sở để tuyên truyền, phổ biến vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người
dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo
về nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh không lây nhiễm (BKLN)
3.
Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật:
a)
Kết quả, số liệu về sàng lọc phát hiện sớm; dự phòng cho người nguy cơ cao;
quản lý điều trị và chăm sóc người mắc bệnh chương trình phòng chống tim mạch;
phòng chống đái tháo đường, tiền đái tháo đường:
- Có
khoảng 350.000 lượt người (30% dân số) được khám sàng lọc bệnh tăng huyết áp và
đái tháo đường. Năm 2021 lồng ghép trong chương trình tiêm chủng vắc xin
Covid-19 đã có 95% người trưởng thành được đo huyết áp để phát hiện sớm THA. Tỷ lệ phát hiện, quản lý điều trị bệnh tim mạch, THA,
ĐTĐ tính đến năm 2021 như sau:
- Tỷ
lệ mắc bệnh tăng huyết áp được phát hiện tính theo 12% dân số[[3]]:
chiếm 65% (92.720 người), trong đó tỷ lệ được quản lý điều trị chiếm 46%
(43.092 người).
- Tỷ
lệ mắc bệnh đái tháo đường được phát hiện tính theo 3% dân số[3]:
chiếm 88,9% (31.710 người), trong đó tỷ lệ được quản lý điều trị chiếm 43,7%
(14.051 người). Hàng quý, duy trì sinh hoạt câu lạc bộ người bệnh tại 07
huyện/thị xã/thành phố.
- Tỷ
lệ người từ 40 tuổi trở lên được sàng lọc bằng phiếu đánh giá nguy cơ và hoặc
xét nghiệm đường máu 1 lần/năm để phát hiện sớm ĐTĐ đạt rất thấp 12%, tỷ lệ
người tiền ĐTĐ được phát hiện chỉ đạt 5%, tỷ lệ được quản lý điều trị chỉ đạt
2% [[4]].
- Tỷ
lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh không lây nhiễm tỉnh BR-VT chiếm 56,4%.
Trong đó, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch (bao gồm tất cả các nguyên nhân) chiếm
30,6%, tử vong do bệnh đái tháo đường 5,3% [[5]].
b)
Kết quả, số liệu về sàng lọc phát hiện sớm; dự phòng cho người nguy cơ cao;
quản lý điều trị và chăm sóc người mắc các rối loạn sức khỏe tâm thần tính đến
năm 2021:
Tỷ lệ
bệnh nhân được quản lý điều trị chiếm 98% (3.825 người), tỷ lệ bệnh nhân cũ
được quản lý điều trị ổn định chiếm 85% (2.140 người); Số phát hiện mới năm
2021 là 90 bệnh nhân. Công tác khám sàng lọc phát hiện chủ yếu thực hiện tại
Bệnh viện Tâm thần, sau khi điều trị ổn chuyển các Trạm y tế quản lý, cấp thuốc.
c)
Kết quả, số liệu về sàng lọc phát hiện sớm, dự phòng cho người nguy cơ cao;
quản lý điều trị và chăm sóc người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) và
hen phế quản tính đến năm 2021:
Số
được khám sàng lọc 15.000 người, trong đó phát hiện 6.238 bệnh nhân mắc, số
bệnh nhân được quản lý 3.861 người. Bệnh nhân phát hiện sau sàng lọc đều được
tư vấn quản lý tại các cơ sở y tế là 2.449 người.Duy trì sinh hoạt truyền thông
hàng quý về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giúp nâng cao nhận
thức của người bệnh và người nhà bệnh nhân trong quản lý và điều trị bệnh tại
Bệnh viện Bà Rịa, Bệnh viện Lê Lợi và 3 Trung tâm Y tế huyện (TP Vũng Tàu,
huyện Xuyên Mộc, huyện Châu Đức).
d)
Kiện toàn, phát triển hệ thống, mạng lưới phòng, chống bệnh không lây nhiễm và
rối loạn sức khỏe tâm thần các tuyến:
-
Thực hiện thành công bước đột phá đạt chỉ tiêu đề ra về quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường tại tuyến y tế cơ sở giai đoạn 2018 - 2020.
- 100% cán bộ y tế chuyên trách hàng năm được tập huấn cập
nhật kiến thức phòng chống bệnh không lây
nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần (BKLN&RLSKTT)
cũng như cập nhật ứng dụng các công cụ giám
sát vào công tác thống kê báo cáo, quản lý số liệu.
-
100% TTYT huyện, thị xã, thành phố và 100% xã/phường/thị trấn thực hiện quản lý
điều trị một số BKLN&RLSKTT.
đ)
Việc triển khai các Đề án, Kế hoạch về dự
phòng, phát hiện và quản lý điều trị tại tuyến y tế cơ sở; tập huấn nâng cao
năng lực các tuyến; triển khai các quy định, chính sách, hướng dẫn chuyên môn;
bảo đảm thuốc, trang thiết bị thiết yếu cho các tuyến…
-
Giai đoạn từ năm 2016 - 2020 thực hiện[[6]] hằng năm
tỉnh đã triển khai các kế hoạch phòng chống bệnh tim mạch; Phòng chống bệnh đái
tháo đường và các rối loạn thiếu i-ốt; Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
và hen phế quản; Bảo vệ sức khỏe tâm thần. Thực hiện các nhiệm vụ khám sàng
lọc, phát hiện, quản lý, điều trị người mắc bệnh tại các tuyến, chú trọng tăng
cường giám sát, hướng dẫn cầm tay chỉ việc cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện
khám sàng lọc, khám quản lý điều trị ngoại trú theo mô hình y học gia đình và
tổng hợp báo cáo qua phần mềm ở tuyến cơ sở, kết quả:
+
Hằng năm các chương trình dựa trên kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã
tổ chức các lớp tập huấn cập nhật nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tuyến
huyện, xã; Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên chương trình; Tổ chức
hướng dẫn mô hình sinh hoạt câu lạc bộ người bệnh THA, ĐTĐ cho huyện Xuyên Mộc.
Các bệnh viện tuyến tỉnh và TTYT huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng quý tổ
chức sinh hoạt câu lạc bộ người bệnh đái tháo đường, tim mạch.
+
Thành lập mô hình phòng khám bệnh không lây (tăng huyết áp, đái tháo đường) tại
các TTYT huyện, thị xã, thành phố. Hỗ trợ mô hình triển khai khám sàng lọc,
quản lý tư vấn cho 82 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn..
4. Về
nguồn lực
a)
Phát triển nguồn nhân lực cho phòng, chống bệnh không lây nhiễm:
Tăng
cường nguồn nhân lực bác sĩ cho các Trạm Y tế. Thực hiện đào tạo và cấp chứng
chỉ hành nghề cho các y, bác sĩ làm việc tại Trạm Y tế, tăng cường bác sĩ 1816
về chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn cho tuyến xã. Phối hợp với Viện khu vực mở
04 lớp đào tạo cập nhật chuyên môn cho các bác sĩ làm công tác điều trị bệnh
không lây ở tuyến huyện, xã trong khuôn khổ hợp tác với Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO).
b)
Nguồn kinh phí thực hiện qua từng năm bao gồm: nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn
bảo hiểm y tế, nguồn xã hội hóa, nguồn hợp pháp khác:
(Đơn vị tính:triệu đồng)
Tên chương trình, hoạt động
|
Kinh phí được cấp giai đoạn 2015 - 2020
|
Kinh phí năm 2021
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Khác
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Khác
|
Phòng chống bệnh tim mạch
|
309.000
|
1.176.870
|
230.448 (*)
|
0
|
0
|
100.800 (*)
|
Phòng chống bệnh đái tháo
đường và các rối loạn thiếu i-ốt
|
240.000
|
1.335.690
|
0
|
0
|
Phòng,chống BPTNMT và hen phế
quản
|
139.940
|
1.770.787
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Bảo vệ sức khỏe tâm thần
|
2.183.000
(**)
|
9.570.580
(**)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phòng, chống tác hại rượu, bia
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phòng chống tác hại thuốc lá
|
0
|
0
|
4.170.630 (***)
|
|
|
420.000 (***)
|
Ghi chú:(*) Nguồn
kinh phí do Tổ chức Y tế Thế giới hỗ trợ giai đoạn 2018 - 2021.
(**) Nguồn kinh phí bao gồm
thuốc cấp miễn phí cho người bệnh RLSKTT.
(***)Nguồn kinh phí do Dự án
phòng, chống tác hại thuốc lá cấp.
c) Kết quả đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị, cơ sở vật chất; cung ứng thuốc và vật tư thiết yếu; ứng dụng
công nghệ thông tin cho dự phòng, phát hiện, chẩn đoán, điều trị các bệnh không
lây nhiễm tại các tuyến:
- Tiến
hành và duy trì cấp thuốc điều trị miễn phí thông qua kinh phí chương trình và bảo
hiểm y tế đối với các chương trình BPTNMT và hen phế quản, chương trình Sức khỏe
tâm thần. Cấp thuốc thông qua thẻ bảo hiểm y tế đối với chương trình Tim mạch
và Đái tháo đường.
- Trang thiết bị y tế: Từ nguồn kinh phí chương trình và
nguồn Trung ương cấp, nguồn do WHO hỗ trợ gồm: Máy đo đường huyết, máy đo huyết áp điện tử,
kim que test, phiếu khám, viết bi, pin tiểu, tài liệu phục vụ khám sàng lọc,
khám quản lý.
5. Kết quả hoạt động nghiên cứu, theo dõi, giám sát, quản lý
thông tin số liệu và hợp tác Quốc tế trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm
-
Phối hợp với Cục Y tế Dự phòng và các Viện khu vực thực hiện các cuộc điều tra
về các yếu tố nguy cơ liên quan đến các BKLN. Phối hợp với Viện Pasteur thành
phố Hồ Chí Minh trong chương trình hợp tác với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) giai
đoạn từ năm 2018 -2021 hướng dẫn quản lý, điều trị, giám sát bệnh THA, ĐTĐ tại
Trạm Y tế theo nguyên lý y học gia đình, kết quả đã có 47/82 xã, phường được hỗ
trợ. Tổ chức 01 hội nghị truyền thông giảm muối cho các ban ngành đoàn thể cấp
tỉnh năm 2021.
-
Công tác kiểm tra, giám sát: Hằng năm có
khoảng 20 - 30 đợt giám sát/chương trình, nội dung giám sát hướng dẫn cầm tay chỉ
việc cho cán bộ chuyên trách chương trình của Trung tâm Y tế, Trạm Y tế thực
hiện công tác quản lý điều trị cho người bệnh, tổng hợp báo cáo số liệu qua
phần mềm đối với chương trình tim mạch và đái tháo đường. Năm 2021, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức
tạp nên một số chỉ tiêu không thực hiện được hoặc thực hiện đạt nhưng không
được kiểm tra giám sát phần thực hành.
6.
Kết quả các hoạt động của các sở, ngành theo lĩnh vực phụ trách
-
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thanh toán bảo hiểm y tế cho người
bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường điều trị tại tuyến xã.
-
Lồng ghép việc quản lý, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, trong các cơ sở
giáo dục; quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, xí nghiệp; quản lý
sức khỏe người cao tuổi, quản lý người bệnh mạn tính tại tuyến cơ sở y tế cơ sở.
III.
ĐÁNH GIÁ CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Theo
kết quả Điều tra STEPS năm 2021, cho thấy ở độ tuổi 18 - 69 tuổi tỷ lệ mắc THA
chiếm 26%; Tỷ lệ mắc ĐTĐ chiếm 7% cao hơn kết quả điều tra STEPS năm 2015
(5,8%); Tỷ lệ hiện mắc BPTNMT ở người >40 tuổi là 4,2% (năm 2009), số bệnh
nhân hiện mắc ung thư các loại 354.000 người [[7]]. Như vậy,
tỷ lệ mắc các BKLN tính theo điều tra STEPS 2021 thì số hiện mắc THA ước khoảng
150.378 người/231.351 người, thêm 7,56% so với năm 2021) và thêm số người trên 70 tuổi
được phát hiện sẽ cao hơn kết quả đã thực hiện giai đoạn 2015-2021. Tỷ lệ hiện
mắc ĐTĐ là 7% cùng với sự gia tăng dân số (thêm 7,56% so với năm 2021), chúng
tôi tính được ít nhất "60% người mắc đái tháo đường được phát hiện"
tương đương với 37.372 người/62.287 người ước mắc theo tỷ lệ ước đoán,cộng thêm
số người ≥70 tuổi được phát hiện sẽ cao hơn kết quả đã thực hiện giai đoạn 2015-2021
(88,7% = 31.666 người). Do đó, để đạt được các chỉ tiêu đặt ra đến năm 2025 cần
phải nỗ lực đồng bộ nhiều giải pháp tuy nhiên hiện nay đang gặp một số khó khăn
sau:
- Nguồn
nhân lực: Thiếu bác sỹ chuyên khoa Ung thư, Nội tiết, Tâm thần.., đặc biệt
thiếu bác sỹ làm việc tại tuyến y tế cơ sở. Chuyên trách tuyến huyện, tuyến xã
thường xuyên thay đổi do nghỉ hưu, nghỉ việc hoặc điều động luân chuyển sang
nhiệm vụ khác đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và điều trị tại tuyến y
tế cơ sở.
- Trình
độ chuyên môn: Cán bộ chuyên trách tuyến huyện,tuyến xã kiêm nhiệm nhiều chương
trình, một số chưa được cấp chứng chỉ hành nghề do chưa đủ thời gian công tác
nên hiệu quả công việc chưa cao. Bên cạnh đó, số cán bộ được đào tạo đã điều
động luân chuyển sang nhiệm vụ khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ việc nên hàng năm đều
phải đào tạo mới, đào tạo lại.Trình độ của Cộng tác viên còn hạn chế, không
đồng đều và nhân lực thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho công tác đào tạo
và triển khai hoạt động tại địa phương nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tổng thể
chương trình.
- Nguồn
kinh phí cấp cho chương trình mặc dù đã được bố trí nhưng còn rất hạn chế. Năm
2021 không có kinh phí, đặc biệt là kinh phí hỗ trợ cho hoạt động ưu tiên như
giám sát, khám sàng lọc, đánh giá yếu tố nguy cơ.Trong khi dân số, số hộ gia
đình ngày càng tăng,tỷ lệ khám sàng lọc cho người có yếu tố nguy cơ và quản lý
người tiền bệnh còn rất thấp nhưng không có kinh phí hỗ trợ cho Cộng tác
viên,Trạm Y tế và một số hoạt động khác do thông tư [[8]] đã hết hiệu lực.
- Trang
thiết bị hỗ trợ công tác khám sàng lọc còn thiếu và chưa đồng bộ.
- Thuốc:
Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần không cấp kinh phí mua thuốc miễn phí cho
bệnh nhân tại cộng đồng mà chuyển sang sử dụng thuốc bảo hiểm y tế [[9]]
trong khi đội ngũ bác sĩ tuyến huyện chưa có chứng chỉ hành nghề chuyên
khoa tâm thần để kê đơn thuốc,do đó bệnh nhân phải đến Bệnh viện Tâm thần khám
và lấy thuốc bảo hiểm y tế gây khó khăn cho gia đình (có những bệnh nhân
không đi lại được phải nằm một chỗ, bệnh nhân cùn mòn không muốn đi ra ngoài),
từ đó tỷ lệ quản lý và điều trị bệnh nhân tâm thần tại cộng đồng giảm.
- Công
tác truyền thông tới ban ngành đoàn thể và người dân còn hạn chế nhất là truyền
thông yếu tố nguy cơ nhằm đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, tăng cường thể lực vận
động, phòng chống tác hại rượu bia chưa được đẩy mạnh. Tâm lý, nhận thức của
người dân chưa coi trọng khâu phòng bệnh, chưa có thói quen đi khám sàng lọc,
xét nghiệm máu định kỳ. Số bệnh nhân không tuân thủ quá trình điều trị, bỏ điều
trị làm ảnh hưởng nhất định đến quản lý điều trị về lâu dài.
- Việc
lập hồ sơ để theo dõi, tư vấn, dự phòng cho người thừa cân, béo phì, người tiền
bệnh và người có nguy cơ cao mắc các BKLN&RLSKTT chưa được báo cáo đầy đủ
do phần lớn đối tượng tiền bệnh ở độ tuổi lao động nên chủ yếu do công ty, xí
nghiệp quản lý, khám định kỳ nhưng các cán bộ y tế của các đơn vị này chưa được
tập huấn.
- Số
bệnh nhân được quản lý, điều trị ngoại trú tại TYT chưa cao, so với số được
phát hiện chưa tương xứng.Tỷ lệ bệnh nhân đạt Huyết áp mục tiêu so với tỷ lệ
được quản lý rất thấp (15%/48%).Tỷ lệ người 40 tuổi trở lên được sàng lọc/năm
tiền ĐTĐ và quản lý điều trị sau sàng lọc còn rất thấp (12%/2%) trong khi mục
tiêu cần đạt 70%. Số liệu tử vong do các bệnh không lây chưa được cập nhật đầy
đủ.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN SỨC
KHỎE TÂM THẦN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Căn
cứ Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
kế hoạch quốc gia về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm
thần giai đoạn 2022 - 2025;
- Thực
hiện Công văn số 1907/BYT-DP ngày 15/4/2022 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế
hoạch hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
giai đoạn 2022 - 2025.
II.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
-
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, nhận thức
trách nhiệm của cấp, các ngành, các đoàn thể để phát huy sức mạnh trong công
tác phòng, chống bệnh Không lây nhiễm và Rối loạn sức khỏe tâm thần nhằm bảo
vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
III.
MỤC TIÊU:
1.
Mục tiêu chung
Tăng
cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, đẩy mạnh các biện pháp dự phòng,
phát hiện sớm và quản lý điều trị để hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh,
mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm do các bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản (sau đây gọi chung là bệnh không lây
nhiễm) và các bệnh tâm thần phân liệt, động kinh, trầm cảm, sa sút trí tuệ và
các rối loạn sức khỏe tâm thần khác (sau đây gọi chung là rối loạn sức khỏe tâm
thần) nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.
2.
Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến 2025
T T
|
Chỉ tiêu
|
Thực hiện đến năm 2021
|
Thực hiện đến năm 2025
|
Đơn vị thực hiện
|
|
Mục tiêu 1. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, tăng cường phối hợp liên
ngành để thực hiện các chính sách được ban hành về phòng, chống BKLN&RLSKTT
|
|
|
|
1
|
Các huyện, thị xã, thành phố
có kế hoạch liên ngành phòng chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe
tâm thần giai đoạn 2022-2025.
|
100%
|
100%
|
Sở Y tế chủ trì - Sở Ban
ngành liên quan và 8 huyện, thị xã, thành phố thực hiện
|
2
|
Thực hiện đầy đủ các quy
định, chính sách được ban hành để kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng bệnh
không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
|
100%
|
100%
|
|
Mục tiêu 2. Giảm thiểu các
hành vi nguy cơ chính để dự phòng mắc BKLN&RLSKTT
|
|
|
|
3
|
Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã) và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý, tăng cường vận động thể lực, phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và
rối loạn sức khỏe tâm thần.
|
100%
|
100%
|
Sở Y tế chủ trì - các sở,
ban, ngành liên quan và 08 huyện, thị xã, thành phố thực hiện (số liệu điều
tra)
|
4
|
Tỷ lệ người từ 13 tuổi trở
lên được truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực phù hợp
|
|
80%
|
5
|
Tỷ lệ người từ 40 tuổi trở
lên được truyền thông, cung cấp thông tin, hướng dẫn để biết theo dõi sức
khỏe, phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
|
|
80%
|
6
|
Giảm tỷ lệ uống rượu, bia mức
nguy hại ở nam giới từ 18 tuổi trở lên
|
|
35%
|
Địa phương (Sở Y tế) phối hợp
với Trung ương thực hiện điều tra Quốc gia.
Địa phương (Sở Y tế chủ trì)
điều tra khi được thông qua đề cương được phê duyệt năm 2024-2025
|
7
|
Giảm tỷ lệ hiện uống rượu,
bia ở người 13 đến 17 tuổi
|
|
20%
|
8
|
Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam
giới từ 15 tuổi trở lên
|
|
37%
|
9
|
Giảm mức tiêu thụ muối trung
bình của người từ 18 tuổi trở lên
|
|
<7 gam/người /ngày
|
10
|
Giảm tỷ lệ thiếu vận động thể
lực ở người từ 18 tuổi trở lên
|
|
22%
|
|
Mục tiêu 3. Tăng tỷ lệ
phát hiện, quản lý điều trị, chăm sóc người mắc bệnh không lây nhiễm
và rối loạn sức khỏe tâm thần.
|
|
|
|
11
|
Số người phát hiện bị thừa
cân, béo phì được thực hiện các biện pháp tư vấn kiểm soát thừa cân, béo phì
phù hợp;
|
|
70%
|
Sở Y tế chủ trì –
- các Sở ban ngành phối hợp
- Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật - 08 TTYT huyện – 08 Phòng Y tế huyện và các TYT xã phường thực hiện
|
12
|
Số người phát hiện nguy cơ
tim mạch được thực hiện các biện pháp quản lý điều trị dự phòng theo quy định;
|
|
70%
|
13
|
Số người từ 18 tuổi trở lên
được sàng lọc và can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống
rượu, bia;
|
Tỉnh chưa thực hiện
|
50%
|
14
|
Ít nhất 50% người trưởng
thành trong đó:
|
30%
|
50%
|
15
|
+ Số người từ 40 tuổi trở lên
được đo huyết áp 1 lần/năm để phát hiện sớm tăng huyết áp;
|
50%
|
80%
|
16
|
+ Số người mắc tăng huyết áp
được phát hiện ít nhất;
|
65% (STEPS 2015)
|
65% (STEPS 2021)
|
17
|
+ Số người phát hiện bệnh
tăng huyết áp được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
|
46%
|
50%
|
18
|
Số người từ 40 tuổi trở lên
được sàng lọc bằng phiếu đánh giá nguy cơ và/hoặc xét nghiệm đường máu 1
lần/năm để phát hiện sớm đái tháo đường;
|
12%
|
70%
|
19
|
Số người mắc đái tháo đường
được phát hiện ít nhất
|
88.7% (STEPS 2015)
|
60% (STEPS 2021)
|
20
|
Số người phát hiện bệnh ĐTĐ
được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
|
43,7%
|
55%
|
21
|
Số người tiền đái tháo đường
được phát hiện
|
5%
|
30%
|
22
|
Số phát hiện tiền ĐTĐ được
can thiệp dự phòng, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
|
2%
|
50%
|
23
|
Số người từ 40 tuổi trở lên
được khám sàng lọc định kỳ 1 lần/năm để xác định nguy cơ bệnh hô hấp mạn tính;
|
15.000 người
|
60%
|
Sở Y tế chỉ đạo
- Bệnh viện Phổi Phạm Hữu Chí
và 08 TTYT huyện phối hợp thực hiện
|
24
|
Số người mắc BPTNMT được phát
hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng
|
50%
|
50%
|
|
25
|
Số người phát hiện bệnh được
quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
|
50%
|
50%
|
|
26
|
Số người bệnh hen phế quản
được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng
|
50%
|
50%
|
|
27
|
Số người phát hiện bệnh hen
phế quản được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.
|
50%
|
50%
|
|
28
|
Số người thuộc đối tượng sàng
lọc được định kỳ sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng
theo hướng dẫn sàng lọc từng loại ung thư
|
|
40%
|
Sở Y tế chỉ đạo
- Các đơn vị bệnh viện tuyến
tỉnh thực hiện
|
29
|
Số người thuộc đối tượng sàng
lọc được định kỳ sàng lọc một số rối loạn sức khỏe tâm thần theo hướng dẫn
sàng lọc từng bệnh
|
|
40%
|
Sở Y tế chỉ đạo
- Bệnh viện Tâm thần và 08
TTYT, 08 phòng y tế huyện phối hợp thực hiện
|
30
|
Số người mắc tâm thần phân
liệt và động kinh được phát hiện
|
|
70%
|
|
31
|
Số người mắc trầm cảm được
phát hiện
|
|
50%
|
|
32
|
Số người bị sa sút trí tuệ và
một số rối loạn tâm thần khác được phát hiện
|
|
30%
|
|
33
|
Số người bệnh tâm thần phân
liệt được quản lý điều trị
|
98%
|
80%
|
|
34
|
Số người bệnh động kinh được
quản lý điều trị
|
98%
|
70%
|
|
35
|
Số người bệnh trầm cảm được
quản lý điều trị
|
98%
|
50%
|
|
|
Mục tiêu 4. Phát triển,
nâng cao năng lực hệ thống để bảo đảm cung cấp dịch vụ phòng, chống
BKLN&RLSKTT
|
|
|
|
36
|
Các cơ sở y tế tuyến tỉnh có chuyên
khoa ung thư, triển khai thực hiện dự phòng, phát hiện, chẩn đoán và quản lý
điều trị bệnh ung thư theo quy định
|
100%
|
100%
|
Sở Y tế chỉ đạo
- Các bệnh viện tỉnh thực hiện
|
37
|
Số huyện và tương đương (sau
đây gọi chung là huyện) có cơ sở y tế triển khai khám, chẩn đoán, quản lý
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo quy định.
|
100%
|
90%
|
Sở Y tế chỉ đạo
- Bệnh viện Phổi Phạm Hữu Chí
và 8 TTYT huyện phối hợp thực hiện
|
38
|
Số Trung tâm Y tế huyện triển
khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường theo
quy định.
|
100%
|
100%
|
Sở Y tế chỉ đạo
- Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật, Bệnh viện Phổi Phạm Hữu Chí và 08 TTYT ; 08 Phòng y tế huyện và các TYT
phối hợp thực hiện.
|
39
|
Số Trạm Y tế xã thực hiện
khám bệnh, chữa bệnh có ít nhất 3 nhóm thuốc điều trị bệnh THA, 2 nhóm thuốc
điều trị bệnh ĐTĐ và có thuốc thiết yếu cho điều trị BPTNMT và hen phế quản
theo danh mục quy định
|
90%
|
95%
|
|
40
|
Số Trạm Y tế xã thực hiện dự phòng,
phát hiện, quản lý điều trị THA, ĐTĐ và các BKLN khác theo quy định.
|
100%
|
100%
|
|
41
|
Số huyện có cơ sở y tế thực
hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt và động
kinh;
|
100%
|
100%
|
Sở Y tế chỉ đạo
- Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật; Bệnh viện Tâm thần và 08 TTYT ; 08 Phòng y tế huyện và các TYT thực hiện
|
42
|
Số huyện có cơ sở y tế thực
hiện chẩn đoán, điều trị, quản lý cấp thuốc cho người bệnh trầm cảm
|
100%
|
100%
|
43
|
Số huyện có cơ sở y tế thực
hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người mắc một số rối loạn sức khỏe tâm
thần khác.
|
100%
|
100%
|
44
|
Số Trạm Y tế xã thực hiện
quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt và động kinh
|
100%
|
100%
|
45
|
Số Trạm Y tế xã quản lý cấp
thuốc điều trị cho người bệnh trầm cảm.
|
100%
|
100%
|
46
|
Số cán bộ y tế thực hiện công
tác phòng, chống BKLN&RLSKTT các tuyến được đào tạo tập huấn về dự phòng,
giám sát, phát hiện, quản lý, chẩn đoán, điều trị bệnh theo quy định.
|
90%
|
100%
|
|
Mục tiêu 5: Phát triển hệ
thống giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo BKLN&RLSKTT
và các yếu tố nguy cơ
|
|
|
|
47
|
Tổ chức điều tra và phối hợp
tuyến Trung ương điều tra khảo sát để thu thập, công bố số liệu về các yếu tố
nguy cơ phổ biến của các bệnh không lây nhiễm 5 năm/lần
|
Trung ương chưa công bố, Tỉnh
chưa thực hiện
|
|
Sở Y tế chỉ đạo
- Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật - Các bệnh viện tuyến tỉnh thực hiện
|
48
|
Số đơn vị y tế tuyến tỉnh ghi
nhận ung thư thực hiện thu thập và hằng năm báo cáo số liệu chuẩn hóa về mắc
ung thư và các thông tin liên quan.
|
100%
|
100%
|
49
|
Số Trạm Y tế xã và các cơ sở
y tế liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê báo cáo đầy
đủ kết quả dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và nguyên nhân tử vong do
các BKLN&RLSKTTtheo quy định.
|
100%
|
100%
|
Sở Y tế chỉ đạo
- Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật - Các bệnh viện tuyến tỉnh, 8 TTYT, 08 Phòng Y tế huyện, các TYT xã
phường thực hiện
|
50
|
Số cán bộ đầu mối giám sát,
thống kê báo cáo các tuyến được tập huấn về giám sát, quản lý thông tin,
thống kê báo cáo BKLN&RLSKTT theo quy định.
|
90%
|
100%
|
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác quản lý,
lãnh đạo, chỉ đạo và hoàn thiện các chính sách liên ngành
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện đưa vào chỉ tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của địa phương và ưu tiên bố trí nguồn lực để đạt được các
chỉ tiêu của địa phương trên cơ sở mục tiêu của tỉnh.
b) Các sở, ngành cấp tỉnh tăng
cường phối hợp triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch thuộc phạm vi do
ngành, lĩnh vực phụ trách đảm bảo phù hợp với đặc điểm và điều kiện thực tế của
tỉnh.
c) Sở Y tế và các sở, ngành căn
cứ chức năng, nhiệm vụ để rà soát các chính sách, quy định, hướng dẫn về phòng,
chống yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần và tổ chức
triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh bao gồm:
- Tổ chức triển khai các quy định,chính
sách pháp luật về phòng, chống yếu tố nguy cơ, dự phòng BKLN&RLSKTT thuộc
ngành y tế và các sở, ngành liên quan (phòng chống tác hại của thuốc lá và
phòng chống tác hại của rượu bia).
- Tổ chức triển khai các chính
sách, quy định về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho người dân: quy định về ghi nhãn
dinh dưỡng bắt buộc trên sản phẩm thực phẩm để công bố thông tin về hàm lượng
muối, đường, chất béo và các thành phần liên quan khác; quy định về kiểm soát,
quản lý việc quảng cáo, kinh doanh, cung cấp các thực phẩm, đồ uống không có
lợi cho sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh; chính
sách áp thuế đối với đồ uống có đường; chính sách khuyến khích sản xuất, cung
cấp và tiêu thụ các thực phẩm giảm natri, đường và chất béo không có lợi cho
sức khỏe.
- Tổ chức triển khai các chính
sách, quy định về tăng cường vận động thể lực cho người dân: chính sách nhằm
cung cấp, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng,
cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông
phi cơ giới để khuyến khích, thúc đẩy người dân sử dụng nhằm tăng cường vận
động thể lực; các quy định, hướng dẫn mức độ, loại hình vận động thể lực cho
người dân ở cộng đồng, tại nơi làm việc; hướng dẫn kê đơn vận động thể lực cho
người mắc một số bệnh không lây nhiễm.
d) Nghiên cứu, đề xuất chính
sách, hướng dẫn phối hợp công - tư, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và
ngoài ngành y tế để tăng cường cung cấp dịch vụ dự phòng, chăm sóc, quản lý
điều trị BKLN&RLSKTT tại nhà, tại cộng đồng và tại cơ sở chăm sóc sức khỏe
ban đầu.
2. Truyền thông và nâng cao sức
khỏe để giảm thiểu các hành vi nguy cơ, dự phòng mắc bệnh không lây nhiễm và
rối loạn sức khỏe tâm thần
a) Nội dung truyền thông:
- Phổ biến, tuyên truyền các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến bệnh không lây nhiễm
cung cấp các bằng chứng khoa học; trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Truyền thông nâng cao hiểu
biết, thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân để phòng, chống các
yếu tố nguy cơ và dự phòng mắc bệnh; hướng dẫn người dân kiểm tra sức khỏe,
biết các dấu hiệu sớm của bệnh, chăm sóc và tuân thủ điều trị khi mắc bệnh.
b) Phổ biến các tài liệu truyền
thông được ban hành, chú trọng các tài liệu, thông điệp truyền thông về phòng, chống
tác hại của rượu, bia; tăng cường vận động thể lực; chế độ dinh dưỡng cân đối
và hợp lý, giảm ăn muối, hạn chế tiêu thụ đồ uống có đường, chất béo bão hòa và
chất béo chuyển hóa; truyền thông hướng dẫn người dân tự phát hiện sớm các dấu
hiệu bệnh, thường xuyên kiểm tra sức khỏe, khám sàng lọc và khám xác định bệnh.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả
các hình thức truyền thông và nâng cao sức khỏe phòng, chống BKLN&RLSKTT:
- Tổ chức các chương trình,
chiến dịch truyền thông; truyền thông trên đài phát thanh, truyền hình, báo in,
báo điện tử tại địa phương; truyền thông trên trang web và trên mạng xã hội.
- Cấp phát và phổ biến các tài
liệu truyền thông cho người dân; truyền thông lồng ghép trong các sự kiện, hoạt
động cộng đồng; tổ chức các hội nghị, hội thảo cung cấp thông tin cho cơ quan
báo chí, tập huấn nâng cao năng lực cho các bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
về phòng, chống BKLN&RLSKTT.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng
sống và tư vấn tâm lý, truyền thông về phòng bệnh không lây nhiễm và chăm sóc
sức khỏe tâm thần thông qua các chương trình, hoạt động giáo dục phù hợp cho
trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
- Xây dựng, triển khai nhân
rộng các mô hình nâng cao sức khỏe trong trường học, ở nơi làm việc và tại cộng
đồng để thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam về phòng,
chống bệnh không lây nhiễm; khuyến khích phát triển mô hình doanh nghiệp áp
dụng các giải pháp khoa học công nghệ để sản xuất sản phẩm thực phẩm giảm
natri, đường và chất béo không có lợi cho sức khỏe.
d) Xây dựng kế hoạch và triển
khai các chương trình, đề án truyền thông và nâng cao sức khỏe theo các lĩnh
vực như: Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Phòng, chống tác hại của rượu, bia;
Tăng cường vận động thể lực cho người dân ở cộng đồng; Truyền thông vận động thực
hiện giảm muối trong khẩu phần ăn để phòng, chống bệnh không lây nhiễm; Bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh
viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm và các chương trình,
đề án liên quan khác.
3. Tăng cường cung cấp các dịch
vụ dự phòng, phát hiện sớm, quản lý, điều trị, chăm sóc người bệnh không lây
nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) Cung cấp dịch vụ sàng lọc
phát hiện sớm bệnh
- Triển khai cung cấp các dịch
vụ khám sàng lọc, kiểm tra sức khỏe, đo các chỉ số và thực hiện các biện pháp
để phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho người
dân, ưu tiên người từ 40 tuổi trở lên và người có nguy cơ cao.
- Tổ chức các hình thức sàng
lọc thường xuyên khi người dân đến sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế, đặc biệt
tại Trạm Y tế xã; và các phòng khám đa khoa,bệnh viện...sàng lọc lồng ghép
trong chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục, trong
khám sức khỏe định kì, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại cơ quan, xí
nghiệp, tổ chức và khám quản lý sức khỏe cho người cao tuổi; sàng lọc trong
hoạt động thăm hộ gia đình, sàng lọc khi khám thai cho phụ nữ có thai. Tổ chức
các chương trình, hoạt động sàng lọc, kiểm tra sức khỏe tại cộng đồng phù hợp
với yêu cầu, điều kiện của các địa phương trong tỉnh.
b) Theo dõi, tư vấn, dự phòng
cho người nguy cơ cao và tiền bệnh
- Triển khai lập hồ sơ để theo
dõi, tư vấn, dự phòng cho người thừa cân, béo phì, người tiền bệnh và người có
nguy cơ cao mắc các bệnh không lây nhiễm và một số rối loạn sức khỏe tâm thần;
quản lý người có nguy cơ tim mạch; tư vấn, cai nghiện thuốc lá; sàng lọc và can
thiệp giảm tác hại do uống rượu, bia.
- Tổ chức các hình thức theo
dõi, tư vấn, dự phòng lồng ghép trong quản lý, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh,
sinh viên trong các cơ sở giáo dục; quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ
quan, tổ chức; quản lý sức khỏe người cao tuổi và quản lý, theo dõi sức khỏe
người dân tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.
c) Quản lý điều trị và chăm sóc
cho người mắc bệnh
- Thực hiện chẩn đoán, điều trị
toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật.
- Triển khai quản lý điều trị
và chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, hen phế quản; lập hồ sơ, quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh
tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm tại Trạm Y tế xã theo quy định.
- Thực hiện kê đơn dinh dưỡng,
vận động thể lực, tư vấn tâm lý và thay đổi lối sống cho người mắc bệnh không
lây nhiễm; chăm sóc giảm nhẹ, trị liệu tâm lý cho người bệnh ung thư tại cơ sở
y tế và tại nhà; chăm sóc, phục hồi chức năng, tái thích ứng cộng đồng xã hội
cho người bệnh rối loạn sức khỏe tâm thần tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ
giúp xã hội theo quy định.
4. Phát triển, nâng cao năng
lực hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức
khỏe tâm thần
a) Tăng cường năng lực các cơ
sở y tế
- Tăng cường, củng cố năng lực,
nhân lực cho các cơ sở y tế thuộc lĩnh vực dự phòng để phòng, chống BKLN&RLSKTT.
- Phát triển, củng cố năng lực,
nhân lực các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
+ Tăng cường năng lực cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đa khoa, chuyên khoa liên quan ở các bệnh viện tuyến tỉnh
để cung cấp dịch vụ chẩn đoán, điều trị toàn diện, chuyên sâu các BKLN&RLSKTT
theo phân tuyến kỹ thuật và để hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến y tế cơ sở.
+ Củng cố cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến huyện để chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm;
khám, quản lý điều trị một số rối loạn sức khỏe tâm thần;tham gia khám sàng
lọc, chăm sóc giảm nhẹ, phòng, chống ung thư;hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về
khám, quản lý, điều trị và chăm sóc người bệnh tại Trạm Y tế xã và tại cộng
đồng theo quy định.
b) Thực hiện các quy định, hướng
dẫn cho công tác dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và chăm sóc người bệnh
BKLN&RLSKTT.
- Xây dựng, thực hiện gói dịch
vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe
do Trạm Y tế xã thực hiện, trong đó quy định danh mục chuyên môn kỹ thuật về tư
vấn, sàng lọc phát hiện sớm, giám sát, quản lý các bệnh BKLN&RLSKTT.
- Thực hiện quy định, hướng dẫn
để bảo đảm thuốc thiết yếu, trang thiết bị, vật tư, kỹ thuật cho các hoạt động
dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý bệnh BKLN&RLSKTT
- Thực hiện cơ chế chính sách
về bảo hiểm y tế bảo đảm cho việc quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm tại
Trạm Y tế xã.
- Phổ biến các tài liệu, công
cụ cập nhật từ tuyến trên để hướng dẫn người dân biết phát hiện sớm các dấu
hiệu bệnh; biết tự hỗ trợ, quản lý, chăm sóc khi mắc bệnh.
- Cập nhật các tài liệu hướng
dẫn chuyên môn, kỹ thuật từ tuyến trên để dự phòng, phát hiện sớm, quản lý điều
trị và tư vấn, chăm sóc hiệu quả các bệnh không lây nhiễm.
- Thực hiện rà soát, cập nhật
các văn bản hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc sức khỏe tâm thần được ban hành
như: hướng dẫn dự phòng, phát hiện, khám, quản lý điều trị, tâm lý trị liệu,
phục hồi chức năng cho người bệnh rối loạn sức khỏe tâm thần tại cơ sở y tế
tuyến huyện, Trạm Y tế xã, cơ sở trợ giúp xã hội và tại cộng đồng.
c) Nâng cao năng lực dự phòng,
phát hiện và quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Xây dựng, cập nhật chuẩn hóa
tài liệu tập huấn chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở về dự phòng, phát hiện sớm,
chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; tư vấn, trị liệu tâm lý,
chăm sóc giảm nhẹ; dinh dưỡng hợp lý, vận động thể lực cho người bệnh và cho
cộng đồng; giám sát, quản lý thông tin số liệu bệnh không lây nhiễm. Rà soát
cập nhật tài liệu tập huấn về dự phòng chẩn đoán, quản lý, điều trị BKLN&RLSKTT
cho cán bộ y tế liên quan đến tuyến huyện, trạm y tế xã.
- Tổ chức tập huấn, tập huấn
lại về dự phòng, chẩn đoán, quản lý, điều trị BKLN&RLSKTT gắn với đào tạo
liên tục:
+ Phát triển, củng cố mạng lưới
các cơ sở đào tạo tại tỉnh để tổ chức đào tạo hỗ trợ cho giảng viên nòng cốt
tuyến cơ sở phù hợp với địa phương. Giảng viên nòng cốt tuyến tỉnh tham gia các
lớp tập huấn, đào tạo do Trung ương tổ chức và tập huấn lại cho cán bộ y tế
huyện, xã liên quan về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị
bệnh không lây nhiễm.
+ Củng cố mạng lưới các cơ sở y
tế và phối hợp với các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần thực hiện
các chương trình đào tạo chuyên sâu cho các bác sỹ chuyên khoa tâm thần, tập
huấn cho bác sỹ đa khoa tại tuyến huyện để khám, điều trị một số rối loạn sức
khỏe tâm thần; tập huấn cho cán bộ y tế xã về khám, quản lý và cấp thuốc ngoại
trú cho người bệnh tại cộng đồng; tập huấn cho cán bộ y tế xã và y tế thôn,ấp,
cộng tác viên chương trình về sàng lọc và phát hiện sớm các rối loạn sức khỏe
tâm thần; tập huấn cho người làm công tác trợ giúp xã hội và cộng tác viên công
tác xã hội về chăm sóc, phục hồi chức năng cho người mắc các rối loạn sức khỏe
tâm thần theo quy định.
- Triển khai định kỳ, thường
xuyên hoạt động giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho Trạm Y tế xã theo hình
thức cầm tay chỉ việc do tuyến tỉnh, huyện thực hiện.
- Bảo đảm trang thiết bị, đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong chẩn đoán, điều trị BKLN&RLSKTT tại
các bệnh viện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, bảo đảm
các điều kiện thiết yếu cho triển khai hoạt động dự phòng, quản lý điều trị
bệnh không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã, bao gồm: thực hiện đầy đủ các quy định
về cấp giấy phép hoạt động và chứng chỉ hành nghề; phân công nhiệm vụ, giao chỉ
tiêu chuyên môn làm cơ sở cho việc kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện; bảo đảm danh mục chuyên môn kỹ thuật, thuốc, trang thiết bị, xét nghiệm,
vật tư và các quy định về tài chính, bảo hiểm y tế.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong phòng, chống BKLN&RLSKTT
e) Kết nối liên tục, chia sẻ
thông tin giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức khỏe, tình trạng bệnh tật của
cá nhân một cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người
dân.
- Tích hợp các nội dung vào hệ
thống quản lý thông tin để phục vụ cho phát hiện bệnh sớm, quản lý bệnh và
thống kê báo cáo, quản lý thông tin, số liệu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa (telemedicine).
- Hướng dẫn người dân sử dụng
các trang thông tin điện tử về sức khỏe và các phần mềm, ứng dụng được cập nhật
từ Bộ Y tế và Bộ Thông tin và truyền thông để chia sẻ thông tin, hỗ trợ, hướng
dẫn người bệnh, người dân thực hiện phòng, chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe.
Giúp người dân sử dụng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại tự đánh giá nguy cơ
mắc bệnh, thay đổi hành vi lối sống, giúp người bệnh và người chăm sóc tự quản
lý bệnh tại gia đình.
5. Công tác giám sát, quản lý
thông tin BKLN&RLSKTT và yếu tố nguy cơ gây bệnh
Thu thập, theo dõi, dự báo,
giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế,
hiệu quả các biện pháp phòng, chống BKLN&RLSKTT theo qui định.
a) Nâng cao năng lực hệ thống
giám sát, quản lý thông tin từ tuyến tỉnh đến tuyến y tế cơ sở.
- Hướng dẫn giám sát bệnh không
lây nhiễm; tiếp tục cập nhật bộ chỉ số về giám sát bệnh không lây nhiễm do Bộ Y
tế ban hành; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin, thống
kê báo cáo về BKLN&RLSKTT.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về
giám sát bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho cán bộ y tế các
tuyến từ tuyến tỉnh đến tuyến y tế cơ sở.
- Thu thập cơ sở dữ liệu để
quản lý các thông tin, số liệu và phổ biến, cung cấp thông tin, số liệu về yếu
tố nguy cơ, BKLN&RLSKTT.
b) Triển khai các hoạt động
giám sát
- Giám sát yếu tố nguy cơ: định
kỳ thực hiện điều tra các chỉ tiêu quốc gia giao cho tỉnh, phối hợp với tuyến
trung ương trong các cuộc điều tra quốc gia, khảo sát để thu thập, theo dõi,
đánh giá thực trạng và chiều hướng các yếu tố nguy cơ phổ biến của BKLN&RLSKTT
.
- Thực hiện các điều tra,
nghiên cứu chuyên biệt hoặc các biện pháp thu thập, thống kê thích hợp để thu
thập bổ sung các chỉ tiêu cho nhóm đặc thù như trẻ em, thanh thiếu niên và
người cao tuổi hoặc bổ sung những chỉ tiêu mà tỉnh chưa có dữ liệu hoặc để làm
dữ liệu lập kế hoạch cho thời gian tiếp theo sát với yếu tố nguy cơ bệnh không
lây nhiễm và hành vi sức khỏe của người dân tỉnh nhà.
- Giám sát tử vong: để thu thập
và phân tích số liệu về nguyên nhân tử vong trên toàn tỉnh phục vụ cho báo cáo
Mục tiêu phát triển bền vững (SDG) của Việt Nam trên địa bàn tỉnh về giảm tử
vong do BKLN và báo cáo nguyên nhân tử vong do RLSKTT.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan để xác định nguyên nhân tử vong, thống kê tử vong đối với các
trường hợp tử vong tại cơ sở y tế và ngoài cơ sở y tế.
+ Triển khai thu thập, thống kê
nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên cơ
sở thu thập thông tin từ hệ thống thống kê báo cáo tử vong của Trạm Y tế xã. Tăng
cường năng lực, hoàn thiện công cụ, quy trình, nâng cao chất lượng thống kê,
ghi chép, chẩn đoán nguyên nhân tử vong của Trạm Y tế xã để phục vụ cho giám
sát tử vong.
- Giám sát mắc bệnh: triển khai
ghi nhận ung thư để định kỳ cập nhật, công bố các số liệu chuẩn hóa về ung thư.
Lập kế hoạch để phát triển mạng lưới, tăng cường chất lượng của các đơn vị ghi
nhận ung thư dựa trên quần thể. Ban hành hướng dẫn và nâng cao năng lực cho cán
bộ ghi nhận ung thư. Thực hiện thu thập công bố số liệu về mắc mới ung thư của
tỉnh và các chỉ số liên quan.
- Giám sát đáp ứng của hệ thống
y tế: định kỳ, thường xuyên thu thập, báo cáo các thông tin, số liệu về kết quả
hoạt động và đáp ứng của hệ thống y tế trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm
và rối loạn sức khỏe tâm thần.
+ Thống nhất quy trình, nâng
cao chất lượng thống kê báo cáo định kỳ về BKLN&RLSKTT cho mạng lưới y tế
từ tuyến tỉnh đến tuyến xã theo chế độ báo cáo thống kê của Bộ Y tế; áp dụng
công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; định kỳ tổng hợp số liệu thống kê
báo cáo về kết quả dự phòng, sàng lọc, phát hiện, quản lý điều trị BKLN&RLSKTT
từ tất cả các Trạm Y tế xã và các cơ sở y tế liên quan trên toàn tỉnh.
+ Phối hợp với Cục y tế dự
phòng, các Viện khu vực để khảo sát đánh giá năng lực đáp ứng của hệ thống y tế
đối với bệnh không lây nhiễm dựa trên bộ công cụ của Tổ chức Y tế thế giới.
6. Phối hợp, hợp tác với các tổ
chức quốc tế và trong nước
- Chủ động, tích cực hợp tác
với các tổ chức liên quan trong các nghiên cứu, đào tạo để phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng chống bệnh không lây
nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Tăng cường hợp tác với các cơ
quan, tổ chức quốc tế, các tổ chức trong và ngoài nước để hỗ trợ thúc đẩy triển
khai thực hiện kế hoạch; lồng ghép các chương trình, dự án với hoạt động của kế
hoạch nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kế hoạch hoạt động phòng chống
bệnh không lây của tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH
1. Nguồn ngân sách nhà nước
gồm: Nguồn ngân sách sự nghiệp được bố trí từ nguồn ngân sách chi cho sự nghiệp
theo phân cấp ngân sách, trong đó ngân sách tại địa phương bố trí cho triển
khai kế hoạch, bảo đảm thực hiện được các chỉ tiêu, mục tiêu và nhiệm vụ của kế
hoạch; Nguồn đầu tư công (thực hiện theo qui định của pháp luật về đầu tư công)
Căn cứ kế hoạch Sở Y tế, các sở, ngành và địa phương xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện, tổng hợp trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của sở, ngành và
địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn do Quỹ bảo hiểm y tế
chi trả.
3. Nguồn Quỹ phòng, chống tác
hại của thuốc lá.
4. Nguồn xã hội hóa.
5. Nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Là cơ quan thường trực, giúp
UBND tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức
khỏe tâm thần giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn toàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh đảm bảo đạt mục tiêu, chỉ tiêu
đề ra.
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan tổ chức để
hướng dẫn tổ chức triển khai Kế hoạch.
c) Chỉ đạo các đơn vị trong
ngành thực hiện tốt các công tác tham mưu cho UBND các cấp trong việc tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Tranh thủ các nguồn hỗ trợ của
Trung ương và Quốc tế để phục vụ công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm và
rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì xây dựng và thực
hiện Kế hoạch Truyền thông phòng, chống tác hại của rượu, bia giai đoạn
2022-2025 và Kế hoạch Dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị các bệnh ung thư,
tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và rối
loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025.
đ) Hàng năm, tùy theo chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc có liên quan, giao các đơn vị xây dựng dự toán
ngân sách đảm bảo thực hiện Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định kì
tổng hợp báo cáo cho Sở Y tế để Sở báo cáo về Bộ Y tế, UBND tỉnh tình hình
triển khai và kế quả thực hiện Kế hoạch.
e) Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển
khai và kết quả thực hiện, những khó khăn vướng mắc (nếu có) để kịp thời điều
chỉnh có hiệu quả thiết thực nhằm đạt mục tiêu Kế hoạch.
2. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì và phối hợp với các
sở, ngành xây dựng Kế hoạch “Tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe,
phòng, chống bệnh tật giai đoạn 2022-2025”. Hàng năm xây dựng dự toán ngân sách
đảm bảo thực hiện Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định kì gửi báo cáo
cho Sở Y tế tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh tình hình triển khai và kế quả
thực hiện Kế hoạch.
b) Thực hiện các chính sách,
qui định pháp luật để tăng cường cơ sở vật chất phát triển thể dục thể thao
quần chúng và bảo đảm vệ sinh an toàn trong các cơ sở,dịch vụ hướng dẫn luyện
tập thể dục, thể thao.
c) Phối hợp với Sở Y tế phổ
biến, hướng dẫn các bài tập thể dục cho người dân để nâng cao sức khỏe, phòng,
chống BKLN&RLSKTT và các bệnh, tật khác.
d) Tổ chức thực hiện các biện
pháp quản lý, kiểm soát quảng cáo thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có
yếu tố nguy cơ với sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
đ) Lồng ghép các nội dung liên
quan với kế hoạch số 194/KH - UBND ngày 30/11/2021 về “ Thực hiện tổng thể phát
triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị và địa phương, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí thông tin tuyên truyền
phòng, chống bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần và các yếu tố
nguy cơ gây bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên hệ thống
thông tin cơ sở. Tăng cường công tác theo dõi, quản lý, kiểm soát quảng cáo
thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm có yếu tố nguy cơ với sức khỏe khác thuộc
lĩnh vực quản lý.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp
a) Triển khai các hoạt động
truyền thông, giáo dục phù hợp cho trẻ em, học sinh, sinh viên về phòng, chống
yếu tố nguy cơ, dự phòng bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần;
thực hiện các quy định về kiểm soát, quản lý việc quảng cáo, kinh doanh, cung
cấp các thực phẩm, đồ uống không có lợi cho sức khỏe trong các cơ sở giáo dục.
b) Tổ chức lồng ghép hoạt động
sàng lọc phát hiện sớm, tư vấn, dự phòng bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức
khỏe tâm thần phù hợp với lứa tuổi trong quản lý, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em,
học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở Kế hoạch được duyệt
và dự toán do các cơ quan, đơn vị lập, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền
bố trí ngân sách thực hiện đối với các nhiệm vụ chi thuộc nhiệm vụ chi thường
xuyên theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển
cho các dự án có liên quan đến Kế hoạch này.
7. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì triển khai các hoạt
động phục hồi chức chăm sóc sức khỏe tâm thần thuộc Chương trình trợ giúp xã
hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu
tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh ban hành Quyết
định kèm kế hoạch số 1618/QĐ-UBND tỉnh, ngày 17 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều
trị, phục hồi chức năng cho người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Sở Giao thông vận tải
Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp phát triển giao thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông phi cơ
giới; bảo đảm các tiện ích phục vụ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi
tham gia giao thông.
9. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về lĩnh vực
quy hoạch, xây dựng và kiến trúc, hoạt động đầu tư, xây dựng, phát triển đô thị
lồng ghép trong các nội dung có liên quan đến Kế hoạch này, đảm bảo không gian,
cơ sở vật chất cho tăng cường hoạt động thể lực, nâng cao chất lượng sông cho cư
dân đô thị; đảm bảo các tiện ích phục vụ người khuyết tật và người cao tuổi.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của
Sở Y tế về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu ứng dụng khoa học và
công nghệ tiên tiến phục vụ công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối
loạn sức khỏe tâm thần, tham mưu UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định hiện hành.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp kiểm soát tác động của
các chất ô nhiễm tác động đến sức khỏe con người.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan
Chỉ đạo, phối hợp với cơ quan
chức năng có liên quan để triển khai lồng ghép hoạt động truyền thông; phát
động các phong trào, xây dựng các mô hình cộng đồng nâng cao sức khỏe để phòng,
chống yếu tố nguy cơ, dự phòng bệnh không lây nhiễm và các rối loạn sức khỏe
tâm thần cho người dân trên địa bàn tỉnh.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch, chủ động xây
dựng kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Hàng năm bố trí đủ nguồn lực, cơ
sở vật chất để triển khai thực hiện, đồng thời kiểm tra, giám sát, báo cáo tiến
độ và kết quả việc thực hiện.
VII. THEO DÕI ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Mục đích
Nhằm thu thập có hệ thống những
thông tin về quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong kế
hoạch. Xem xét mức độ thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể trong kế hoạch
theo từng giai đoạn thực hiện hoặc khi kết thúc Kế hoạch.
2. Yêu cầu đối với theo dõi
đánh giá Kế hoạch
- Thống nhất bộ công cụ, chỉ số
để theo dõi, giám sát đánh giá hoạt động trên cơ sở đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu
kế hoạch và các kết quả/sản phẩm đầu ra của từng hoạt động.
- Triển khai các hoạt động theo
dõi giám sát, đánh giá định kì hàng năm, đột xuất tại tất cả các tuyến.
- Tổ chức sơ kết vào tháng 12
hàng năm, tổng kết vào tháng 12 năm 2025.
3. Tổ chức theo dõi, đánh giá
Định kỳ hàng năm các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Y tế.
4. Chế độ báo cáo
- Nội dung báo cáo: Phân tích,
đánh giá, tổng kết việc quản lý và triển khai thực hiện; phân tích nguyên nhân
khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện Kế hoạch; báo cáo trung thực,
chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
- Thời gian thực hiện:
+ Báo cáo năm: trước ngày 15
tháng 12 hàng năm.
+ Báo cáo đột xuất: Tùy theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
+ Báo cáo gửi về đơn vị đầu mối
là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trên đây là Kế hoạch phòng,
chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
giai đoạn 2022-2025. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và
UBND các huyện, thị xã,thành phố lập Kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo đạt
hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản
ánh về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Cục Y tế dự phòng (b/c);
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- BHXH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Website tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Lưu: VT, VX3
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|