ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/KH-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC KIỂM TRA, HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2021
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Kế hoạch số 2069/KH-BCĐTƯATTP
ngày 30/12/2020 của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm về
triển khai công tác kiểm tra hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021; xét đề nghị
của Sở Y tế tại Tờ trình số 11/TTr-SYT ngày 05/01/2021, UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên như sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động kiểm tra, hậu kiểm để
kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm,
hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động
kiểm tra, hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục tăng cường quản lý an
toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ và tăng cường thực hiện quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động
quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật
về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu,
bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh
doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng
công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp
ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp xuất ăn sẵn và an toàn
thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát
hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng
cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và
đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, và sản phẩm rau củ
quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản, phụ gia thực phẩm... và các sản phẩm thực phẩm
theo phân công trách nhiệm quản lý của các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về an toàn thực
phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải
pháp quản lý.
4. Thông qua việc kiểm tra, hậu kiểm
tại các cơ sở thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy phép về an toàn thực
phẩm (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội
dung quảng cáo, việc tự công bố sản phẩm, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm).
5. Qua công tác kiểm tra, hậu kiểm tiếp
tục tuyên truyền đến doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm về
các chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm.
6. Công tác kiểm tra, hậu kiểm phải
kiểm soát và ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh
thực phẩm không bảo đảm an toàn; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm
về an toàn thực phẩm; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
II. Yêu cầu
1. Công tác kiểm tra, hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm nhóm sản phẩm hoặc sản
phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập
khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát an toàn thực phẩm
tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt
là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện
không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; các cơ sở
đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực
hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Các hoạt động kiểm tra, hậu
kiểm phải được tiến hành thường xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm hồ sơ tự
công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và
chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc
các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng). Hoạt động
hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp
nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự
công bố sản phẩm.
3. Tăng cường xử lý vi phạm về quảng
cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng
và tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu an toàn thực phẩm,
tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm có nguy cơ pha trộn trái phép chất
tân dược thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường,
đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cường dương, tăng cân, giảm cân (lấy mẫu tại
các cơ sở sản xuất, các sản phẩm được bán online).
4. Hoạt động kiểm tra, hậu kiểm đảm bảo
thống nhất, tránh chồng chéo và đúng quy định.
B. NỘI DUNG
I. Triển khai các cuộc kiểm
tra, hậu kiểm năm 2021
1. Kiểm tra liên
ngành
1.1 Tại cấp tỉnh
- Triển khai các đợt kiểm tra liên
ngành về an toàn thực phẩm, cụ thể:
+ Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và mùa Lễ hội Xuân năm 2021.
+ Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2021.
+ Kiểm tra, hậu kiểm trong dịp Tết
Trung thu đối với sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý quy định
tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ;
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Y tế; Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 của UBND tỉnh
ban hành Quy định quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra, Ban Chỉ đạo cấp huyện báo cáo Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh (qua Sở Công Thương tổng hợp,
báo cáo).
- Thành phần kiểm tra trong các đợt
cao điểm nêu trên gồm:
+ Các sở, ngành là thành viên Ban Chỉ
đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh.
+ Mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia kiểm tra theo
Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm.
+ Cơ sở kiểm nghiệm của Trung tâm kiểm
soát bệnh tật (CDC) và các cơ quan quản lý chuyên ngành, trường hợp cần thiết sẽ
trưng tập các la bô khác có khả năng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm đề phục vụ
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
1.2. Tại cấp huyện
Căn cứ vào Kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm
của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm thường xuyên liên tục về tự công bố
sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III,
IV và theo đúng nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018; Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 của
UBND tỉnh Thái Nguyên; kiểm tra, hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức
ăn Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày
26/5/2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đoàn
kiểm tra, hậu kiểm của tỉnh khi kiểm tra, hậu kiểm trên địa bàn.
2. Kiểm tra, hậu
kiểm trong ngành Y tế
Sở Y tế chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc
Sở triển khai kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng
công thức dùng cho trẻ nhỏ, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp
ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp xuất ăn sẵn và an toàn
thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; và kiểm
tra trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định. Cụ thể:
- Quý I năm
2021:
+ Kiểm tra liên ngành về an toàn thực
phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và mùa Lễ hội Xuân 2021 tại các huyện: Định
Hóa, Đại Từ, Đồng Hỷ.
+ Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan tiến hành kiểm tra, hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên
các báo, đài, Internet và môi trường mạng, đăng ký quảng cáo sản phẩm thực phẩm.
+ Kiểm tra an toàn thực phẩm tại cơ sở
thực phẩm theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra y tế năm 2021 đã được phê duyệt.
+ Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trong tình hình mới đối với Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm các
huyện: Định Hóa, Đại Từ, Đồng Hỷ.
+ Kiểm tra đột xuất các cơ sở thực phẩm
trên địa bàn khi có vụ việc phát sinh.
- Quý II năm 2021:
+ Kiểm tra liên ngành trong Tháng
hành động vì an toàn thực phẩm 2021.
+ Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan tiến hành kiểm tra, hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên
các báo, đài, Internet và môi trường mạng, đăng ký quảng cáo sản phẩm thực phẩm.
+ Kiểm tra an toàn thực phẩm tại cơ sở
thực phẩm theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra y tế năm 2021 đã được phê duyệt.
+ Kiểm tra đột xuất các cơ sở thực phẩm
trên địa bàn khi có vụ việc phát sinh.
- Quý III và Quý IV năm 2021:
+ Tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tiến hành kiểm tra, hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe
trên các báo, đài, Internet và môi trường mạng, đăng ký quảng cáo sản phẩm thực
phẩm.
+ Kiểm tra an toàn thực phẩm tại cơ sở
thực phẩm theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra y tế năm 2021 đã được phê duyệt.
+ Kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn khi có vụ việc phát sinh.
3. Kiểm tra, hậu
kiểm trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao các đơn vị chức năng của Sở phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan thực hiện kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm theo
quy định tại Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại
các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018; hậu kiểm
các cơ sở không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm quy định tại Điều 12 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ; kiểm tra, đánh giá,
phân loại thường xuyên, liên tục trong năm 2021; tăng cường công tác kiểm tra,
hậu kiểm đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
thuộc phạm vi quản lý ngành, đặc biệt kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý
các cơ sở có dấu hiệu vi phạm cụ thể, có nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm và ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng thuộc phạm vi quản lý ngành, cụ thể:
- Quý I năm 2021:
+ Thực hiện theo kế hoạch chung của tỉnh,
kiểm tra an toàn thực phẩm thịt và sản phẩm từ thịt; rau, củ, quả và sản phẩm từ
rau, củ, quả.
+ Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trong tình hình mới đối với Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm huyện
Phú Lương, thành phố Thái Nguyên và huyện Võ Nhai.
- Quý II năm 2021: Kiểm tra, an toàn
thực phẩm trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật
nhập khẩu.
- Quý III và Quý IV năm 2021: Kiểm
tra, hậu kiểm chuyên ngành về an toàn thực phẩm nông sản thực phẩm khác; thủy sản
và sản phẩm thủy sản, các thực phẩm theo sự phân công quản lý về an toàn thực
phẩm.
Trong năm 2021, ngoài việc kiểm tra,
hậu kiểm theo kế hoạch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm
tra, hậu kiểm đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy
sản thuộc phạm vi quản lý ngành.
4. Kiểm tra, hậu
kiểm trong ngành Công Thương
4.1 Tại cấp tỉnh
Sở Công Thương chỉ đạo các cơ quan chức
năng của Sở phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, hậu kiểm và
chỉ đạo kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm, xuất nhập khẩu thực phẩm, ghi
nhãn thực phẩm, quảng cáo thực phẩm, sử dụng phụ gia thực phẩm, truy xuất nguồn
gốc thực phẩm và lấy mẫu kiểm nghiệm đối với các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm tại
Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh
nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên
ngành trở lên nếu được lựa chọn thủ tục hành chính; triển khai kiểm tra, hậu kiểm
tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của ngành, cụ thể:
- Quý I năm
2021:
+ Thực hiện theo kế hoạch chung của tỉnh,
kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình
hình mới đối với Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm huyện Phú Bình, thị
xã Phổ Yên, thành phố Sông Công.
+ Kiểm tra về an toàn thực phẩm trong
dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và Mùa lễ hội Xuân năm 2021.
- Quý II năm 2021: Kiểm tra an toàn
thực phẩm trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra, hậu
kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh đối với các loại rượu, cồn các đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa
chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác
thuộc phạm vi quản lý ngành.
- Quý III năm 2021:
Sở Công thương xây dựng Kế hoạch kiểm
tra an toàn thực phẩm trong dịp Tết Trung thu; kiểm tra, hậu
kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, cồn các đồ uống có cồn, bia, nước giải
khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột, bánh, mứt,
kẹo và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành.
Lưu ý hậu kiểm,
không dàn trải, tập trung vào một số mặt hàng, địa bàn trọng điểm, cụ thể: Tập
trung hậu kiểm tại các cơ sản xuất các mặt hàng do Bộ Công Thương quản lý; kiểm
tra trên khâu lưu thông tại các địa phương như: thành phố Sông Công, thị xã Phổ
Yên...
- Quý IV năm 2021: Kiểm tra, hậu kiểm
các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, cồn và đồ uống có cồn;
bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh
bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành.
II. Trọng tâm
các hoạt động kiểm tra, hậu kiểm
1. Kiểm tra, hậu
kiểm bảo đảm chất lượng thực phẩm
- Tập trung kiểm soát chất lượng thực
phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất,
chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; đối với
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặc biệt lưu ý kiểm soát việc sử dụng
chất cấm trong chăn nuôi; kiểm soát việc sử dụng kháng sinh, thuốc thú y, hóa
chất bảo vệ thực vật; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn
nuôi, chất vàng
ô trong chế biến thực phẩm; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc
xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ
sức khỏe theo Công văn số 1693/BYT-QLD ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế.
- Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm hậu
kiểm.
2. Đối với cơ Sở
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
- Kiểm tra các quy định về công bố sản
phẩm đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe; thực phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm
dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; phụ
gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm
không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng
đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Các địa phương tập trung hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận
hồ sơ.
- Kiểm tra, hậu kiểm về công bố sản
phẩm: Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản
phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm
và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Kiểm tra, hậu kiểm về điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm: Kiểm tra, hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng
hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ.
- Kiểm tra, hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: Thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, lấy mẫu
kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà
nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức
kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối
với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP của Chính phủ).
- Kiểm tra, hậu kiểm về ghi nhãn thực
hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Kiểm tra, hậu kiểm về quảng cáo: Kiểm
tra, hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước
khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ.
- Kiểm tra, hậu kiểm về sản xuất,
kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X,
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Kiểm tra, hậu kiểm về truy xuất nguồn
gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống, thức ăn đường phố: Kiểm tra, hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về
bảo đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm;
việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực
phẩm; kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp,
trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và
thức ăn đường phố.
3. Đối với cơ
quan quản lý về an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước
của các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương theo Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới tập trung vào
các nội dung: Việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức
năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự
công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng
cáo, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin,
giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu
kiểm và xử lý vi phạm.
4. Xử lý vi phạm
- Trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm của các Bộ, ngành được quy định tại Điều 62, 63, 64 Luật An toàn
thực phẩm và Điều 37, 38, 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của
Chính phủ; Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định
tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/2/2018 của Chính phủ; Cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra được quy định tại
Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế.
- Các đoàn kiểm tra, hậu kiểm khi
phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; Các cơ quan có
thẩm quyền ở tỉnh và các địa phương áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện
pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản
xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm
dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng
thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
- Thông qua công tác kiểm tra, hậu kiểm,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu
lưu thông trên thị trường.
- Kết hợp kiểm
tra, hậu kiểm với tuyên truyền quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định
về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.
Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng xử lý:
+ Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật
xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi
phạm hành chính;
+ Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;
+ Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày
01/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
+ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch
và quảng cáo;
+ Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
Và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan; Việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả xử
lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
III. BÁO CÁO KẾT
QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM
1. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm của
toàn ngành; Ban Chỉ đạo cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm về
an toàn thực phẩm của địa phương gửi Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm)
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
2. Thời gian báo cáo:
a) Đối với các đợt kiểm tra, hậu kiểm
liên ngành báo cáo theo thời gian quy định tại Kế hoạch chi tiết triển khai kiểm
tra, hậu kiểm của từng đợt.
b) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày
01/7/2021.
c) Báo cáo năm 2021: Trước ngày
01/01/2022.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác kiểm
tra hậu kiểm về an toàn thực phẩm do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của
Luật ngân sách Nhà nước trong dự toán đã giao cho các cơ quan, đơn vị năm 2021
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, việc sử dụng kinh phí
thực hiện theo quy định.
Căn cứ Kế hoạch triển khai công tác
kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021, yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương phối hợp tổ chức triển khai thực hiện./
Nơi nhận:
- BCĐ liên ngành Trung
ương (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ liên ngành ATTP tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh (đ/c Minh);
- Lưu: VT, KGVX.
Chiptq.KH.03/T01
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đặng Xuân Trường
|