ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 13 tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DINH DƯỠNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
Thực hiện Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày
21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh dưỡng trong
tình hình mới, UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch tăng cường công tác dinh
dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
I. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng
2 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn 2030;
- Quyết định 1125/QĐ-TTg ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ thị 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh dưỡng trong
tình hình mới;
- Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày
29/01/2018 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Dinh dưỡng đến
năm 2020.
- Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 11
tháng 12 năm 2012 của tỉnh Ninh Bình về việc Thực hiện Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn đến năm 2020.
II. Tình hình
chung
1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ
dưới 5 tuổi tại Việt Nam
Do hậu quả của chiến tranh kéo dài
nên Việt Nam đã từng được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ suy dinh dưỡng bà mẹ
và trẻ em cao nhất thế giới. Năm 1985, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
là 51,5%, tức là cứ hai trẻ thì có một trẻ bị suy dinh dưỡng. Hiện nay, tỷ lệ
suy dinh dưỡng thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ dưới 5 tuổi tính chung cả
nước vẫn ở mức cao chiếm 24,6% năm 2015, mỗi năm chỉ giảm được khoảng 1%. Tình
trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em cũng đang gia tăng nhanh, đặc biệt là khu vực
thành thị và các thành phố lớn, năm 2015 tỷ lệ này trong toàn quốc ở mức 5,3%.
Bên cạnh đó, tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng chưa được cải thiện như mong đợi,
tỷ lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ dưới 5 tuổi là 13%, thiếu máu là
27,8%, thiếu kẽm tới 69,4%. Suy dinh dưỡng ở trẻ em đặc biệt là suy dinh dưỡng
thể thấp còi cùng với thiếu vi chất dinh dưỡng đã ảnh hưởng lớn tới sự phát triển
chiều cao, tầm vóc của người Việt Nam.
2. Thực trạng về công tác dinh
dưỡng tại tỉnh Ninh Bình
Theo kết quả điều tra của Viện Dinh
dưỡng quốc gia, tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ dưới 5 tuổi tỉnh
Ninh Bình năm 2000 là 34,7%, đến năm 2015 là 14,3%, năm 2016 giảm còn 14,1%; tỷ
lệ suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi năm 2000 là 36,2%, đến năm 2015 giảm còn
24,8%, năm 2016 là 24,7%. Năm 2015 tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi tỉnh Ninh Bình thừa
cân béo phì là 5,2%. Như vậy, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng hàng năm có giảm nhưng
giảm rất chậm đặc biệt là thể thấp còi, các tỷ lệ này vẫn ở mức cao so với mặt
bằng chung của toàn quốc.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ,
trẻ em đã được chú trọng đặc biệt là bổ sung dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng
nên tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2500 gam năm 2017 giảm còn 2%. Có 45% trẻ
được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. 100% trẻ 6-36 tháng tuổi và trên
90% bà mẹ sau sinh trong vòng tháng đầu được bổ sung vitamin A liều cao.
Công tác dinh dưỡng tiết chế tại bệnh
viện còn nhiều hạn chế, có 3/8 bệnh viện tuyến tỉnh thành lập khoa dinh dưỡng,
các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện còn lại đã thành lập tổ dinh dưỡng. Tuy
nhiên, chỉ có hai khoa lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh có thực hiện cung cấp
suất ăn bệnh lý cho bệnh nhân.
Năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng
lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và bệnh viện còn hạn chế do đa số cán bộ làm công
tác dinh dưỡng là kiêm nhiệm, số lượng cán bộ chuyên trách dinh dưỡng rất ít;
công tác tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác
dinh dưỡng chưa được quan tâm chú trọng, việc đầu tư nguồn lực, kinh phí còn hạn
chế.
III. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020 tình hình dinh
dưỡng của người dân tỉnh Ninh Bình được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về
chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh. Ưu tiên đối tượng trẻ em và bà mẹ phải được
nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý, đảm bảo chất lượng. Công tác phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi được đẩy mạnh,
góp phần vào nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam. Kiểm soát tình trạng
thừa cân, béo phi góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan
đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
của bà mẹ và trẻ em
- Duy trì tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ
sinh thấp (dưới 2500 gam) dưới 3%;
- Phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
cân nặng theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 12,5% vào năm 2020;
- Phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 21,5% vào năm 2020;
- Khống chế tỷ lệ thừa cân, béo phì ở
trẻ em dưới 5 tuổi dưới 5% năm 2020.
2.2. Cải thiện tình trạng vi chất
dinh dưỡng
- Bảo đảm 100% trẻ em trong độ tuổi từ
6-36 tháng tuổi được bổ sung Vitamin A liều cao 2 lần/năm;
- Bảo đảm trên 90% bà mẹ sau sinh
trong vòng tháng đầu được bổ sung Vitamin A liều cao;
- Bảo đảm trên 90% hộ gia đình dùng
muối I-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh;
2.3. Nâng cao hiểu biết và tăng cường
thực hành dinh dưỡng hợp lý cho nhân dân
- Phấn đấu tăng tỷ lệ bà mẹ cho con bú
hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 50% vào năm 2020;
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực
hành dinh dưỡng đúng đạt 90% vào năm 2020.
2.4. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng;
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật
kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng;
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 95% bệnh
viện tuyến tỉnh, 50% bệnh viện và trung tâm y tế tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng
tiết chế và thực hiện tư vấn, kê thực đơn dinh dưỡng điều trị một số nhóm bệnh
và đối tượng đặc thù.
IV. Các giải pháp
thực hiện
1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp đồng bộ với trách nhiệm cao của các
ban, ngành, đoàn thể trong tổ chức thực hiện chương trình phòng chống suy sinh
dưỡng trẻ em tỉnh Ninh Bình.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng, đảm bảo tính bền vững của các hoạt
động can thiệp dinh dưỡng đã được triển khai;
- Đưa mục tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thấp còi vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, coi đó là trách
nhiệm của các ban ngành đoàn thể và các tầng lớp nhân dân.
- Lồng ghép nhiệm vụ chỉ đạo về công
tác dinh dưỡng vào nội dung nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chăm sóc sức khỏe
nhân dân các cấp;
2. Giải pháp về nguồn lực
a) Phát triển nguồn nhân lực
- Có kế hoạch củng cố và hoàn thiện mạng
lưới cán bộ làm công tác dinh dưỡng từ tỉnh đến huyện, xã.
- Các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện có
kế hoạch thành lập khoa dinh dưỡng tiết chế có đủ cán bộ dinh dưỡng được đào tạo
chuyên sâu và hoàn thiện việc xây dựng chế độ ăn điều trị một số nhóm bệnh và đối
tượng đặc thù.
- Cử cán bộ đang làm công tác về dinh
dưỡng đi đào tạo chuyên sâu hoặc tham gia tập huấn, nâng cao kiến thức chuyên
môn về dinh dưỡng;
b) Nguồn lực tài chính
- Xã hội hóa đa dạng nguồn lực tài
chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng;
- Vận dụng nguồn ngân sách Trung ương
và địa phương, bình đẳng trong kinh phí chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân.
3. Giải pháp về truyền thông
dinh dưỡng
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận
động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự
phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp
lãnh đạo, các nhà quản lý;
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao kiến
thức cộng đồng về dinh dưỡng hợp lý cho từng nhóm đối tượng, nâng cao chất lượng
bữa ăn gia đình, đảm bảo an ninh lương thực hộ gia đình thông qua mô hình VCA;
- Hướng dẫn chăm sóc dinh dưỡng hợp
lý cho 1000 ngày đầu đời của trẻ, dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho con bú, vận
động nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho
trẻ dưới 2 tuổi. Hướng dẫn thực hành kỹ thuật chế biến thức ăn và chăm sóc dinh
dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa
cân béo phì;
- Truyền thông về vai trò của vi chất
dinh dưỡng đối với sức khỏe nhân dân. Vận động người dân mua, sử dụng các sản
phẩm thực phẩm có chứa hoặc đã bổ sung vi chất dinh dưỡng;
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt
động truyền thông, đa dạng hóa các loại hình truyền thông, phương tiện truyền
thông để tuyên truyền đến người dân một cách tốt nhất.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
“Ngày Vi chất dinh dưỡng, 1-2/6”, “Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, 1-7/8”, “Tuần
lễ Dinh dưỡng và Phát triển, 16- 23/10”.
4. Giải pháp về chuyên môn kỹ
thuật
4.1. Phòng chống suy dinh dưỡng và
tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em
- Tăng cường công tác truyền thông
giáo dục kiến thức dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con bú và người
chăm sóc trẻ tại các cơ sở y tế, trường học;
- Triển khai mô hình phòng tư vấn
dinh dưỡng từ tỉnh đến huyện. Xây dựng mô hình phòng, chống suy dinh dưỡng đặc
thù cho từng vùng;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn và giám
sát chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em cho các cán bộ y tế
làm công tác dinh dưỡng. Nâng cao năng lực về dinh dưỡng lâm sàng cho cán bộ y
tế các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện;
- Vận động xã hội hóa cho hoạt động
phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì;
- Cấp bổ sung cân, thước đo chiều
cao, thước đo vòng cánh tay, sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em cho các đơn vị
y tế;
- Tổ chức tập huấn kiến thức dinh dưỡng
cho bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại cộng đồng.
- Tăng cường công tác quản lý, giám
sát hệ thống dinh dưỡng học đường;
- Thực hiện đánh giá tình trạng dinh
dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi hàng năm tại các địa phương;
4.2. Phòng chống thiếu vi chất dinh
dưỡng
- Tiếp tục duy trì bổ sung Vitamin A
liều cao 2 lần/năm cho các đối tượng trẻ từ 6-36 tháng tuổi, bà mẹ sau sinh
trong vòng 1 tháng và trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ cao;
- Truyền thông giáo dục về phòng chống
thiếu Vitamin A, thiếu máu dinh dưỡng và thiếu hụt i ốt, khuyến khích cải thiện
bữa ăn và nuôi dưỡng trẻ, vận động cộng đồng và xã hội tham gia các hoạt động
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng;
- Vận động người dân mua, sử dụng các
sản phẩm thực phẩm có chứa i ốt, tăng cường kiểm tra, giám sát, phân phối và sử
dụng muối i ốt.
5. Giải pháp về phối hợp liên ngành
- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai công tác dinh dưỡng
trong tình hình mới phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị;
- Huy động sự tham gia của các ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận
thức và chuyển đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý nhằm cải thiện tình trạng dinh
dưỡng, từng bước nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
- Các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể và
toàn xã hội cùng chung tay phối hợp, huy động các nguồn lực thực hiện Chương
trình Nâng cao tầm vóc Việt Nam và Chương trình Sữa học đường tỉnh Ninh Bình đến
năm 2020.
V. Kinh phí
- Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
(Trung ương và địa phương) và nguồn huy động hợp pháp khác theo Quyết định
1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.
- Hàng năm, ngành y tế xây dựng kế hoạch
hoạt động cụ thể và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình ,UBND tỉnh
phê duyệt.
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ
đạo Phòng chống suy dinh dưỡng tỉnh, hàng năm, căn cứ vào nguồn kinh phí được
phân bổ của Trung ương và của địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện
có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm điều
phối, giám sát, kiểm tra các hoạt động dinh dưỡng của tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh tích hợp nhiệm vụ
chỉ đạo công tác dinh dưỡng của tỉnh vào nhiệm vụ, hoạt động của Ban Chăm sóc sức
khỏe nhân dân tỉnh Ninh Bình;
- Chỉ đạo, giám sát, đôn đốc các đơn
vị trong ngành y tế triển khai các hoạt động chuyên môn về phòng chống suy dinh
dưỡng đạt hiệu quả.
- Thúc đẩy xã hội hóa, huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác cho công tác dinh dưỡng;
- Theo dõi, tổng hợp kết quả về công
tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Trung ương và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp trên
cơ sở đảm bảo đủ diện tích duy trì sản xuất cây lương thực. Tập trung vào sản
xuất cây lương thực có giá trị dinh dưỡng cao. Tham gia chuỗi cung cấp thực phẩm
từ khâu chọn vật nuôi, con nuôi, con giống, nuôi trồng, đánh bắt, thu hái... Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm (ATTP) trong lĩnh vực nông lâm
sản và thủy sản trên toàn tỉnh bằng nhiều hình thức: tờ rơi, poster, tập huấn,
tin bài... Xây dựng các mô hình sản xuất đảm bảo ATTP nhằm hướng dẫn nông dân
áp dụng các quy trình, quy phạm sản xuất nông nghiệp tốt cung cấp cho người
tiêu dùng những nông sản an toàn, chú trọng mô hình phát triển kinh tế VAC, đảm
bảo an ninh lương thực hộ gia đình. Tuyên truyền sâu rộng và khuyến khích các
cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản trên toàn tính áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật cũng như các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến vào
sản xuất như GMP, SSOP, HACCP..., đưa ra thị trường lưu thông phân phối phục vụ
người tiêu dùng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác truyền thông nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để nâng cao nhận thức của người dân trong
việc sử dụng nước sạch, giữ gìn và bảo vệ môi trường sống. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát chất lượng nước tại các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn tập
trung trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các cơ chế chính sách và tăng cường các nguồn
lực tài chính cho công tác nước sạch nông thôn. Đầu tư xây dựng các trạm cấp nước
sinh hoạt nông thôn mới tại các xã chưa được tiếp cận nước sạch; nâng cấp, sửa
chữa và bảo dưỡng đối với các trạm cấp nước đang xuống cấp; xây dựng kế hoạch cấp
nước sạch, nước an toàn cho từng năm và từng giai đoạn. Tiếp tục vận động,
tuyên truyền người dân tiếp tục tham gia đóng góp, sử dụng nước sạch nhiều hơn.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm định đảm bảo chất lượng nước sạch
nông thôn.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ động đưa kiến thức dinh dưỡng
vào trong trường học nhằm nâng cao nhận thức về dinh dưỡng cho cán bộ, giáo
viên, học sinh, lồng ghép nội dung tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý vào các
chương trình học ngoại khóa, từ đó tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân
cư, góp phần làm tăng sự hiểu biết trong tổ chức bữa ăn gia đình hợp lý, hạn chế
bệnh tật trong nhân dân.
- Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường
học; hướng dẫn, tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho học sinh bán trú,
nội trú trong trường học, thường xuyên kiểm tra, giám sát các trường học trong
việc tổ chức bữa ăn cho học sinh đảm bảo dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên
truyền, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học cho giáo viên, học sinh và
cha mẹ học sinh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 08/KH-UBND ngày 13/02/2017 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình Sữa học
đường tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Tham mưu triển khai các chính sách nhằm
từng bước giảm hộ nghèo và tái nghèo; Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng
cường công tác tuyên truyền thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý đối với trẻ em
và người lao động.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính căn cứ
vào kinh phí được cấp từ Trung ương và khả năng ngân sách của địa phương, xây dựng
và bố trí kinh phí cho công tác dinh dưỡng hoạt động trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác dinh dưỡng, huy động các nguồn vốn hợp pháp cho công tác
dinh dưỡng nói chung và thực hiện Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 13/02/2017 của
UBND tỉnh về triển khai Chương trình Sữa học đường tỉnh Ninh Bình đến năm 2020;
- Tham mưu đưa các chỉ tiêu về dinh
dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời hướng dẫn
các địa phương xây dựng các chỉ tiêu về dinh dưỡng của địa phương đưa vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư căn cứ vào khả năng ngân sách của tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế
hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng; kiểm soát quảng
cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên quan;
- Tăng cường thời lượng, tin bài
tuyên truyền, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng về đảm bảo
dinh dưỡng trong bữa ăn của các hộ gia đình, đặc biệt chú trọng về chế độ dinh
dưỡng cho trẻ em, bà mẹ mang thai, người già, người ốm;
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh.
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức phổ biến
kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho các thành viên, hội viên, vận động
cộng đồng cùng tham gia công tác dinh dưỡng cũng như các mục tiêu kế hoạch trên
địa bàn tỉnh góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ, trẻ em và cộng
đồng.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hàng năm và 5 năm về dinh dưỡng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương trong cùng thời kỳ;
- Tích hợp nhiệm vụ chỉ đạo công tác
dinh dưỡng vào nhiệm vụ, hoạt động của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân của địa
phương;
- Tăng cường công tác truyền thông về:
dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì, các bệnh mạn
tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng. Vận động nhân dân sử dụng các sản
phẩm thực phẩm có bổ sung vi chất dinh dưỡng. Khuyến khích người dân phát triển
mô hình kinh tế VAC, đảm bảo an ninh lương thực hộ gia đình;
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực
địa phương để thực hiện công tác dinh dưỡng trong tình hình mới;
- Lồng ghép việc thực hiện kế hoạch
tăng cường công tác dinh dưỡng với các kế hoạch, chiến lược khác có liên quan
trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành; đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào
nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện kế hoạch
trên địa bàn theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch tăng cường công
tác dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- Viện Dinh dưỡng Quốc gia (để b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành có liên quan (để thực hiện);
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2, VP5, VP6.
Tr/YT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|