ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/KH-SYT
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 28 tháng 01 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 05/NQ-CP NGÀY 13/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÁC
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
Căn cứ Quyết định số 5438/QĐ-BYT ngày
30/12/2014 của Bộ Y tế ban hành Chương trình hành động của Ngành Y tế triển
khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ về việc đẩy
mạnh thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong
lĩnh vực y tế;
Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xây dựng
Kế hoạch hành động của ngành y tế triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP
ngày 13/01/2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế như sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG
Xác định, phân công và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu nhằm triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp đã được xác định trong Nghị quyết số 05/NQ-CP của Chính phủ ngày
13/01/2014 nhằm khắc phục các khó khăn, thách thức, tạo thêm sức bật để Việt
Nam thực hiện thành công các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế vào năm 2015, đồng thời duy trì bền vững và
tiếp tục phát huy các kết quả đạt được sau năm 2015.
II. CÁC MỤC TIÊU
VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
Stt
|
Chỉ
số
|
Thực
hiện năm 2013
|
Chỉ
tiêu cam kết
|
Chỉ
tiêu năm 2015
|
Chỉ
tiêu năm 2020
|
|
Mục tiêu Thiên niên kỷ số 1: (1c) Giảm một nửa tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng trong thời gian từ 1990 đến 2015
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ
em < 5 tuổi (%)
|
8.5
|
8.9
|
7.8
|
<7.8
|
|
Mục tiêu Thiên niên kỷ số 4:
(4a) Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới
5 tuổi trong giai đoạn 1990 đến 2015
|
|
|
|
|
2
|
Tỷ suất tử
vong trẻ em < 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
1.9
|
19.3
|
17
|
15
|
3
|
Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi
trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
1.9
|
14.8
|
8.1
|
11
|
4
|
Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm
phòng sởi (%)
|
90
|
>90
|
>90
|
>95
|
|
Mục tiêu Thiên niên kỷ số 5: (5a) Giảm ¾ tỷ lệ tử vong ở bà mẹ
trong giai đoạn 1990 đến 2015
|
|
|
|
|
5
|
Tỷ số tử vong
mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống
|
16.2
|
45
|
29
|
<29
|
6
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế
đỡ (%)
|
100
|
>95
|
99.5
|
99.5
|
|
(5b) Đến năm 2015, phổ cập chăm sóc sức khỏe
sinh sản
|
|
|
|
|
7
|
Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai
(%)
|
80
|
82
|
82
|
83.4
|
8
|
Tỷ lệ mang thai ở tuổi vị thành
niên
|
3.9
|
-
|
3.7
|
3.5
|
9
|
Tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám
thai ít nhất 3 lần trong 3 thời kỳ (%)
|
98.4
|
83
|
98.7
|
98.7
|
10
|
Tỷ lệ chưa được áp dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình (%)
|
20
|
17.9
|
17.9
|
16.5
|
|
Mục tiêu Thiên niên kỷ 6: (6a)
Chặn đứng và bắt đầu thu hẹp sự lây lan của HIV/AIDS vào năm 2015
|
|
|
|
|
11
|
Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm dân số 15-24 tuổi (%)
|
<0.3
|
<0.3
|
<0.3
|
<0.3
|
12
|
Tỷ lệ sử dụng bao cao su trong lần quan hệ tình dục gần đây nhất với các loại khách hàng của nhóm phụ
nữ bán dâm (%)
|
90.7
|
≥80
|
≥90
|
≥90
|
13
|
Tỷ lệ người dân trong độ tuổi 15-24
có kiến thức đầy đủ, toàn diện về HIV/AIDS (%)
|
70
|
≥50
|
75
|
≥75
|
|
(6b) Đến năm 2010, mọi đối tượng
có nhu cầu đều được điều trị HIV/AIDS
|
|
|
|
|
14
|
Tỷ lệ người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị
thuốc kháng vi vút HIV được điều trị ARV (%)
|
65
|
70
|
80
|
≥80
|
|
(6c) Chặn đứng và bắt đầu giảm tỷ
lệ mắc bệnh sốt rét, bệnh lao cũng như các bệnh dịch khác vào năm 2015
|
|
|
|
|
15
|
Tỷ lệ người dân mắc sốt rét trên 1.000 dân
|
0.28
|
0.35
|
0.21
|
0.15
|
16
|
Tỷ lệ tử vong do sốt rét trên 100.000 dân
|
0
|
0
|
0
|
0
|
17
|
Tỷ lệ hiện mắc
lao trên 100.000 dân
|
140
|
187
|
≤140
|
≤131
|
|
Mục tiêu Thiên niên kỷ số 7:
(7c) Giảm một nửa tỷ lệ người dân không được tiếp cận thường xuyên với nước
sinh hoạt hợp vệ sinh và vệ sinh môi trường được
cải thiện vào năm 2015
|
|
|
|
|
18
|
Tỷ lệ người
dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
|
92
|
68.5
|
97
|
98
|
19
|
Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch
(%)
|
94
|
78.5
|
96
|
98
|
III. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận
thức, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo về thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ
trong lĩnh vực y tế
- Tăng cường phổ biến sâu rộng về việc
thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế với các cấp
ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể.
- Các đơn vị trực
thuộc Sở Y tế thực hiện nghiêm Kế hoạch hành động của ngành y tế triển khai thực
hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực
hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế
và đề cao trách nhiệm người đứng đầu trước cấp ủy Đảng trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
cụ thể về thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ vào các Nghị quyết, chiến lược,
chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng địa phương.
Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng các ban ngành, đoàn thể, đồng thời có cơ chế
kiểm tra, giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển thiên niên kỷ, định kỳ có
sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện, tìm nguyên nhân tồn tại để có giải pháp
khắc phục kịp thời.
- Huy động sự tham gia của các ban
ngành, đoàn thể, của cộng đồng và từng người dân vào việc xây dựng kế hoạch hoạt
động và triển khai thực hiện các hoạt động thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ
liên quan đến dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phòng chống lao,
HIV/AIDS, sốt rét, nước sạch và vệ sinh môi trường.
2. Tăng cường huy
động các nguồn đầu tư để thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ về y tế
Huy động tối đa các nguồn lực để thực
hiện thành công các Mục tiêu Thiên niên kỷ vào năm 2015 và
duy trì bền vững sau năm 2015.
3. Đổi mới cơ chế,
chính sách và nâng cao năng lực hệ thống y tế
- Củng cố, hoàn thiện và ổn định bộ
máy tổ chức ngành y tế từ tỉnh đến địa phương, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở,
y tế nông thôn, y tế vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Đảm bảo chế độ, chính sách thu hút
cán bộ chuyên môn, đặc biệt là cán bộ giỏi về công tác tại tỉnh, công tác lâu
dài ở các vùng sâu, vùng xa.
- Nâng cao vai trò và năng lực quản
lý, lập kế hoạch y tế thông qua các khóa đào tạo về quản lý hệ thống y tế.
- Củng cố hệ thống thông tin y tế nhằm
tạo nguồn dữ liệu đầy đủ, chính xác cho các chương trình can thiệp, chương
trình hành động hoạt động hiệu quả.
- Đẩy mạnh lồng ghép trong việc thực
hiện các hoạt động, các chương trình dự án.
4. Giải pháp về
triển khai có hiệu quả các giải pháp chuyên môn kỹ thuật để đạt được các Mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỷ về y tế
a) Về
giảm suy dinh dưỡng trẻ em (Mục tiêu Thiên niên kỷ số 1)
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ
dưới 5 tuổi thể nhẹ cân một cách bền vững, tập trung giảm mạnh SDD thể thấp
còi, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt
Nam. Kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân béo phì góp phần hạn chế các bệnh
mạn tính không lây liên quan đến suy dinh dưỡng. Hoàn thành mục tiêu của thiên
niên kỷ vào năm 2015.
- Xây dựng chương trình, dự án và các
giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao
thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, ưu tiên cho những vùng
nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có
nguy cơ khác:
+ Phối
hợp thực hiện Dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn
tỉnh nhằm phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng cho cán bộ hội viên, bà mẹ có
thai và phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ.
+ Phối hợp với Sở Giáo dục và Hội
liên hiệp phụ nữ tiếp tục triển khai chương trình “Sữa học đường” cho trẻ lứa
tuổi mầm non và trẻ SDD ngoài cộng đồng, đồng thời vẫn duy trì phong trào “Phiếu
tiết kiệm vì trẻ SDD”, “Trồng một cây, nuôi một con“, “một quả trứng vì trẻ em
SDD”... Phong trào đã góp phần không nhỏ trong việc giáo dục nhằm thay đổi hành
vi trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ có thai và
cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
+ Thực hiện chăm sóc dinh dưỡng sớm
(dinh dưỡng cho phụ nữ trước khi mang thai, trong thời gian mang thai và trẻ em
dưới 2 tuổi) theo định hướng dự phòng.
+ Chăm sóc và điều trị cho trẻ bị suy
dinh dưỡng: Bổ sung các sản phẩm giàu chất
dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng nặng được điều trị trong các cơ sở y tế. Xây
dựng và phổ biến phác đồ điều trị suy dinh dưỡng nặng trong các cơ sở điều trị
nhi khoa. Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ dưới 5 tuổi và tư vấn dinh dưỡng
giúp trẻ tăng trưởng tốt.
+ Kiểm soát tình trạng thừa cân béo
phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ thực phẩm,
bột dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng ở vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có đáp ứng nhanh về dinh dưỡng trong tình huống
khẩn cấp.
- Tăng cường giám sát dinh dưỡng tại
cộng đồng và tại các cơ sở y tế. Xây dựng bộ chỉ tiêu giám sát dinh dưỡng cho cả
tình trạng thiếu dinh dưỡng, các bệnh chuyển hóa liên quan đến dinh dưỡng, tình
trạng thừa dinh dưỡng và các bệnh chuyển hóa liên quan đến dinh dưỡng. Xây dựng
kế hoạch cụ thể để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp, hỗ trợ các sản
phẩm giàu dinh dưỡng, thích hợp cho người dân, đặc biệt là các bà mẹ, trẻ em
các vùng bị thiên tai, bão lụt.
b) Về
giảm tử vong trẻ em và nâng cao sức khỏe bà mẹ (Mục tiêu Thiên niên kỷ số 4 và
5)
Cải thiện từng bước sức khỏe bà mẹ và
trẻ em, đặc biệt là giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh góp phần thực hiện các mục
tiêu và chỉ tiêu trong kế hoạch hành động số 744/QĐ-UBND ngày 08/4/2012 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện chiến lược Dân số-SKSS giai đoạn
2012 - 2015.
- Phát triển nguồn nhân lực:
+ Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên
khoa phụ sản, chuyên khoa nhi, đặc biệt chú trọng hình thức đào tạo bác sỹ
chuyên khoa sơ bộ để nhanh chóng bổ sung lực lượng cán bộ chuyên khoa hiện đang rất thiếu. Đào tạo
đội ngũ cán bộ y tế trực tiếp làm
công tác đỡ đẻ tại tất cả các cơ sở y tế trong và ngoài công lập theo hướng đạt tiêu chuẩn Người đỡ đẻ có kỹ
năng khu vực ASEAN nhằm nâng cao năng lực sản khoa và chăm
sóc sơ sinh cho cán bộ y tế.
+ Đào tạo và giám sát hỗ trợ sau đào
tạo nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến xã và đội ngũ nhân viên y tế
thôn ấp về dự phòng và xử trí một số bệnh thường gặp ở trẻ em như viêm phổi, tiêu chảy..., phòng chống tai nạn thương tích ở
trẻ em, nâng cao chất lượng công tác khám thai phát hiện nguy cơ, chăm sóc bà mẹ
và trẻ sơ sinh trước, trong và sau đẻ.
+ Tham gia đào tạo và đào tạo liên tục
nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến về chăm sóc sức khỏe bà mẹ -
trẻ em.
- Nâng cao năng lực cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em cho cơ sở y tế các tuyến:
+ Tăng cường vai trò của trạm y tế xã
trong việc quản lý, giám sát hỗ trợ đội ngũ y tế thôn, ấp, cộng tác viên dinh
dưỡng, cộng tác viên Dân số nhằm nâng
cao tỷ lệ khám thai, quản lý thai nghén, chăm sóc bà mẹ và sơ sinh tại nhà sau
đẻ.
+ Tăng cường năng lực và sự phối hợp
của các tuyến trong việc chuyển tuyến cấp cứu an toàn cho bà mẹ và trẻ em.
+ Xây dựng quy trình chăm sóc sức khỏe
bà mẹ và sơ sinh thiết yếu trong và ngay sau đẻ dựa trên khuyến cáo của Tổ chức
Y tế thế giới (WHO), triển khai rộng rãi
trên toàn quốc nhằm tăng tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong giờ đầu sau đẻ, giảm tỷ lệ tai biến sản khoa, giảm tử vong bà mẹ và tử vong sơ sinh.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, bổ sung nhân lực và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ y tế chuyên ngành sản, nhi cho các TTYT huyện để triển khai đơn
nguyên sơ sinh và thực hiện được các dịch vụ mổ đẻ, truyền máu, xử trí cấp cứu
tai biến sản khoa theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Bổ sung nhân lực, trang thiết bị
can thiệp để cứu sống trẻ sơ sinh bằng các trang thiết bị hồi sức sơ sinh cần
thiết cho Đơn nguyên sơ sinh như: CPAP, đèn chiếu điều trị
vàng da, hệ thống thở oxy, bộ HSSS theo quyết định 1142/QĐ-BYT ngày 18/4/2011 của Bộ Y tế về việc phê duyệt
tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn tổ chức thực hiện đơn nguyên sơ sinh và góc sơ
sinh tại các tuyến y tế”.
c) Về
phòng chống HIV/AIDS (Mục tiêu Thiên niên kỷ số 6a và 6b)
- Tiếp tục duy trì và mở rộng các hoạt
động can thiệp giảm tác hại cho các nhóm nguy cơ cao, đẩy
mạnh triển khai các gói dịch vụ toàn diện cho nhóm nguy cơ cao, tập trung triển
khai ở các khu vực trọng điểm nguy cơ cao về dịch HIV/AIDS. Chú trọng nhóm nghiện
chích ma túy và vợ, bạn tình của nhóm nghiện chích ma túy, đặc biệt đẩy nhanh mức
độ bao phủ chương trình methadone.
- Đa dạng hóa mô hình tư vấn và xét
nghiệm HIV, chú trọng mở rộng dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV ở các khu vực có
dịch HIV cao. Lồng ghép tư vấn và xét nghiệm HIV vào các dịch vụ điều trị
Methadone, điều trị ARV và các dịch vụ y tế khác.
- Tăng cường các biện pháp xét nghiệm
phát hiện sớm phụ nữ mang thai nhiễm HIV, triển khai theo dõi và điều trị dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, theo dõi xét nghiệm sớm cho trẻ em sinh ra
từ mẹ nhiễm HIV, điều trị dự phòng cho con.
- Mở rộng điều trị ARV cho nhóm nguy
cơ cao nhiễm HIV không cần quan tâm đến tiêu chuẩn CD4.
- Xây dựng mô hình giám sát dịch
HIV/AIDS chủ động, phát hiện sớm các khu vực có nguy cơ lây nhiễm HIV cao.
- Huy động mọi nguồn lực và sự tham
gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
d) Về
phòng chống sốt rét, bệnh lao và các dịch bệnh khác (Mục tiêu Thiên niên kỷ số
6c):
- Tăng cường các biện pháp phát hiện bệnh sốt rét sớm, điều trị kịp thời, đúng phác đồ, chú trọng
duy trì các điểm kính hiển vi tại xã. Tăng cường giám sát, quản lý ca bệnh sốt
rét. Cập nhật thông tin về chẩn đoán và điều trị sốt rét theo hướng dẫn của Tổ
chức y tế thế giới.
- Đảm bảo cung cấp đủ và quản lý tốt
thuốc chữa bệnh sốt rét có hiệu lực cao. Tổ chức phân vùng dịch tễ sốt rét;
tăng cường giám sát mật độ, sự phân bố và kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi
truyền bệnh sốt rét; cung cấp và áp dụng các biện pháp phòng chống muỗi truyền
bệnh sốt rét.
- Tăng cường phát hiện lao sớm và điều
trị có hiệu quả bệnh lao. Các cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám
phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng, quản lý và báo cáo bệnh lao.
- Đẩy mạnh áp dụng các kỹ thuật mới
vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị dự phòng bệnh lao. Nâng cao năng lực
giám sát dịch tễ bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng chống lao các tuyến.
- Chủ động phòng chống dịch bệnh,
giám sát dịch tễ thường xuyên, tăng cường giám sát tại cửa khẩu phát hiện dịch
bệnh xâm nhập, giảm thiểu lây truyền dịch bệnh nguy hiểm, xây dựng các phương
án đối phó với dịch bệnh.
e) Về
nước sạch và vệ sinh môi trường
- Phối
hợp các ban ngành theo dõi, kiểm tra các hoạt động thuộc chương trình nước
sạch và vệ sinh môi trường, quản lý môi trường y tế, triển khai có hiệu quả
phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Thúc đẩy tỷ lệ bao phủ nhà tiêu hợp
vệ sinh, rửa tay bằng xà phòng.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng nước
ăn uống, sinh hoạt và có biện pháp xử lý kịp thời.
f) Truyền thông giáo dục sức khỏe
(Tất cả các mục tiêu)
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
- giáo dục sức khỏe dưới nhiều hình thức, kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng
và truyền thông tại các cơ sở y tế nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ,
hành vi của người dân, đặc biệt là vùng sâu và hải đảo về chăm sóc sức khỏe
sinh sản nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, giảm tử vong mẹ và tử
vong trẻ em.
- Đổi mới nội dung, phương pháp truyền
thông giáo dục sức khỏe, chú trọng vào truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình
thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn, ấp, CTV dinh dưỡng.
- Nâng cao năng lực truyền thông giáo
dục sức khỏe các tuyến. Tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng truyền
thông giáo dục sức khỏe cho các truyền thông viên, cán bộ y tế xã và y tế thôn, ấp. Các trạm
y tế xã có phòng truyền thông giáo dục
sức khỏe - tư vấn lồng ghép, có đủ
tài liệu và trang thiết bị cần thiết
đáp ứng yêu cầu hoạt động.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ
được phân công thuộc lĩnh vực phụ trách, thủ trưởng các đơn vị xây dựng kế hoạch
hành động, triển khai thực hiện. Định kỳ hàng 6 tháng và cả năm báo cáo Sở Y tế
tình hình triển khai thực hiện kế hoạch, đề xuất, kiến nghị những giải pháp, cơ
chế để kế hoạch đạt được mục tiêu đề ra.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế, UBND tỉnh (báo cáo);
- Ban Tuyên giáo TU (báo cáo);
- Ban VHXH-HĐND tỉnh (báo cáo);
- Các PGĐ Sở (để biết);
- Các đơn vị trực thuộc (thực hiện);
- PYT các huyện/ TP;
- Các phòng chức năng SYT;
- Lưu VT, NVY.
|
GIÁM ĐỐC
Trương Văn Kính
|