ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 132/KH-UBND
|
Hà
Nam, ngày 19 tháng 01 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH, HEN
PHẾ QUẢN VÀ BỆNH TÂM THẦN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số 376/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản
và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025, Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và bệnh tâm thần giai đoạn
2016 - 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tàn tật và tử
vong sớm do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác (sau đây gọi chung là các bệnh
không lây nhiễm - bệnh KLN) và tâm thần trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản
và rối loạn tâm thần nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân
dân và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể và
nhận thức của người dân về phòng, chống các bệnh KLN và chăm sóc sức khỏe tâm
thần.
Chỉ tiêu:
- 100% Ủy ban
nhân dân các huyện/thành phố có kế hoạch và đầu tư kinh phí phòng, chống bệnh
KLN và chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- 100% các sở, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan đầu tư ngân sách và tổ chức triển khai kế hoạch phòng, chống bệnh
KLN và chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- 60% người trưởng thành hiểu biết cơ
bản về bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
hen phế quản và các rối loạn tâm thần.
Mục tiêu 2: Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các không lây nhiễm.
Chỉ tiêu:
- Trên 80% học sinh Trung học cơ sở,
Phổ thông trung học hiểu biết về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu bia,
dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể lực.
- Giảm 10% tỷ lệ người trưởng thành
hút thuốc lá so với năm 2015; giảm tỷ lệ hút thuốc ở nhóm vị thành niên xuống
còn 3,6%.
- Giảm 5% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
có hại ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ có
uống rượu, bia ở nhóm vị thành niên xuống còn 20%.
- Giảm 10% mức
tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015.
- Giảm 5% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực
ở người trưởng thành so với năm 2015.
Mục tiêu 3: Củng cố hệ thống y tế để dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị quản lý bệnh KLN và chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng.
Chỉ tiêu:
- 100 % các Trạm Y tế xã/phường/thị
trấn, Trung tâm Y tế huyện/thành phố cơ sở y tế tuyến tỉnh liên quan kiện toàn
về mạng lưới để triển khai các hoạt động
dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh KLN và chăm sóc sức khỏe
tâm thần theo quy định.
- 100% cán bộ y tế thực hiện công tác
phòng, chống bệnh không lây nhiễm tuyến tỉnh, huyện và xã được đào tạo, tập huấn
về dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán, điều trị, quản
lý theo quy định.
- 100% Trạm Y tế xã/phường/thị trấn
có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự
phòng, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh KLN và chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- Trên 50% Y tế cơ quan, xí nghiệp có
đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự
phòng, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh KLN và chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- 100% cơ sở khám, chữa bệnh tuyến
huyện cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, quản lý, điều trị theo quy định.
- 100% Trạm Y tế xã/phường/thị trấn
triển khai các hoạt động dự phòng, phát hiện, quản lý, điều trị bệnh KLN.
- Trên 80% học
sinh phổ thông được khám, phát hiện thừa cân, béo phì và quản lý sức khỏe thông
qua khám sức khỏe.
- 70% người lao động tại các cơ quan,
xí nghiệp được khám, phát hiện sớm thừa cân béo phì, tăng huyết áp, rối loạn đường
máu và mỡ máu thông qua khám sức khỏe định kỳ.
- 50% số người bị bệnh tăng huyết áp
được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn.
- 50% số người bị tiền đái tháo đường
và mắc bệnh đái tháo đường được phát hiện; 70% người phát hiện bị tiền đái tháo
đường được quản lý, 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng
dẫn chuyên môn.
- Trong số người mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính được phát hiện, 50% được phát hiện ở giai đoạn sớm và được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- 50% số người bệnh
hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm;
50% số người bệnh hen phế quản được điều trị đạt kiểm soát
hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.
- 30% số người mắc ung thư cổ tử cung
được phát hiện ở giai đoạn sớm.
- 100% cơ sở y tế các tuyến triển
khai hoạt động báo cáo thường quy bệnh KLN theo quy định.
- 90% Trạm Y tế
xã/phường/thị trấn triển
khai báo cáo nguyên nhân tử vong do bệnh KLN theo ICD10.
III. CÁC GIẢI PHÁP
TRỌNG TÂM
1. Truyền
thông, vận động xã hội
- Phổ biến Chiến lược, Luật và các
chính sách liên quan.
- Bằng chứng
khoa học về tác hại của bệnh KLN và các biện pháp kiểm soát hiệu quả các yếu tố
nguy cơ.
- Kinh nghiệm mô hình triển khai có
hiệu quả trong phòng, chống bệnh KLN trong nước và trên Thế giới.
- Huy động nguồn lực phòng chống các
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế
quản.
- Vai trò, kinh nghiệm phối hợp
liên ngành trong phòng, chống bệnh KLN.
- Tác động của bệnh KLN và rối loạn
tâm thần đối với sức khỏe, kinh tế.
- Nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ gây
bệnh KLN, rối loạn tâm thần
- Các hành vi phòng, chống bệnh KLN
(dinh dưỡng hợp lý, tăng cường hoạt động thể lực, ăn giảm
muối, đường, chất béo, không lạm dụng rượu bia).
- Các kiến thức cơ bản, dấu hiệu phát
hiện sớm bệnh KLN phổ biến (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản)
- Đánh giá nguy cơ mắc bệnh, phát hiện
các dấu hiệu của một số bệnh KLN và rối loạn tâm thần thường gặp.
- Vai trò của cá nhân, gia đình và cộng
đồng trong việc phát hiện sớm và tự chăm sóc, quản lý bệnh KLN tại cộng đồng.
- Cung cấp thông tin về mạng lưới
cung cấp dịch vụ liên quan đến phát hiện, tư vấn, quản lý điều trị.
2. Tăng cường hệ
thống y tế để chủ động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh
KLN và một số rối loạn tâm thần.
a) Kiện
toàn tổ chức mạng lưới y tế dự phòng trong công tác phòng chống bệnh KLN và một
số rối loạn tâm thần từ tuyến tỉnh tới cấp xã.
b) Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
phòng, chống bệnh KLN cho đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
từng tuyến. Đảm bảo đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật
kiến thức, kỹ năng phòng chống bệnh KLN.
c) Cung cấp
các trang thiết bị, vật tư thiết yếu phục vụ cho hoạt động dự phòng, phát hiện,
tư vấn, quản lý một số bệnh KLN gồm: máy đo chức năng hô hấp cho tuyến tỉnh,
huyện; dụng cụ đo lưu lượng đỉnh và máy xét nghiệm nhanh đường máu và mỡ máu
cho tuyến xã.
d) Tổ chức
hệ thống y tế dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh KLN và
rối loạn tâm thần tại cộng đồng từ tuyến tỉnh tới tuyến xã. Hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản
lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen
phế quản phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến
kỹ thuật của các cơ sở y tế.
e) Chỉ đạo,
hướng dẫn và hỗ trợ triển khai các hoạt động: Tổ chức các
hội nghị, các cuộc họp định kỳ tại tuyến tỉnh, huyện, xã để chia sẻ kinh nghiệm;
phổ biến hướng dẫn các chính sách liên quan; tổng kết đánh giá các mô hình; xây
dựng kế hoạch và sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện theo lĩnh vực.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, hỗ trợ
tuyến dưới về hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý bệnh KLN và
rối loạn tâm thần, chú trọng giám
sát, hỗ trợ hoạt động tại Trạm Y tế và cộng đồng;
g) Củng cố mạng lưới thông tin, giám
sát về bệnh không lây nhiễm: Triển
khai thực hiện chế độ báo cáo thống kê thường quy tại các tuyến tỉnh,
huyện, xã về phòng, chống bệnh KLN, thu thập, tổng hợp và định kỳ báo cáo các số liệu.
3. Tăng cường phối
hợp liên ngành
a. Lồng ghép phòng, chống bệnh KLN và chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh, sinh viên trong
các cơ sở giáo dục.
Ngành Y tế phối hợp với ngành Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động chăm sóc, nâng cao
sức khỏe, phòng chống yếu tố nguy cơ bệnh
KLN cho học sinh trong trường học thông qua thực hiện trường học nâng cao sức
khỏe:
b. Lồng ghép phòng, chống bệnh KLN và chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người lao động trong các
doanh nghiệp.
Ngành Y tế phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động chăm sóc, quản lý sức khỏe,
phòng chống bệnh KLN cho người lao động trong các doanh nghiệp (các cơ quan
hành chính sự nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh).
4. Hợp tác quốc tế
- Chủ động tích cực hợp tác với các
các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, đào tạo để phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh
KLN của địa phương.
- Tăng cường hợp tác với tổ chức y tế thế giới và các tổ chức quốc tế để hỗ trợ, thúc đẩy
triển khai thực hiện dự án; lồng ghép các dự án hợp tác quốc
tế với hoạt động của dự án nhằm thực hiện được các mục
tiêu của Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ quyết định phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Chiến lược, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được phân công và định kỳ gửi báo cáo về Sở Y tế theo
qui định để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện/thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân, Bộ Y tế tình hình triển khai và kết quả thực hiện
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng cơ chế chính
sách, quản lý kinh phí, giám sát, phân bổ nguồn lực thực hiện Kế hoạch hàng năm
và cả giai đoạn.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Bố trí kinh phí đầu tư để thực hiện Kế
hoạch; vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước
cho triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Bố trí kinh phí hoạt động phòng, chống
bệnh không lây nhiễm thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, cá
nhân tham gia bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực
hiện các chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch phát
triển, chế độ, cơ chế chính sách bảo hiểm y tế, chi trả cho người mắc bệnh KLN.
- Tổ chức thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế.
- Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực
hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh;
bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y
tế.
- Phối hợp Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế sử dụng nguồn kinh phí đúng quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động, nội
dung của Kế hoạch trong các cơ sở giáo dục.
- Lồng ghép hoạt động dinh dưỡng hợp
lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh
viên với các hoạt động chính khóa, ngoại khóa của nhà trường để nâng cao sức khỏe,
dự phòng bệnh KLN, chăm sóc sức khỏe tâm thần.
6. Ban quản lý
khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở
Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện các hoạt động phát hiện, dự phòng, quản
lý bệnh KLN và chăm sóc sức khỏe tâm thần lồng ghép trong chăm sóc, quản lý sức
khỏe người lao động.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Nam
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành, tổ chức có liên quan quản lý, tổ chức các
hoạt động tuyên truyền phòng chống bệnh KLN trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
8. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Chủ trì tổ chức nội dung thông tin,
giáo dục, truyền thông trong các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và
du lịch; lồng ghép, tăng cường hoạt động thể lực phòng, chống bệnh KLN.
9. Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh
thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy
cơ gây mắc bệnh KLN từ các sản phẩm này.
- Quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm theo nhiệm vụ được phân công.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, theo
dõi và đánh giá các yếu tố môi trường
có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người, trong đó có bệnh ung thư,
tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản; đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp
giám sát, giảm thiểu các yếu tố này.
- Đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ môi
trường nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân nói
chung và gây bệnh KLN nói riêng theo thẩm quyền, để thực hiện mục tiêu của kế
hoạch.
11. Sở Giao
thông vận tải, Công an tỉnh
Tăng cường quản lý, kiểm soát các
phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất có nguy cơ gây bệnh
KLN theo quy định; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát
triển giao thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông
phi cơ giới trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan rà soát, bổ sung các quy định pháp luật, các đồ án quy hoạch cũng như
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm
không gian sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực, nâng cao chất lượng
sống cho cư dân đô thị.
- Tham mưu các cơ chế chính sách phù
hợp nhằm khuyến khích việc sử dụng vật liệu an toàn, thân thiện với môi trường
trong các dự án xây dựng.
13. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì và phối hợp các sở, ngành
liên quan tăng cường quản lý, thanh tra giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng
trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
- Lồng ghép các hoạt động phòng chống
bệnh KLN và chăm sóc sức khỏe tâm thần trong triển khai thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững.
14. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan tăng cường quản lý thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc
nâng cao sức khỏe cho người lao động; giám sát việc tổ chức
khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện sớm quản lý điều trị và phục hồi chức
năng cho người lao động mắc bệnh KLN, giảm thiểu các yếu tố
nguy cơ gây bệnh KLN và rối loạn tâm thần.
15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Người cao tuổi, các Hội nghề nghiệp và các
tổ chức xã hội khác
Phối hợp chặt chẽ
với ngành Y tế và các cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác phòng chống bệnh KLN và thực hiện
các mục tiêu nhiệm vụ, đồng thời, căn cứ vào định hướng chuyên môn đưa công tác
phòng chống bệnh KLN thành Nghị quyết, nội dung hoạt động,
lồng ghép với các hoạt động, tập trung vào thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng chống bệnh KLN.
16. Ủy ban nhân các huyện,
thành phố
Căn cứ kế hoạch chung của tỉnh, các
huyện/thành phố chủ động xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương; giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, đoàn thể; bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện tốt kế hoạch
- Báo cáo định kỳ về tình hình triển
khai thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch
phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và bệnh tâm thần giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh
Hà Nam, kính mong Bộ Y tế quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện để tỉnh Hà Nam hoàn
thành các mục tiêu đề ra
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (để b/c)
- Cục Y tế Dự
phòng; (để b/c)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
(để b/c)
- PCT UBND tỉnh (đ/c
Cẩm);
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB:
LĐVP, VX(T);
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|